Lập di chúc để lại tài sản cho ai cũng được? (Ảnh minh họa)
* Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015, người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của mình.
* Đồng thời Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định các quyền của người lập di chúc như sau:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Từ những quy định trên, một người có quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho bất kỳ ai.
* Tuy nhiên, Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định những trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào di chúc như sau:
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng không rơi vào trường hợp tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 và không từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động và không rơi vào trường hợp tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015, không từ chối nhận di sản theo Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015.
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Như vậy, một người quyền lập di chúc để lại tài sản của mình cho bất kỳ ai nhưng cần lưu ý: Đối với con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động thì dù nội dung di chúc không để lại tài sản cho họ thì họ vẫn được hưởng một phần di sản như đã phân tích ở trên.
Diễm My