Đề xuất 13 loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Trần Thanh Rin
05/06/2024 11:18 AM

Bộ Xây dựng sẽ đề xuất 13 loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng so với quy định hiện hành tại Nghị định 53/2017/NĐ-CP.

Đề xuất 13 loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng

Đề xuất 13 loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng (Hình từ Internet)

Mới đây, Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (thay thế Nghị định 15/2021/NĐ-CP) do Bộ Xây dựng chủ trì soạn thảo đã cập nhật bản dự thảo mới nhất (Dự thảo 2).

Dự thảo Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Trong đó dự kiến đề xuất 13 loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng so với quy định hiện hành tại Nghị định 53/2017/NĐ-CP.

Đề xuất 13 loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng

Cụ thể, các giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định này là giấy tờ thuộc một trong các loại sau:

(1) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai 1987, Luật Đất đai 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2001, Luật Đất đai 2003.

(2) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.

(3) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định 60/CP năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định 61/CP năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

(4) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh Nhà ở năm 1991; Luật Nhà ở 2005; Nghị định 81/2001/NĐ-CP; Nghị định 95/2005/NĐ-CP; Nghị định 90/2006/NĐ-CP; Nghị định 51/2009/NĐ-CP; Điều 31, Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP; các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.

(5) Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013; Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.

(6) Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định gồm:

Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(7) Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.

(8) Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.

(9) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.

(10) Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.

(11) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại (1), (2), (3), (4) và (5) nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.

(12) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại 1), (2), (3), (4) và (5) nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định.

(13) Các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai khác, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất theo quy định theo quy định của Luật Đất đai 2024.

(Điều 41 Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng)

Dự kiến Dự thảo Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Nghị định 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Điều 12, điểm từ Phụ lục VI, Phụ lục VII Nghị định 35/2023/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; Nghị định 53/2017/NĐ-CP về quy định một số giấy tờ hợp pháp đất đai để cấp giấy phép xây dựng.

Các quy định trước đây của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương trái với Dự thảo Nghị định này đều bãi bỏ.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,196

Bài viết về

lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn