Tổng hợp: Văn bản hướng dẫn cải cách tiền lương công chức viên chức mới nhất
Văn bản |
Ngày ban hành |
Nội dung nổi bật |
Quyết định 918/QĐ-TTg năm 2024 về Kế hoạch thực hiện Kết luận 83-KL/TW và Nghị quyết 142/2024/QH15 về cải cách tiền lương, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội. |
27/8/2024 | Thông tin mới về chế độ phụ cấp, chế độ đặc thù của lực lượng vũ trang (Xem chi tiết tại đây) |
Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang |
30/6/2024 |
Lương cơ sở là 2,34 triệu đồng, áp dụng từ ngày 01/7/2024 (Xem chi tiết tại đây) |
Nghị quyết 142/2024/QH15 về Kỳ họp thứ 7 Quốc hội khóa XV |
29/6/2024 |
Báo cáo việc thực hiện cải cách tiền lương vào Kỳ họp Quốc hội giữa năm 2025 (Xem chi tiết tại đây) |
Kết luận 83-KL/TW về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành |
21/6/2024 |
Kết luận về tăng lương cơ sở, lương tối thiểu và lương hưu từ ngày 01/7/2024 (Xem chi tiết tại đây) |
Nghị quyết 94/NQ-CP năm 2024 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 43-NQ/TW tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng đất nước ta ngày càng phồn vinh, hạnh phúc | 19/6/2024 | Hoàn thiện mô hình chế độ công vụ theo vị trí việc làm, thực hiện chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27 (Xem chi tiết tại đây) |
Quyết định 135/QĐ-TTg năm 2024 Kế hoạch thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành |
31/01/2024 |
Nội dung Kế hoạch triển khai thực hiện cải cách chính sách tiền lương từ 01/7/2024 (Xem chi tiết tại đây) |
Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do Quốc hội ban hành |
10/11/2023 |
Từ ngày 01/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW (Xem chi tiết tại đây) |
Nghị quyết 75/2022/QH15 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV |
15/11/2022 |
Năm 2023: Trình lộ trình cải cách chính sách tiền lương (Xem chi tiết tại đây) |
Nghị quyết 34/2021/QH15 năm 2021 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Quốc hội ban hành |
13/11/2021 |
Lùi thời điểm cải cách tiền lương (Xem chi tiết tại đây) |
Nghị quyết 23/2021/QH15 về Kế hoạch tài chính quốc gia và vay, trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021-2025 do Quốc hội ban hành |
28/7/2021 |
Tập trung nguồn lực để thực hiện cải cách tiền lương từ 01/7/2022 (Xem chi tiết tại đây) |
Nghị quyết 107/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Chính phủ ban hành |
16/8/2018 |
Bãi bỏ lương cơ sở và 05 loại phụ cấp (Xem chi tiết tại đây) |
Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành |
21/5/2018 |
05 bảng lương mới theo vị trí việc làm khi cải cách tiền lương công chức theo Nghị quyết 27 (Xem chi tiết tại đây)
|
Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, trong đó chế độ tiền thưởng được quy định như sau:
(1) Thực hiện chế độ tiền thưởng trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP.
(2) Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản (1) được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
(3) Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản (2) phải bao gồm những nội dung sau:
- Phạm vi và đối tượng áp dụng;
- Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
- Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
- Quy trình, thủ tục xét thưởng;
- Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
(4) Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.