CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
107/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
27-NQ/TW NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng
vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm
2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang
và người lao động trong doanh nghiệp.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị quyết này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2).XH
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA HỘI NGHỊ
LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XII VỀ CẢI CÁCH CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP
(Kèm theo Nghị quyết số 107/NQ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ)
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII đã thông qua Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm
2018 về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 27-NQ/TW khóa XII) với mục tiêu tổng quát là “Xây dựng hệ thống chính
sách tiền lương quốc gia một cách khoa học, minh bạch, phù hợp với tình hình thực
tiễn đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế, xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ; tạo động lực giải phóng sức sản xuất, nâng cao năng suất
lao động, chất lượng nguồn nhân lực; góp phần xây dựng hệ thống chính trị trong
sạch, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí; bảo đảm đời sống của người hưởng lương và gia đình người hưởng lương, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội”.
Căn cứ điểm 3 mục III và
điểm 3 mục IV và các mục tiêu, nội dung cải cách và nhiệm vụ, giải pháp tại
Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII, Chính phủ ban hành Chương trình hành động với
những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức quán triệt và thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII, tạo chuyển biến rõ rệt
về nhận thức, hành động của cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, của
các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị từ
Trung ương đến cơ sở, người sử dụng lao động và người lao động trong doanh nghiệp
và toàn xã hội trong việc cải cách chính sách tiền lương.
2. Xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ
yếu cụ thể để Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là các
bộ, ngành, địa phương) tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu
tổng quát và các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII.
3. Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2021: thực hiện áp dụng chế
độ tiền lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thống nhất
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang trong toàn bộ hệ thống
chính trị; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức, viên chức bằng mức lương
thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp. Thực hiện điều chỉnh
tăng mức lương tối thiểu vùng phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả
năng chi trả của doanh nghiệp để đến năm 2020 mức lương tối thiểu bảo đảm mức sống
tối thiểu của người lao động và gia đình họ; Nhà nước không can thiệp trực tiếp
vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
- Đến năm 2025: thực hiện nâng mức tiền
lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế
và khả năng của ngân sách nhà nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức,
viên chức cao hơn mức lương thấp nhất bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.
Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng của khu vực doanh nghiệp trên cơ sở khuyến
nghị của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; thực hiện quản lý lao động, tiền lương
trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán chi phí tiền lương gắn với
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đến năm 2030: thực hiện nâng mức tiền
lương của khu vực công phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng trưởng kinh tế
và khả năng của ngân sách nhà nước; tiền lương thấp nhất của cán bộ, công chức,
viên chức bằng hoặc cao hơn mức lương thấp nhất của vùng cao nhất của khu vực
doanh nghiệp. Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng của khu vực doanh nghiệp trên
cơ sở khuyến nghị của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; thực hiện quản lý lao động,
tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước theo phương thức khoán nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền
a) Các bộ, ngành, địa phương tổ chức
tuyên truyền mục tiêu, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung cải cách, nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện cải cách chính sách tiền lương đến cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp nước thuộc phạm vi quản lý,
hoàn thành trong quý IV năm 2018.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các bộ, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin,
tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong hệ thống chính trị trong việc cải cách chính sách tiền lương.
2. Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện
hệ thống vị trí việc làm để làm cơ sở thực hiện cải cách chính sách tiền lương
a) Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan khẩn trương rà soát, bổ sung,
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về vị trí việc làm và các tiêu chí đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm để
trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền phù hợp với quy
định của Đảng và của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức để làm căn cứ
xây dựng và thực hiện chế độ tiền lương mới.
b) Các bộ, ngành, địa phương:
Xây dựng và hoàn thiện danh mục vị
trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả công việc, xác định cơ cấu
công chức, viên chức và cơ cấu của các đối tượng trong lực lượng vũ trang, xác
định khung năng lực theo từng vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo,
tinh giản biên chế theo chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Thời gian hoàn thành nhiệm vụ này
theo Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 và Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
3. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả
các Nghị quyết của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tinh giản biên chế,
bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả; về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
theo Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10
năm 2017 và Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
4. Thực hiện các nội dung cải cách
chính sách tiền lương:
a) Bộ Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
căn cứ Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2016 và các Nghị quyết dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm của Quốc hội trình Chính phủ điều chỉnh mức
lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
năm 2019 và năm 2020.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm
xã hội và ưu đãi người có công xây dựng văn bản quy định chế độ tiền lương mới
theo nội dung cải cách của Đề án báo cáo Ban cán sự đảng Chính phủ trình Bộ
Chính trị xem xét, quyết định trước khi giao các cơ quan của Đảng, Quốc hội và
Chính phủ ban hành theo chức năng, hoàn thành trong quý II năm 2020; đồng thời
kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
chế độ tiền lương khi ban hành chế độ tiền lương mới.
