Mức trợ cấp thôi việc đối với công chức trong quân đội nhân dân Việt Nam

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
21/02/2023 14:00 PM

Xin cho tôi hỏi mức trợ cấp thôi việc đối với công chức trong quân đội nhân dân Việt Nam được quy định thế nào? - Hồng Anh (Kiên Giang)

Mức trợ cấp thôi việc đối với công chức trong quân đội nhân dân Việt Nam

Mức trợ cấp thôi việc đối với công chức trong quân đội nhân dân Việt Nam

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc trong quân đội nhân dân Việt Nam

Theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 148/2010/TT-BQP, công chức được hưởng trợ cấp thôi việc  trong quân đội nhân dân Việt Nam là công chức nằm trong biên chế làm việc tại các cơ quan, đơn vị quân đội, hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP và theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc trong quân đội nhân dân Việt Nam

Để được hưởng trợ cấp thôi việc trong quân đội nhân dân Việt Nam, thì công chức phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 148/2010/TT-BQP, cụ thể như sau:

Công chức thôi việc do cá nhân có nguyện vọng, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp có thẩm quyền đồng ý:

- 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức 2008;

Công chức 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.

- Suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;

- Hết tuổi lao động (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc.

3. Mức trợ cấp thôi việc đối với công chức trong quân đội nhân dân Việt Nam

Công chức có đủ điều kiện nêu trên, khi thôi việc ngoài chế độ trợ cấp một lần theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được trợ cấp thêm một khoản như sau:

Cứ mỗi năm làm việc có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, xuất ngũ thì được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng. Mức trợ cấp thấp nhất cũng bằng một tháng lương hiện hưởng.

Mức trợ cấp một lần khi thôi việc được tính hưởng theo công thức sau:

Tổng số tiền được hưởng trợ cấp = Tổng thời gian đóng BHXH x 1/2 tháng x Tháng lương hiện hưởng

Trong đó:

- Tiền lương tháng tính hưởng: Tiền lương tháng để tính hưởng trợ cấp thôi việc bao gồm: tiền lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).

- Thời gian tính hưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 46/2010/NĐ-CP, cụ thể như sau:

(1) Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:

+ Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;

+ Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

+ Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp;

+ Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

+ Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;

+ Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;

+ Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;

+Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;

+ Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.

(2) Thời gian làm việc quy định tại (1), nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:

+ Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;

+ Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;

+ Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.

(Khoản 2, 3 Điều 2 Thông tư 148/2010/TT-BQP)

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,887

Bài viết về

Cán bộ, công chức, viên chức

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn