ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 398/UBND-KTN
V/v: thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
|
Bình Dương, ngày
05 tháng 02 năm 2015
|
Kính gửi:
|
- Các sở, ban, ngành tỉnh Bình Dương;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
Căn cứ Công văn số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014
của Bộ Xây dựng về việc thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (sau đây viết
tắt là Công văn 3482/BXD-HĐXD);
Xét kiến nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số
217/SXD-HĐXD ngày 03/02/2015 về việc thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến
như sau:
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa
XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 18/6/2014 (sau đây gọi là Luật Xây dựng
2014) và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.
Hiện nay, Chính phủ và Bộ Xây dựng đang dự thảo các
Văn bản quy định và hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng. Để đảm bảo các hoạt động
đầu tư xây dựng không bị gián đoạn trong khi chờ ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật quy định và hướng dẫn thực hiện Luật, Ủy
ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc
và tuân thủ đầy đủ các nội dung đã được quy định cụ thể của Luật Xây dựng 2014.
Riêng một số nội dung Luật Xây dựng 2014 chưa được quy định cụ thể thì thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại văn bản số số 3482/BXD-HĐXD và các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Xây dựng năm 2003 nhưng không trái với
các quy định của Luật Xây dựng 2014, cụ thể như sau:
I. Về phân loại dự án đầu tư xây dựng và phân
cấp công trình xây dựng:
1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng: Dự án đầu tư
xây dựng được phân loại theo Điều 49 Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 6, 7, 8, 9,
10 của Luật Đầu tư công năm 2014.
2. Phân loại, phân cấp công trình xây dựng:
Việc phân loại, phân cấp công trình theo quy định
tại Điều 5 Luật Xây dựng 2014, Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ
Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây
dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2013/TT-BXD), Thông tư số 09/2014/TT-BXD
ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư
hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Thông tư số 09/2014/TT-BXD).
II. Về chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án:
1. Trong khi chờ Chính phủ quy định chi tiết về mô
hình, tổ chức và hoạt động của các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (theo
Khoản 6, Điều 62 Luật Xây dựng 2014), Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận cho tiếp tục thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng theo
mô hình Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
của tỉnh, Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố như hiện nay.
2. Giao các Sở, ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố khẩn trương kiện toàn, sắp xếp tổ chức, rà soát, điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của các Ban quản lý dự án phù hợp với quy định của Luật Xây dựng
2014.
III. Về lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng:
1. Lập dự án và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng:
a) Dự án phê duyệt sau ngày 01/01/2015 phải điều
chỉnh nội dung phù hợp với quy định tại Điều 54, 55 Luật Xây dựng 2014 trước
khi trình thẩm định, phê duyệt.
b) Công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo và các
công trình xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử
dụng đất) chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại Điều 55 Luật
Xây dựng 2014.
2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng và Báo cáo Kinh
tế - kỹ thuật:
a) Đối với dự án đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định tiếp nhận trước ngày 01/01/2015:
Đối với dự án đã gửi hồ sơ trình cho cơ quan có
thẩm quyền thẩm định (Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh hoặc cơ quan đầu mối thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước ngày
01/01/2015 và các cơ quan này đang tổ chức thẩm định thì tiếp tục thực hiện để
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung và thời gian thẩm định theo quy
định tại Điều 58, 59 Luật Xây dựng 2014.
Sau khi có quyết định đầu tư, cơ quan đầu mối (Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh hoặc cơ quan đầu mối thẩm định dự án thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) chuyển hồ sơ về Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành theo Luật Xây dựng 2014 để quản lý và thẩm
định các bước sau.
b) Thẩm định dự án đầu tư xây
dựng kể từ ngày 01/01/2015:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Các
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định nội dung của dự
án nhóm B, nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại Điều 58 Luật
Xây dựng năm 2014 đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Dương, trừ các dự án do cơ quan
chuyên môn thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định (gồm
dự án nhóm A, dự án do các Bộ, ngành ở Trung ương quyết định đầu tư).
- Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách: Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định nội dung thiết
kế cơ sở của dự án nhóm B nhóm C theo quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật Xây
dựng 2014 được đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác: Cơ quan chuyên
môn thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định nội
dung thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật Xây dựng 2014 đối với
các dự án có công trình cấp I, cấp đặc
biệt.
IV. Về thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở:
1. Từ ngày
01/01/2015, công trình chưa được phê duyệt thiết kế, dự toán thì nội dung lập,
thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo quy định
tại Điều 80, Điều 83 Luật Xây dựng 2014.
2. Về thẩm quyền và quy trình thẩm định thiết kế,
dự toán: Về thẩm quyền và quy trình thẩm định thiết kế, dự toán đã được quy
định tại Điều 82 Luật Xây dựng 2014 nhưng chưa được cụ thể.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại văn bản số
3482/BXD-HĐXD , Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
về thẩm quyền và quy trình thẩm định thiết kế, dự toán được áp dụng theo quy
định về thẩm quyền và quy trình thẩm tra thiết kế tại Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình
xây dựng, Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng về quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
thiết kế xây dựng công trình, Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ
Xây dựng về sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày
07/4/2014 của UBND tỉnh Ban hành quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế được thực hiện
theo quy định của Điều 82 Luật Xây dựng 2014.
V. Về thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu
chất lượng công trình xây dựng:
1. Đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá
trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình được thực hiện
theo quy định tại Khoản 4, Điều 123 Luật Xây dựng 2014.
2. Về thẩm quyền và quy trình kiểm tra công tác
nghiệm thu: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại văn bản số 3482/BXD-HĐXD , Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận thẩm quyền và quy trình kiểm tra công tác
nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công
trình được áp dụng theo quy định về thẩm quyền
và quy trình kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn
thành thi công xây dựng công trình tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP , Thông tư số
10/2013/TT-BXD , Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 và Quyết định số
10/2014/QĐ-UBND .
VI. Về cấp giấy phép xây dựng:
1. Công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy
định tại Khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng 2014.
2. Về hồ sơ cấp giấy phép xây dựng:
Theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại văn bản số
3482/BXD-HĐXD , việc cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo Luật Xây dựng
2014 và quy định của Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng, Thông
tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn chi tiết một
số nội dung của Nghị định 64/2012/NĐ-CP .
Trong khi chờ Chính phủ, Bộ Xây dựng quy định chi
tiết về cấp giấy phép xây dựng (quy định tại Khoản 5, 6, Điều 102 Luật Xây
dựng), Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được tiếp nhận hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng theo Điều 95, Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 64/2012/NĐ-CP ,
Thông tư số 10/2012/TT-BXD .
3. Về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:
Ủy ban nhân
dân tỉnh phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo theo Điều 103 Luật Xây
dựng 2014. Cụ thể như sau:
a) Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công
trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; công trình di
tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng
đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Đối với công trình trên các tuyến, trục đường phố
chính trong đô thị: Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh
mục các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị phục vụ công tác phân cấp cấp
giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương cấp
giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bình Dương (trừ công trình trong khu công nghiệp do Ban quản
lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore quản lý).
c) Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam -Singapore cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp do
Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore quản lý.
d) Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây
dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các
công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Bộ Xây dựng, Sở
Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công
nghiệp Việt Nam - Singapore.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quy định
khu vực khi xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng để
làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
VII. Về quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây
dựng:
1. Việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
áp dụng theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 12/2009/TT-BXD ngày 24/6/2009
của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.
2. Việc đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức áp dụng theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Thông tư số
22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết về điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng.
3. Việc đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây
dựng áp dụng theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ
Xây dựng Quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng công trình.
VIII. Tổ chức thực hiện:
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc thì các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết hoặc báo cáo Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ xin ý
kiến đối với những nội dung vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ Xây dựng;
- CT, các PCT; web;
- LĐVP, Km, Hg, TH;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|