Trình Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang (thay thế Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và các
văn bản liên quan), hoàn thành trong quý III năm 2020.
Ban hành theo thẩm quyền các văn bản
hướng dẫn và tập huấn hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới...,
hoàn thành trong quý IV năm 2020.
Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số và cơ
chế báo cáo định kỳ, công khai, minh bạch thông tin, số liệu về tổ chức bộ máy
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi tiền lương trong khu vực
công. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đối tượng và tiền lương của cán bộ,
công chức, viên chức, bảo đảm liên thông, tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc
gia khác có liên quan, hoàn thành trong quý IV năm 2020.
Phối hợp với các cơ quan của Quốc hội
xây dựng Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định chế độ tiền lương mới
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, các chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát và Kiểm toán
(thay thế các Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004, Nghị
quyết số 325/2016/UBTVQH14 ngày 19 tháng 12 năm 2016 và các văn bản liên quan).
Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương
xây dựng Quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định chế độ tiền lương mới
đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội (thay thế Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng
12 năm 2004 và các văn bản liên quan).
b) Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
Xây dựng dự án Bộ luật lao động (sửa
đổi), trình Quốc hội cho ý kiến vào kỳ họp thứ 7 (tháng 5/2019) và trình Quốc hội
thông qua tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2019), trong đó tập trung hoàn thiện chính
sách tiền lương tối thiểu theo tháng và theo giờ; kiện toàn Hội đồng tiền lương
quốc gia; cơ chế quản lý tiền lương bảo đảm Nhà nước không can thiệp trực tiếp
vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp; quản lý việc thành lập và hoạt động
của tổ chức đại diện người lao động.
Trên cơ sở đó, xây dựng các văn bản
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành: Xây dựng trình Chính phủ điều chỉnh mức
lương tối thiểu vùng theo lộ trình; trình Chính phủ các Nghị định quy định quản
lý lao động, tiền lương, tiền thưởng trong các doanh nghiệp nhà nước; Nghị định
quy định về xác định tiền lương đối với sản phẩm, dịch vụ công ích.
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019, gửi Bộ
Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
c) Bộ Tài chính
Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về cơ chế quản lý tiền lương và
thu nhập theo các nội dung nêu tại tiết đ điểm 3.1 khoản 3 mục
II và các giải pháp tài chính nêu tại khoản 4 mục III của
Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII, hoàn thành trong quý IV năm 2018.
Trên cơ sở kết quả thực hiện các giải
pháp tài chính ngân sách đến năm 2020, đặc biệt là kết quả thực hiện các giải
pháp tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị
quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII của
các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương; tính toán khả năng nguồn lực gửi
Bộ Nội vụ chủ trì làm cơ sở đề xuất phương án mở rộng quan hệ tiền lương và điều
chỉnh mức lương thấp nhất để thiết kế hệ thống bảng lương và các chế độ phụ cấp,
tiền thưởng thực hiện từ năm 2021 cho phù hợp.
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ và
các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức
vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với công chức, viên chức
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế
các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành
trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền.
d) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chỉ đạo cơ quan thống kê của Nhà nước
công bố mức sống tối thiểu hằng năm để làm căn cứ xác định mức lương tối thiểu
và khuyến nghị các định hướng chính sách tiền lương; tăng cường điều tra, công
bố định kỳ thông tin, số liệu về tiền lương và thu nhập của cả khu vực công và
khu vực doanh nghiệp.
