Vợ đuổi chồng ra khỏi nhà có thể bị phạt tới 10 triệu đồng

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
13/07/2024 17:45 PM

Việc người vợ đuổi chồng ra khỏi nhà có thể bị phạt tới 10 triệu đồng được quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Vợ đuổi chồng ra khỏi nhà có thể bị phạt tới 10 triệu đồng

Vợ đuổi chồng ra khỏi nhà có thể bị phạt tới 10 triệu đồng (Hình từ internet)

Vợ đuổi chồng ra khỏi nhà có thể bị phạt tới 10 triệu đồng

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt hành chính với hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ, cụ thể:

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.

Như vậy, với quy định trên thì khi người vợ giận chồng mình và có hành vi đuổi chồng của mình ra khỏi nhà thì có thể bị xử phạt tới 10 triệu đồng,

* Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 59 Nghị định 144/2021/NĐ-CP cũng đã quy định như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.

Với quy định trên thì nếu người vợ có thêm hành vi dùng vũ lực để đuổi chồng ra khỏi nhà thì bị phạt từ 10 triệu cho tới 20 triệu đồng.

Quy định của pháp luật về tình nghĩa vợ chồng

Tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định vợ chồng phải có tình nghĩa với nhau như sau:

- Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.

- Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.

 Quy định về tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân

- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

(Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng trong hôn nhân

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

(Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Lê Nguyễn Anh Hào

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,054

Bài viết về

lĩnh vực Hôn nhân gia đình – Thừa kế

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]