02 hình thức hành nghề của Luật sư (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức hành nghề sau đây:
(1) Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư
Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực hiện bằng việc:
- Thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư;
- Làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư.
(2) Hành nghề với tư cách cá nhân
(Điều 23 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi 2012)
Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
- Văn phòng luật sư;
- Công ty luật.
(Điều 32 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi 2012)
Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
- Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;
- Tổ chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.
(Điều 32 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi 2012)
Quyền của tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
- Thực hiện dịch vụ pháp lý.
- Nhận thù lao từ khách hàng.
- Thuê luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi được yêu cầu.
- Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
- Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.
- Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
- Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Điều 39 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi 2012)
Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
- Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
- Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.
- Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.
- Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.
- Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng.
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
- Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
- Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
- Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.
- Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
- Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy định của pháp luật.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
(Điều 40 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi 2012)
- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề luật sư.
- Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
- Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật sư mà luật sư là thành viên.
(Điều 49 Luật Luật sư 2006, được sửa đổi 2012)