đ) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với
Bộ Công an:
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ
trang, gồm: 01 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công
an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm); 01 bảng lương
quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an và 01 bảng lương công nhân
quốc phòng, công nhân công an và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang; đồng
thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối
và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
e) Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp
báo cáo cấp có thẩm quyền.
g) Bộ Y tế
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ
Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
h) Bộ Khoa học và Công nghệ
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ
Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
i) Bộ Thông tin và Truyền thông
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ
Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
k) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức
chuyên ngành chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy,
tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy
phạm pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm
2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
l) Đề nghị các cơ quan ở Trung ương
phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng văn bản quy định chế độ tiền
lương mới:
- Đề nghị Ban Tổ chức Trung ương:
+ Chủ trì, phối hợp với Đảng đoàn Quốc
hội, Ban cán sự đảng Chính phủ và các cơ quan liên quan rà soát các chức danh,
chức vụ lãnh đạo trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở và xây dựng Bảng
phân loại chức vụ tương đương trong hệ thống chính trị báo cáo Bộ Chính trị xin
ý kiến Ban Chấp hành Trung ương để làm căn cứ xây dựng bảng lương chức vụ; hoàn
thành trong quý III năm 2019.
+ Chủ trì, phối hợp với các Ban của Đảng
ở Trung ương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương
của các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội, hoàn thành trong quý III năm
2019 gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng Quyết định của Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định chế độ tiền
lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội (thay thế Quyết định số 128-QĐ/TW
ngày 14 tháng 12 năm 2004 và các văn bản liên quan), hoàn thành trong quý III
năm 2020.
- Đề nghị Ban Công tác đại biểu phối
hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương
theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ của các cơ
quan của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, lãnh đạo
Văn phòng Quốc hội trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, hoàn thành trong quý III
năm 2019, gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Đề nghị Văn phòng Quốc hội phối hợp
với cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức
vụ lãnh đạo đối với công chức, viên chức thuộc Văn phòng Quốc hội, hoàn thành
trong quý III năm 2019, gửi Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền.
- Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
giao các Ủy ban của Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan liên
quan xây dựng Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định chế độ tiền
lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan của Quốc hội,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, các chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát và
Kiểm toán (thay thế các Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm
2004, Nghị quyết số 325/2016/UBTVQH14 ngày 19 tháng 12 năm 2016 và các văn bản
liên quan), hoàn thành trong quý III năm 2020.
- Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao xây
dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên ngành tòa
án; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ Nội vụ
để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao
xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ
cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên ngành
kiểm sát; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi Bộ
Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Đề nghị kiểm toán Nhà nước xây dựng
bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu
đãi theo nghề (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên ngành kiểm
toán nhà nước; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019 gửi
Bộ Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
m) Các bộ, cơ quan ở trung ương:
Đề xuất và phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ
Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức
danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với viên chức
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập; đồng thời kiến nghị sửa đổi hoặc thay thế các văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về chế độ tiền lương, hoàn thành trong quý III năm 2019, gửi Bộ
Nội vụ để cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
5. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân công của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Khẩn trương rà soát trình cấp có
thẩm quyền sửa đổi, hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, lao động,
doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội và pháp luật có liên quan đến chính sách tiền
lương trong khu vực công và khu vực doanh nghiệp; đẩy mạnh phân cấp, giao quyền
tự chủ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc tuyển dụng, sử dụng, đánh
giá, bổ nhiệm, kỷ luật, trả lương và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động trong doanh nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
b) Hoàn thiện cơ chế thỏa thuận về tiền
lương trong doanh nghiệp thông qua việc thiết lập cơ chế đối thoại, thương lượng
và thỏa thuận giữa các chủ thể trong quan hệ lao động theo hướng công khai,
minh bạch, dân chủ, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động và người sử dụng
lao động, tạo sự đồng thuận cao. Phát triển tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt
động của tổ chức công đoàn cơ sở, quản lý tốt việc thành lập và hoạt động của tổ
chức đại diện người lao động.
c) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách tiền lương theo quy định của pháp luật
trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước và tổ chức
chính trị - xã hội. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cố tình né tránh, thực
hiện không nghiêm túc hoặc không thực hiện nhiệm vụ được giao trong thực hiện cải
cách chính sách tiền lương gắn với cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy,
tinh giản biên chế, tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập và vi phạm quy định
của pháp luật về tiền lương.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng, thẩm quyền, nhiệm vụ được giao
chỉ đạo xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII
và Nghị quyết này của Chính phủ trong quý III năm 2018; tổ chức thực hiện kế hoạch
hành động của bộ, ngành, địa phương; định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm
báo cáo tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng và đề xuất điều chỉnh chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2019 và các năm tiếp theo, trong đó lưu ý các luật, pháp lệnh cần
được ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung liên quan đến cải cách chính sách tiền
lương.
