Mức phụ cấp công vụ mới nhất năm 2023
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 3 Nghị định 34/2012/NĐ-CP, các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 34/2012/NĐ-CP được áp dụng phụ cấp công vụ bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp quân hàm.
Cụ thể, những người sau đây sẽ được hưởng chế độ phụ cấp công vụ:
(1) Cán bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019);
(2) Công chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019) và các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Nghị định 06/2010/NĐ-CP; không bao gồm công chức quy định tại Điều 11 Nghị định 06/2010/NĐ-CP;
(3) Cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019) và Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP;
(4) Người làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan hành chính nhà nước quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội áp dụng quy định tại Nghị định 68/2000/NĐ-CP ; không bao gồm người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
(5) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
(6) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn; công nhân, nhân viên công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
(7) Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
Ngoài ra, nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp công vụ theo quy định được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.
(Điều 5 Nghị định 34/2012/NĐ-CP)
Để được hưởng chế độ phụ cấp công vụ, các đối tượng nêu tại mục 1 phải được xếp lương hoặc phụ cấp quân hàm theo quy định tại các văn bản sau đây:
- Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 phê chuẩn bảng lương chức vụ, bảng phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát;
- Nghị quyết 1003/2006/NQ-UBTVQH11 phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước, chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước (đã được thay thế bằng Nghị quyết 325/2016/UBTVQH14);
- Quyết định 128-QĐ/TW về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
- Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
- Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Việc áp dụng chế độ phụ cấp công vụ được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định 34/2012/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Phụ cấp công vụ được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Thời gian không được tính hưởng phụ cấp công vụ, bao gồm:
+ Thời gian đi công tác, làm việc học tập ở nước ngoài được hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 204/2004/NĐ-CP;
+ Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
+ Thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam.
- Khi thôi làm việc trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang thì thôi hưởng phụ cấp công vụ từ tháng tiếp theo.
- Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề hoặc phụ cấp đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm quyền thì cũng được hưởng phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định 34/2012/NĐ-CP.