Đi làm thẻ căn cước mới có cần phải đến nơi cấp căn cước công dân trước đây hay không? (Hình từ internet)
Nhằm phục vụ mục tiêu đơn giản hóa giấy tờ, thủ tục cho người dân, hướng tới mục tiêu xây dựng Chính phủ số, kinh tế số, công dân số, việc nâng cấp, tích hợp vào thẻ Căn cước công dân nhiều thông tin hơn là một trong những ưu tiên hàng đầu.
Đi kèm với đó là việc quản lý, cấp lại cấp mới thẻ căn cước phải đảm bảo sự nhanh chóng và chính xác.
Theo quy định tại Luật Căn cước 2023
**Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước:
Công dân được quyền yêu cầu cấp đổi thẻ căn cước trong các trường hợp sau:
- Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi;
- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
- Xác lập lại số định danh cá nhân;
- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Cấp lại thẻ căn cước:
- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được;
- Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước:
- Đối với trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam và cấp đổi thẻ được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023;
- Trường hợp cấp lại cho hư hỏng, Công dân có thể thực hiện đăng ký trực tuyến.
Thẩm quyền cấp: Thuộc về Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Thời hạn cấp: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Nơi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước:
- Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
- Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Luật Căn cước 2023 tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Quy định về nơi cư trú của công dân
Theo Luật Cư trú 2020 quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú (Điều 11).
Khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021, nơi đăng ký cấp lại căn cước công dân được quy định:
- Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Như vậy, Luật Căn cước công dân 2014 đã cho phép công dân trong trường hợp muốn cấp lại thẻ căn cước có thể đến Cơ quan có thẩm quyền nơi thường trú hoặc tạm trú để thực hiện việc đăng ký cấp lại. Và Luật Căn cước 2023 vẫn giữ nguyên tinh thần này nhằm tạo sự linh hoạt cho công tác đổi, cấp mới thẻ căn cước.
Vì vậy, trong trường hợp muốn cấp mới, cấp lại thẻ căn cước, công dân không bắt buộc phải đến nơi cấp căn cước công dân trước đây để thực hiện mà có thể lựa chọn các cơ quan có thẩm quyền tại nơi thường trú hoặc tạm trú để làm việc này.
Trương Quang Vĩnh