3. Bộ Nội vụ
a) Theo dõi, đôn đốc việc triển khai
thực hiện Chương trình hành động; định kỳ vào tháng 12 hằng năm tổng hợp tiến độ
triển khai, báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần
thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động; bám
sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội để
thực hiện việc báo cáo theo quy định.
b) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
của Đảng, của Quốc hội, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai có
hiệu quả, đồng bộ các mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số
27-NQ/TW khóa XII.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên
quan gửi Bộ Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 107/NQ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ)
TT
|
Tên
Đề án, nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Cấp
trình
|
Sản
phẩm hoàn thành
|
Thời
gian hoàn thành
|
I
|
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm
|
1
|
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp lý về vị trí việc làm và các tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm để trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền phù hợp với quy định của Đảng và của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức để làm căn cứ xây dựng và thực hiện
chế độ tiền lương mới.
|
Bộ Nội
vụ
|
Ban
Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan
|
Chính
phủ
|
Luật,
Nghị định, Thông tư
|
Theo
Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
03 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ
|
2
|
Xây dựng và hoàn thiện danh mục vị
trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo, bản mô tả công việc, xác định cơ
cấu công chức, viên chức và cơ cấu của các đối tượng trong lực lượng vũ
trang, xác định khung năng lực theo từng vị trí việc làm, chức danh và chức vụ
lãnh đạo, tinh giản biên chế theo chỉ tiêu đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
|
Các
bộ, ngành, địa phương
|
Bộ Nội
vụ
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Danh
mục vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; bản mô tả công việc
|
II
|
Thực hiện cải cách chính sách tiền
lương theo mục tiêu của Nghị quyết số 27-NQ/TW khóa XII
|
1
|
Xây dựng Nghị định của Chính phủ điều
chỉnh mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang căn cứ Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2016 và các
Nghị quyết dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Quốc hội
|
Bộ Nội
vụ
|
Bộ
Tài chính
|
Chính
phủ
|
Nghị
định
|
Năm
2019, năm 2020
|
2
|
Xây dựng văn bản quy định chế độ tiền
lương mới theo nội dung cải cách của Đề án báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định trước khi giao các cơ quan của Đảng, Quốc hội và Chính phủ ban
hành theo chức năng
|
Bộ Nội
vụ
|
Các
cơ quan thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương,
bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công
|
Ban
cán sự đảng Chính phủ, Bộ Chính trị
|
Nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Quyết định của Ban Bí thư; Nghị định của
Chính phủ
|
Quý
II năm 2020
|
3
|
Xây dựng Nghị định quy định chế độ
tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
(thay thế Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và các văn bản
liên quan)
|
Bộ Nội
vụ
|
Các bộ,
cơ quan liên quan
|
Chính
phủ
|
Nghị
định
|
Quý
III năm 2020
|
4
|
Xây dựng các văn bản hướng dẫn và tập
huấn hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới,...
|
Bộ Nội
vụ
|
Các
bộ, cơ quan liên quan
|
Chính
phủ
|
Thông
tư
|
Quý
IV năm 2020
|
5
|
Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số và cơ
chế báo cáo định kỳ, công khai, minh bạch thông tin, số liệu về tổ chức bộ
máy nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các khoản chi tiền lương trong khu vực
công. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đối tượng và tiền lương của cán bộ,
công chức, viên chức, bảo đảm liên thông, tích hợp với các cơ sở dữ liệu quốc
gia khác có liên quan
|
Bộ Nội
vụ
|
Các
bộ, cơ quan liên quan
|
Chính
phủ
|
Cơ sở
dữ liệu quốc gia
|
Quý
IV năm 2020
|
6
|
Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng
phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, khả năng chi trả của doanh
nghiệp để đến năm 2020 mức lương tối thiểu bảo đảm mức sống tối thiểu của người
lao động và gia đình họ; từ năm 2021 điều chỉnh đặt trong mối quan hệ với các
yếu tố của thị trường lao động và phát triển kinh tế - xã hội
|
a
|
Xác định mức sống tối thiểu của người
lao động và gia đình người lao động
|
Hội
đồng tiền lương quốc gia
|
Tổng
cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
|
Chính
phủ
|
Báo
cáo
|
5 năm
một lần, bắt đầu từ năm 2019
|
b
|
Xác định phương án điều chỉnh mức
lương tối thiểu năm 2019 và năm 2020
|
Hội
