Trách nhiệm trong thanh lý rừng trồng thuộc sở hữu toàn dân

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
01/11/2024 19:30 PM

Trách nhiệm trong thanh lý rừng trồng thuộc sở hữu toàn dân được quy định như thế nào?

Ngày 25/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 140/2024/NĐ-CP quy định về thanh lý rừng trồng .

Trách nhiệm của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Trách nhiệm của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Hình từ internet)

Trách nhiệm của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thanh lý rừng trồng

Điều 13 Nghị định 140/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện thanh lý rừng trồng theo quy định tại Nghị định 140/2024/NĐ-CP.

2. Bộ, cơ quan trung ương được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trồng:

- Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc thanh lý rừng trồng theo quy định tại Nghị định này;

- Quản lý đất rừng trồng sau thanh lý rừng theo quy định của pháp luật về đất đai và lâm nghiệp; tổ chức trồng lại rừng ngay trong mùa vụ trồng rừng kế tiếp;

- Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên quan đến thanh lý rừng trồng.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

- Chỉ đạo các cơ quan nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài chính, tài nguyên và môi trường; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan khác thực hiện việc thanh lý rừng trồng theo quy định tại Nghị định này;

- Quản lý đất rừng trồng sau thanh lý rừng theo quy định của pháp luật về đất đai và lâm nghiệp; tổ chức trồng lại rừng ngay trong mùa vụ trồng rừng kế tiếp;

- Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

4. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao trách nhiệm quản lý rừng nếu có phát sinh thanh lý rừng trồng, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện thanh lý rừng trồng gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hằng năm theo quy định tại Điều 130 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 65 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP.

Hình thức thanh lý rừng trồng

- Chặt bỏ, vệ sinh rừng đối với rừng trồng không có giá trị lâm sản;

- Bán lâm sản khai thác tận dụng đối với rừng trồng có giá trị lâm sản.

- Căn cứ vào từng loại rừng theo từng trường hợp quy định tại Điều 7 Nghị định 140/2024/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng lựa chọn hình thức thanh lý rừng trồng phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương và thực hiện khai thác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp..

Hồ sơ thanh lý rừng trồng

- Hồ sơ đối với rừng trồng trong giai đoạn đầu tư, gồm:

+ Văn bản đề nghị thanh lý rừng trồng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP;

+ Phương án thanh lý rừng trồng theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP;

+ Biên bản kiểm tra hiện trường, xác định nguyên nhân, thiệt hại rừng trồng theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP. Trường hợp biên bản kiểm tra hiện trường được lập theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực, tổ chức có rừng trồng đề nghị thanh lý được sử dụng biên bản đó để thực hiện thủ tục thanh lý rừng trồng;

+ Bản sao hồ sơ thiết kế, dự toán trồng rừng;

+ Bản sao quyết định phê duyệt (dự án, đề tài…) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Bản sao biên bản nghiệm thu khối lượng hàng năm;

+ Bản sao báo cáo tài chính hàng năm;

+ Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

- Hồ sơ đối với rừng trồng sau giai đoạn đầu tư, gồm:

+ Các văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 140/2024/NĐ-CP;

+ Bản sao báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;

+ Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ

+ Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ;

+ Cơ quan chuyên môn trực thuộc các bộ, cơ quan trung ương do Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng các cơ quan trung ương giao nhiệm vụ;

+ Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp tại địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ.

Nghị định 140/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/10/2024.

Dư Thị Quỳnh Như

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 429

Bài viết về

lĩnh vực Nông - Lâm - Ngư nghiệp

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]