Tổng cục Thuế yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diễm My
22/06/2023 08:02 AM

Ngày 19/6/2023, Tổng cục Thuế yêu ban hành Công văn 2489/TCT-VP về đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT.

Tổng cục Thuế yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT

Tổng cục Thuế yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT (Hình từ internet)

1. Tổng cục Thuế yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT

Ngày 26/5/2023, Tổng cục Thuế có Công văn 2099/TCT-KK về việc triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính về hoàn thuế giá trị gia tăng. Theo đó, tính đến ngày 16/6/2023, cơ quan thuế các cấp đã ban hành 7.893 quyết định hoàn thuế với số thuế GTGT đã hoàn đạt 30% so với dự toán năm 2023, bằng 88% so với cùng kỳ năm 2022. Tiến độ giải quyết hoàn thuế vẫn còn chậm và thấp hơn so với cùng kỳ năm 2022.

Để đảm bảo công tác giải quyết hồ sơ hoàn thuế nhanh chóng, kịp thời cho doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp có nguồn lực tài chính phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh; đồng thời phấn đấu đến ngày 30/6/2023, số tiền hoàn thuế GTGT đảm bảo tối thiểu bằng với cùng kỳ năm 2022, Tổng cục Thuế yêu cầu đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo triển khai ngay các công việc sau:

- Tập trung chỉ đạo các bộ phận chức năng của Cục Thuế đẩy nhanh tiến độ xử lý, giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế, đồng thời tổ chức giám sát việc xử lý hồ sơ phải thực hiện đầy đủ, chặt chẽ các bước giải quyết hoàn thuế theo đúng quy định tại Quy trình hoàn thuế bạn hành kèm theo Quyết định 679/QĐ-TCT ngày 31/5/2023 của Tổng cục Thuế.

- Đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đủ điều kiện hoàn thì khẩn trương ban hành Quyết định hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp, đảm bảo đúng thời hạn quy định.

- Đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT chưa đủ điều kiện hoàn thuế hoặc không được hoàn thuế thì Cục Thuế ban hành văn bản thông báo trả lời cho doanh nghiệp biết không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Mẫu số 04/TB-HT

2. Các trường hợp được hoàn thuế GTGT

Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2016) bao gồm:

(1) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:

- Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;

- Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

(2) Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan.

Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.

(3) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

(4) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.

(5) Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

- Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;

- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

(6) Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.

(7) Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 3,320

Bài viết về

Thuế giá trị gia tăng

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]