đồng tiền lương quốc gia, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
|
Bộ
Tư pháp và cơ quan liên quan
|
Chính
phủ
|
Báo cáo
khuyến nghị, Nghị định của Chính phủ
|
Quý
III hằng năm (2019 và 2020)
|
c
|
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
(theo thẩm quyền quy định trong Bộ luật lao động sửa đổi) công bố mức lương tối
thiểu vùng theo tháng
|
Hội đồng
tiền lương quốc gia khuyến nghị, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội trình
Chính phủ (hoặc Thủ tướng Chính phủ)
|
Bộ
Tư pháp và cơ quan liên quan
|
Chính
phủ (hoặc Thủ tướng Chính phủ)
|
Báo
cáo khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia, Nghị định của Chính phủ (hoặc
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ)
|
Quý
III hằng năm (từ năm 2021)
|
d
|
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
(theo thẩm quyền quy định trong Bộ luật lao động sửa đổi) công bố mức lương tối
thiểu vùng theo giờ
|
Hội
đồng tiền lương quốc gia khuyến nghị, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
trình Chính phủ (hoặc Thủ tướng Chính phủ)
|
Bộ
Tư pháp và cơ quan liên quan
|
Chính
phủ (hoặc Thủ tướng Chính phủ)
|
Báo
cáo khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia, Nghị định của Chính phủ (hoặc
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ)
|
Quý
III hằng năm (từ năm 2021)
|
7
|
Thí điểm quản lý lao động, tiền
lương đối với doanh nghiệp nhà nước theo các nội dung của Đề án
|
a
|
Nghị định thực hiện thí điểm quản lý
lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý một
số Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước
|
Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Bộ,
ngành có liên quan
|
Chính
phủ
|
Nghị
định
|
Quý
I năm 2019
|
b
|
Tổng kết thực hiện thí điểm quản lý
lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động và người quản lý một
số Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước
|
Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Bộ,
ngành có liên quan
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Báo
cáo
|
Sau
khi kết thúc thí điểm theo Nghị định của Chính phủ
|
8
|
Hoàn thiện chính sách tiền lương tối
thiểu vùng theo tháng và theo giờ; Kiện toàn Hội đồng Tiền lương quốc gia;
Hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương bảo đảm Nhà nước không can thiệp trực tiếp
vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp; Quản lý tốt việc thành lập và hoạt
động của tổ chức đại diện người lao động
|
a
|
Rà soát sửa đổi, bổ sung các quy định
về tiền lương tối thiểu vùng theo tháng và theo giờ; Hội đồng Tiền lương quốc
gia; cơ chế quản lý tiền lương bảo đảm Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào
chính sách tiền lương của doanh nghiệp; các quy định về thành lập và hoạt động
của tổ chức đại diện người lao động trong Bộ luật lao động sửa đổi
|
Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Các
bộ, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp
|
Quốc
hội
|
Bộ
luật lao động sửa đổi
|
Theo
tiến độ xây dựng Bộ luật lao động sửa đổi
|
b
|
Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ,
thành phần, cơ cấu tổ chức của Hội đồng Tiền lương quốc gia
|
Bộ Lao
động - Thương binh và xã hội
|
Các
bộ, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Quyết
định
|
Sau
khi Quốc hội thông qua Bộ luật lao động sửa đổi
|
c
|
Nghị định quy định chi tiết Bộ luật
lao động sửa đổi về thành lập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động
|
Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Các
bộ, ngành
|
Chính
phủ
|
Nghị
định
|
Sau
khi Quốc hội thông qua Bộ luật lao động sửa đổi
|
d
|
Rà soát sửa đổi, bổ sung Luật bảo hiểm
xã hội về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội khi thực hiện mức lương tối thiểu
theo giờ
|
Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Các
bộ, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp
|
Quốc
hội
|
Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
|
Cùng
với kế hoạch triển khai Nghị quyết số 28-NQ/TW về cải cách chính sách bảo hiểm
xã hội
|
9
|
Thực hiện khoán chi phí tiền lương
gắn với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Tính đúng, tính đủ chi phí tiền lương vào
chi phí, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích. Phân định rõ tiền lương của người
đại diện vốn nhà nước với tiền lương của ban điều hành theo nguyên tắc ai
thuê, bổ nhiệm thì đánh giá và trả lương
|
a
|
Nghị định về quản lý lao động, tiền
lương, tiền thưởng đối với người lao động (bao gồm cả ban điều hành doanh
nghiệp) trong doanh nghiệp nhà nước
|
Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Bộ
Tư pháp và cơ quan liên quan
|
Chính
phủ
|
Nghị
định của Chính phủ
|
Năm
2021
|
b
|
Nghị định về quản lý tiền lương, tiền
thưởng đối với người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh nghiệp nhà
