Kết luận 118: Điều chỉnh số lượng ban chấp hành của 2 đảng bộ trực thuộc đảng bộ tỉnh, thành phố

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
Chuyên viên pháp lý Võ Tấn Đại
14/02/2025 11:30 AM

Điều chỉnh số lượng ban chấp hành của 2 đảng bộ trực thuộc đảng bộ tỉnh, thành phố là nôi dung được quy định trong Kết luận 118-KL/TW năm 2025.

Kết luận 118: Điều chỉnh số lượng ban chấp hành của 2 đảng bộ trực thuộc đảng bộ tỉnh, thành phố

Kết luận 118: Điều chỉnh số lượng ban chấp hành của 2 đảng bộ trực thuộc đảng bộ tỉnh, thành phố (Hình từ Internet)

Ngày 18/01/2025, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Kết luận 118-KL/TW về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Chỉ thị 35-CT/TW năm 2024 của Bộ Chính trị về đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

Kết luận 118-KL/TW

Kết luận 118: Điều chỉnh số lượng ban chấp hành của 2 đảng bộ trực thuộc đảng bộ tỉnh, thành phố

Theo đó, tại Kết luận 118-KL/TW năm 2025 thì Ban Chấp hành Trung ương đã điều chỉnh số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư nhiệm kỳ 2025 - 2030 của 2 đảng bộ trực thuộc đảng bộ tỉnh, thành phố và các đảng bộ (chi bộ) cơ sở trực thuộc như sau:

(1) Đảng bộ các cơ quan đảng tỉnh, thành phố:

- Số lượng ủy viên ban chấp hành: Các tỉnh, thành phố không quá 27; thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 33.

- Số lượng ủy viên ban thường vụ:

+ Các tỉnh, thành phố không quá 9; định hướng cơ cấu như sau: Phó bí thư thường trực tỉnh ủy, thành ủy là bí thư đảng ủy; 1 ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là phó bí thư thường trực đảng ủy; 1 phó bí thư đảng ủy chuyên trách (có thể cơ cấu tham gia ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố do ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh quyết định); 1 đồng chí trong thường trực hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố; chánh văn phòng tỉnh ủy, thành ủy; lựa chọn 4 trong 5 lãnh đạo cấp phó của các cơ quan, đơn vị: Ban tổ chức, ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo và dân vận, ban nội chính, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (trong đó cơ quan, đơn vị mà có đồng chí ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy giữ chức phó bí thư thường trực thì không giới thiệu nhân sự tham gia ủy viên ban thường vụ đảng ủy).

+ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 11; ngoài cơ cấu như các tỉnh ủy, thành ủy thì bố trí đồng chí phó bí thư thành ủy, chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố làm phó bí thư đảng ủy và cơ cấu còn lại do ban thường vụ thành ủy xem xét, quyết định.

- Số lượng phó bí thư: Các tỉnh, thành phố có 1 phó bí thư thường trực đảng ủy và 1 phó bí thư đảng ủy chuyên trách; thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có 2 phó bí thư đảng ủy (trong đó có 1 đồng chí là phó bí thư thành ủy, chủ tịch hội đồng nhân dân thành phố) và 1 phó bí thư đảng ủy chuyên trách.

(2) Đảng bộ ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố:

- Số lượng ủy viên ban chấp hành: Các tỉnh, thành phố không quá 27; thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 33.

- Số lượng ủy viên ban thường vụ: Các tỉnh, thành phố không quá 9; thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 11.

Định hướng cơ cấu như sau: Phó bí thư, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố là bí thư đảng ủy; ủy viên ban thường vụ, phó chủ tịch thường trực ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố là phó bí thư thường trực đảng ủy; các phó chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; giám đốc sở nội vụ; chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; 1-2 phó bí thư đảng ủy chuyên trách (trong đó có thể cơ cấu 1 đồng chí tham gia ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố do ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh quyết định); cơ cấu còn lại do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy xem xét, quyết định.

- Số lượng phó bí thư: 1 phó bí thư thường trực đảng ủy và 1 - 2 phó bí thư đảng ủy chuyên trách.

(3) Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra đảng ủy các cơ quan đảng và đảng ủy ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2020 - 2025, nhiệm kỳ 2025 - 2030.

(4) Ban thường vụ đảng ủy các cơ quan đảng và ban thường vụ đảng ủy ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định thành lập tổ chức đảng các cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng ủy và chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025, nhiệm kỳ 2025 - 2030.

Lưu ý: Ngoài 2 đảng bộ trực thuộc cấp tỉnh nêu trên và các đảng bộ quân đội, công an, biên phòng theo quy định thì không lập các đảng bộ khác trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy. Không lập các đảng bộ cơ sở trực thuộc cấp ủy cấp huyện.

(5) Về số lượng ban chấp hành, ban thường vụ nhiệm kỳ 2025 - 2030 của các đảng bộ (chi bộ) cơ sở trực thuộc 2 đảng bộ trực thuộc cấp tỉnh, giao ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy căn cứ Chỉ thị 35-CT/TW năm 2024 của Bộ Chính trị và các quy định liên quan để hướng dẫn cụ thể theo thẩm quyền.

Xem thêm tại Kết luận 118-KL/TW  ban hành ngày 18/01/2025.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 5

Bài viết về

lĩnh vực Đảng

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]