Mức giá dịch vụ xét nghiệm Covid-19 mới nhất (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 3 Thông tư 02/2022/TT-BYT quy định về mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 (Covid-19) như sau:
* Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 (Covid-19) trong trường hợp thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế:
- Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh mẫu đơn:
Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BYT cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BYT. Mức thanh toán tối đa không quá 78.000 đồng/xét nghiệm.
- Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng máy miễn dịch tự động hoặc bán tự động mẫu đơn:
Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục II Phụ lục cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BYT. Mức thanh toán tối đa không quá 178.900 đồng/xét nghiệm.
- Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR:
+ Trường hợp mẫu đơn: Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục III Phụ lục cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 cho phản ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BYT. Mức thanh toán tối đa không quá 501.800 đồng/xét nghiệm.
+ Trường hợp gộp mẫu: Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương theo quy định tại cột 1 mục IV Phụ lục cộng chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 cho phản ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 02/2022/TT-BYT;
Trong đó sinh phẩm xét nghiệm cho phản ứng được chia đều theo số mẫu gộp. Mức thanh toán tối đa không vượt quá mức giá xét nghiệm gộp mẫu quy định tại cột 2 mục IV Phụ lục.
* Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 (Covid-19) trong trường hợp không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế:
- Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc các Bộ, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2022/TT-BYT:
Việc xác định mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2022/TT-BYT, trong đó mức giá bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí tiền lương (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm phản ứng) do cấp có thẩm quyền của địa phương quy định nhưng không vượt mức giá tối đa khung giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định tại cột 1 Phụ lục;
- Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I thuộc các Bộ, cơ quan trung ương và các cơ sở y tế của Nhà nước thực hiện dịch vụ y tế dự phòng: mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 02/2022/TT-BYT.
* Phụ lục mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 (Covid-19) ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BYT như sau:
STT |
DANH MỤC DỊCH VỤ |
Mức giá |
|
Mức giá (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm) |
Mức giá tối đa bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm |
||
A |
B |
1 |
2 |
I |
Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag test nhanh mẫu đơn |
11.200 |
78.000 |
II |
Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag miễn dịch tự động/ bán tự động mẫu đơn, gồm: |
30.800 |
178.900 |
III |
Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu đơn, gồm: |
212.700 |
|
1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
45.400 |
|
2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
167.300 |
|
3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng |
|
501.800 |
IV |
Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu gộp |
|
|
1 |
Trường hợp gộp ≤ 5 que tại thực địa (nơi lấy mẫu) |
78.800 |
|
1.1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
24.100 |
|
1.2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
54.700 |
|
1.3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng |
|
|
1.3.1 |
Trường hợp gộp 2 que |
|
223.300 |
1.3.2 |
Trường hợp gộp 3 que |
|
175.100 |
1.3.3 |
Trường hợp gộp 4 que |
|
151.000 |
1.3.4 |
Trường hợp gộp 5 que |
|
136.600 |
2 |
Trường hợp gộp 6-10 que tại thực địa (nơi lấy mẫu) |
62.500 |
|
2.1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
23.300 |
|
2.2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
39.200 |
|
2.3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng |
|
|
2.3.1 |
Trường hợp gộp 6 que |
|
110.600 |
2.3.2 |
Trường hợp gộp 7 que |
|
103.800 |
2.3.3 |
Trường hợp gộp 8 que |
|
98.600 |
2.3.4 |
Trường hợp gộp 9 que |
|
94.600 |
2.3.5 |
Trường hợp gộp 10 que |
|
91.400 |
3 |
Trường hợp gộp ≤ 5 mẫu tại phòng xét nghiệm |
112.500 |
|
3.1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
48.400 |
|
3.2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
64.100 |
|
3.3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng |
|
|
3.3.1 |
Trường hợp gộp 2 mẫu |
|
257.000 |
3.3.2 |
Trường hợp gộp 3 mẫu |
|
208.800 |
3.3.3 |
Trường hợp gộp 4 mẫu |
|
184.700 |
3.3.4 |
Trường hợp gộp 5 mẫu |
|
170.300 |
4 |
Trường hợp gộp 6-10 mẫu tại phòng xét nghiệm |
97.200 |
|
4.1 |
Lấy mẫu và bảo quản bệnh phẩm |
49.200 |
|
4.2 |
Thực hiện xét nghiệm và trả kết quả |
48.000 |
|
4.3 |
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng |
|
|
4.3.1 |
Trường hợp gộp 6 mẫu |
|
145.300 |
4.3.2 |
Trường hợp gộp 7 mẫu |
|
138.500 |
4.3.3 |
Trường hợp gộp 8 mẫu |
|
133.300 |
4.3.4 |
Trường hợp gộp 9 mẫu |
|
129.300 |
4.3.5 |
Trường hợp gộp 10 mẫu |
|
126.100 |
Hướng dẫn về thanh toán dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 (Covid-19) theo Điều 4 Thông tư 02/2022/TT-BYT như sau:
- Trường hợp cơ sở y tế chuyển mẫu bệnh phẩm sang cơ sở y tế khác đủ điều kiện thực hiện xét nghiệm:
+ Đối với trường hợp thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế: thực hiện thanh toán đối với trường hợp chuyển thực hiện dịch vụ cận lâm sàng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
+ Đối với trường hợp không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế: thanh toán theo mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 của đơn vị thực hiện xét nghiệm theo quy định và chi phí mua sinh phẩm xét nghiệm của đơn vị thực hiện xét nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Trường hợp việc lấy mẫu hoặc thực hiện xét nghiệm có sử dụng vật tư, sinh phẩm xét nghiệm được cấp từ nguồn phòng, chống dịch do ngân sách Nhà nước bảo đảm;
Hoặc được các cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, tài trợ, cấp không thu tiền thì cơ sở y tế của Nhà nước phải trừ chi phí vật tư, sinh phẩm xét nghiệm được hỗ trợ khi thu của người sử dụng dịch vụ, khi thanh toán, quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội, ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp chi phí thực hiện xét nghiệm cao hơn mức giá tối đa quy định tại cột 2 Phụ lục, cơ sở y tế của Nhà nước được quyết toán vào nguồn kinh phí giao tự chủ, nguồn kinh phí hợp pháp khác của đơn vị và không được thu của người sử dụng dịch vụ xét nghiệm.
- Trường hợp mẫu gộp phát hiện dương tính, phải tiếp tục làm các xét nghiệm để phát hiện mẫu dương tính thì chi phí thực hiện xét nghiệm được tính tiếp theo từng trường hợp cụ thể bảo đảm nguyên tắc không trùng lặp về chi phí đã thực hiện.