nước
|
Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Bộ
Tư pháp và cơ quan liên quan
|
Chính
phủ
|
Nghị
định của Chính phủ
|
Năm
2021
|
c
|
Nghị định quy định việc xác định
chi phí tiền lương trong đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích
|
Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Bộ
Tài chính và cơ quan liên quan
|
Chính
phủ
|
Nghị
định của Chính phủ
|
Năm
2021
|
d
|
Rà soát sửa đổi Luật doanh nghiệp
năm 2015, Luật quản lý vốn tài sản nhà nước năm 2015 theo hướng doanh nghiệp
nhà nước gồm doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và doanh nghiệp có vốn chi phối của
nhà nước; không coi người quản lý doanh nghiệp nhà nước là cán bộ, công chức
nhà nước; người đại diện vốn nhà nước hưởng lương theo mức độ thực hiện nhiệm
vụ được chủ sở hữu giao
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì sửa đổi Luật doanh nghiệp; Bộ Tài chính chủ trì sửa đổi
Luật quản lý vốn tài sản nhà nước
|
Các
bộ, ngành, địa phương, hiệp hội doanh nghiệp
|
Quốc
hội
|
Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật doanh nghiệp; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật quản lý vốn tài sản nhà nước
|
Trước
năm 2021
|
đ
|
Rà soát sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân (theo hướng điều chỉnh tăng mức thuế suất đối
với người có thu nhập quá cao)
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Tư pháp và cơ quan liên quan
|
Quốc
hội
|
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
|
Trước
năm 2021
|
10
|
Thực hiện giao khoán, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh gắn với kết quả, hiệu quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước của
doanh nghiệp nhà nước; từng bước tiến tới trả lương cho hội đồng thành viên,
kiểm soát viên từ lợi nhuận sau thuế
|
a
|
Nghị định về quản lý lao động, tiền
lương, tiền thưởng đối với người lao động (bao gồm cả ban điều hành doanh
nghiệp) gắn với việc giao khoán nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, kết quả, hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn nhà nước
|
Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Bộ
Tư pháp và cơ quan liên quan
|
Chính
phủ
|
Nghị
định của Chính phủ
|
Năm
2030
|
b
|
Nghị định quy định về tiền lương,
tiền thưởng đối với hội đồng thành viên, kiểm soát viên (từ lợi nhuận sau thuế)
|
Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Bộ Tư
pháp và cơ quan liên quan
|
Chính
phủ
|
Nghị
định của Chính phủ
|
Năm
2030
|
c
|
Rà soát sửa đổi Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp (để trích một phần lợi nhuận sau thuế trả lương cho hội đồng
thành viên, kiểm soát viên)
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ
Tư pháp và cơ quan liên quan
|
Quốc
hội
|
Luật
sửa đổi một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Trước
năm 2021
|
11
|
Đề xuất và phối hợp xây dựng bảng
lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo
nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp
xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội
|
Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
12
|
Xây dựng các văn bản quy định về cơ
chế quản lý tiền lương và thu nhập theo các nội dung nêu tại tiết đ điểm 3.1
khoản 3 mục II và các giải pháp tài chính nêu tại khoản 4 mục III của Nghị
quyết số 27-NQ/TW khóa XII
|
Bộ
Tài chính
|
Các
bộ, cơ quan liên quan
|
Cấp
có thẩm quyền
|
Nghị
định, Thông tư
|
Quý
IV năm 2018
|
13
|
Đề xuất và phối hợp xây dựng bảng lương
theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo
nghề (nếu có) đối với công chức, viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ Nội
vụ và các cơ quan liên quan
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
14
|
Công bố mức sống tối thiểu hằng năm
để làm căn cứ xác định mức lương tối thiểu và khuyến nghị các định hướng
chính sách tiền lương; tăng cường điều tra, công bố định kỳ thông tin, số liệu
về tiền lương và thu nhập của cả khu vực công và khu vực doanh nghiệp.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
bộ và cơ quan liên quan
|
Chính
phủ
|
Thông
tin thống kê
|
Hằng
năm
|
15
|
Đề xuất và phối hợp xây dựng 3 bảng
lương đối với lực lượng vũ trang, gồm: 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan,
hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc
cấp hàm); 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an
và 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an và phụ cấp đặc thù đối
với lực lượng vũ trang
|
Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an
|
Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
16
|
Đề xuất và phối hợp xây dựng bảng
lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi
theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với
sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
17
|
Đề xuất và phối hợp xây dựng bảng
lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo
nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp
xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Y
tế
|
Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
18
|
Đề xuất và phối hợp xây dựng bảng
lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi
theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với
sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
19
|
Đề xuất và phối hợp xây dựng bảng
lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi
theo nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với
sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
20
|
Đề xuất và phối hợp xây dựng bảng lương
theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo
nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp
xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
21
|
Đề nghị các cơ quan ở trung ương phối
hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng văn bản quy định chế độ tiền lương mới
|
a
|
Rà soát các chức danh, chức vụ lãnh
đạo trong hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở và xây dựng Bảng phân loại
chức vụ tương đương trong hệ thống chính trị báo cáo Bộ Chính trị xin ý kiến
Ban chấp hành Trung ương để làm căn cứ xây dựng bảng lương chức vụ
|
Ban
Tổ chức Trung ương
|
Đảng
đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ và các cơ quan liên quan
|
Bộ
Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương
|
Đề
án
|
Quý
III năm 2019
|
b
|
Xây dựng bảng lương theo vị trí việc
làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội
|
Ban
Tổ chức Trung ương
|
Các
Ban của Đảng ở trung ương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Cơ
quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
c
|
Xây dựng Quyết định của Ban Bí thư Trung
ương Đảng quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức
cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
(thay thế Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 và các văn bản
liên quan)
|
Ban
Tổ chức Trung ương
|
Các
cơ quan liên quan
|
Ban
Bí thư Trung ương Đảng
|
Quyết
định của Ban Bí thư Trung ương Đảng
|
Quý
III năm 2020
|
d
|
Xây dựng bảng lương theo vị trí việc
làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ của các cơ quan của Quốc hội
và Ủy ban thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, lãnh đạo Văn phòng Quốc hội
|
Ban
Công tác đại biểu
|
Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
đ
|
Xây dựng bảng lương theo vị trí việc
làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo đối với công chức, viên chức thuộc Văn
phòng Quốc hội
|
Văn
phòng Quốc hội
|
Các
cơ quan liên quan
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
e
|
Xây dựng Nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan của Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện, các
chuyên ngành Tòa án, Kiểm sát và Kiểm toán (thay thế các Nghị quyết số
730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004, Nghị quyết số
325/2016/UBTVQH14 ngày 19 tháng 12 năm 2016 và các văn bản liên quan)
|
Các Ủy
ban của Quốc hội
|
Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước và các cơ quan liên quan
|
Ủy
ban thường vụ Quốc hội
|
Nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
|
Quý
III năm 2020
|
g
|
Xây dựng bảng lương theo vị trí việc
làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với
cán bộ, công chức, viên chức chuyên ngành tòa án, gửi Bộ Nội vụ để cân đối và
tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền
|
Tòa
án nhân dân tối cao
|
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
h
|
Xây dựng bảng lương theo vị trí việc
làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với
cán bộ, công chức, viên chức chuyên ngành kiểm sát, gửi Bộ Nội vụ để cân đối
và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền
|
Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao
|
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
i
|
Xây dựng bảng lương theo vị trí việc
làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo nghề (nếu có) đối với
cán bộ, công chức, viên chức chuyên ngành kiểm toán nhà nước, gửi Bộ Nội vụ để
cân đối và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền
|
Kiểm
toán nhà nước
|
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|
22
|
Đề xuất và phối hợp xây dựng bảng
lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo và phụ cấp ưu đãi theo
nghề (nếu có) đối với viên chức chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý gắn với sắp
xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế
tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Các
bộ, cơ quan ở trung ương
|
Bộ Nội
vụ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Gửi
Bộ Nội vụ
|
Báo
cáo
|
Quý
III năm 2019
|