Bộ Tài chính hướng dẫn xếp lương đối với viên chức chuyên ngành kế toán (Hình từ Internet)
Ngày 06/01/2025, Bộ Tài chính ban hành Công văn 144/BTC-TCCB năm 2025 trao đổi nghiệp vụ.
Theo đó, việc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành kế toán được Bộ Tài chính hướng dẫn trong Công văn 144/BTC-TCCB năm 2025 như sau:
(1) Theo quy định tại khoản 3 Điều 64 Nghị định 115/2020/NĐ-CP và điểm c khoản 38 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP, Chính phủ không giao các bộ, ngành thực hiện công tác hướng dẫn về xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức.
Theo đó, Bộ Tài chính đề nghị Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu Nghị định 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Nghị định 17/2013/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 204/2004/NĐ-CP), Thông tư 02/2007/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và các quy định hiện hành có liên quan về việc xếp lương đối với viên chức chuyên ngành kế toán đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
(2) Về việc chuyển xếp lương đối với trường hợp viên chức chuyên ngành kế toán chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện:
Căn cứ khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc chuyển xếp lương đối với viên chức khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo chức danh nghề nghiệp viên chức. Trường hợp, đến hết ngày 18/7/2027 (ngày hết hạn 05 năm tính từ thời điểm Thông tư 29/2022/TT-BNV của Bộ Tài chính có hiệu lực), viên chức không hoàn thiện tiêu chuẩn về trình độ đào tạo theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành kế toán thì thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.
Chức danh và mã số chức danh nghề nghiệp chuyên ngành kế toán được quy định cụ thể tại Điều 3 Thông tư 66/2024/TT-BTC bao gồm:
Kế toán viên chính (hạng II) |
Mã số: V. 06.030 |
Kế toán viên (hạng III) |
Mã số: V. 06.031 |
Kế toán viên trung cấp (hạng IV) |
Mã số: V. 06.032 |
Các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán viên chính (hạng II) được quy định cụ thể tại Điều 6 Thông tư 66/2024/TT-BTC bao gồm:
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
+ Nắm vững chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững quản lý hành chính, cải cách hành chính và phương hướng chủ trương, chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực kế toán; công tác kế toán của đơn vị và các quy định của pháp luật về kế toán;
+ Hiểu rõ và tuân thủ Luật Kế toán 2015, các chuẩn mực kế toán, các quy định của pháp luật khác về kế toán, nguyên lý kế toán, các chế độ tài chính, thống kê và thông tin kinh tế có liên quan; có khả năng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ở lĩnh vực công tác được phân công;
+ Tham gia xây dựng hoàn thiện thể chế; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện trong lĩnh vực tài chính, kế toán; các chế độ kế toán áp dụng trong ngành, lĩnh vực kế toán nhà nước;
+ Nắm vững hệ thống kế toán ngành, lĩnh vực khác; quy trình tổ chức công tác kế toán; có khả năng quản lý và tổ chức điều hành tốt công tác kế toán ở đơn vị sự nghiệp công lập; nắm được những vấn đề cơ bản về khoa học quản lý, am hiểu thực tiễn sản xuất, dịch vụ, kinh doanh, tình hình kinh tế - xã hội, hoạt động quản lý đối với lĩnh vực kế toán, kiểm toán;
+ Tổ chức triển khai các quy trình nghiệp vụ, quy trình luân chuyển chứng từ, phương pháp quản lý và điều hành đối với nhiệm vụ kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu của vị trí việc làm.
- Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp: Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật.
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng
+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính;
+ Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp kế toán hoặc có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập 2011 hoặc chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán 2015 hoặc chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận.
Xem thêm tại Công văn 144/BTC-TCCB ban hành ngày 06/01/2025.