BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 117/2017/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 11 năm 2017
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ
SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TUÝ BẮT BUỘC TẠI CỘNG ĐỒNG
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng
12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy
ngày 03 tháng 6 năm 2008 (sau đây viết tắt là Luật phòng, chống ma túy);
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia
đình và cai nghiện ma tuý tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây viết tắt là Nghị định số 221/2013/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng
biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (sau đây viết tắt
là Nghị định số 136/2016/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành chính; chế
độ cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy (sau
đây viết tắt là chế độ áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên
từ ngân sách nhà nước để thực hiện chế độ áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; tổ chức cai nghiện ma
túy bắt buộc tại cộng đồng.
2. Người nghiện ma
tuý bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
người nghiện ma túy trong thời gian chờ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử lý vi phạm hành
chính.
3. Người nghiện ma
túy điều trị, cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng theo Luật phòng, chống ma túy.
Điều 3.
Nguồn kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện
chế độ áp
dụng biện
pháp cai nghiện bắt buộc cho các đối tượng quy định tại Chương II và Chương
III Thông tư này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ
quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí đảm
bảo chi hoạt động thường xuyên, chi đầu tư cơ sở vật chất cho cơ sở cai
nghiện bắt buộc và cơ sở điều trị cắt cơn phục vụ cho công tác cai nghiện
ma tuý tại cộng đồng được thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
3. Về bố trí dự toán
của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện
a) Kinh phí thực hiện
chế độ áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật xử
lý vi phạm hành chính
- Kinh phí
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, kinh phí tàu
xe hoặc thuê mướn phương tiện vận chuyển đối tượng vào tổ chức xã hội, cơ sở xã
hội, cơ sở đa chức năng hoặc từ tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa
chức năng sang cơ sở bảo trợ xã hội (nếu có) quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này và kinh phí truy tìm người nghiện ma túy
không có nơi cư trú ổn định bỏ trốn trong thời gian lập hồ sơ lưu trú tạm thời
tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng quy định tại khoản
4 Điều 5 Thông tư này bố trí trong dự toán chi thường
xuyên của cơ quan công an cấp huyện;
Riêng đối với kinh
phí vận chuyển người nghiện ma túy trong trường hợp khó xác
định tình trạng nghiện ma túy phải vận chuyển người nghiện ma túy chuyển tuyến
để xác định tình trạng nghiện ma túy quy định tại khoản 3 Điều 5
Thông tư này bố trí trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan được giao
nhiệm vụ vận chuyển;
- Kinh phí quản lý người
nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định tại tổ chức xã hội,
cơ
sở xã hội, cơ sở đa chức năng trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp
đưa
vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này được thực hiện như
sau:
+ Đối với các cơ sở công lập được bố
trí trong dự toán của cơ sở theo phân cấp ngân sách
nhà nước hiện hành;
+ Đối với các cơ sở ngoài công
lập được bố
trí trong dự toán của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Kinh phí thực hiện kiểm tra tính
pháp lý của hồ sơ, chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt
buộc theo nội dung chi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông
tư này được
bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Phòng Tư pháp cấp huyện;
- Kinh phí thực hiện đối chiếu hồ sơ,
chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc
theo
nội dung chi quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này được bố trí
trong dự toán
chi thường xuyên của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện;
- Kinh phí thực hiện đưa người nghiện
ma túy quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này và kinh phí truy tìm
người nghiện ma túy đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc
quy
định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan công an cấp huyện;
- Kinh phí truy tìm học viên bỏ trốn
khỏi cơ
sở cai nghiện bắt buộc quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này
và các khoản chi phí cho học viên trong thời gian chấp hành quyết định
xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 6 Thông tư này được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã
hội của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Kinh phí hỗ trợ đối
với người nghiện
ma tuý cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng
đồng; tổ
chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng
bố
trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách xã, phường,
thị trấn.
Điều 4.
Lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí
1. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán
và quyết toán kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp cai
nghiện bắt buộc quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định hiện hành của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
2. Thông tư này hướng
dẫn việc hỗ trợ kinh phí đối với tổ chức
xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng ngoài công lập quản lý
người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP và điểm
b khoản 5 Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về
tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong
tình hình mới như sau:
a) Hàng năm, cùng thời
gian lập dự toán ngân sách nhà nước, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ nội
dung và mức chi chế độ hỗ trợ tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức
năng quy
định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này và dự kiến số lượng người nghiện ma
túy không có nơi cư trú ổn định vào lưu trú tại tổ chức xã hội, cơ sở
xã hội, cơ sở đa chức năng ngoài công lập trên địa bàn
(nếu có)
lập
dự toán kinh phí hỗ trợ tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng ngoài công
lập
và
tổng hợp chung trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, gửi Sở Tài
chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội hỗ trợ kinh phí đối với tổ chức xã hội, cơ sở
xã hội, cơ sở đa chức năng ngoài công lập trên cơ sở
các căn cứ sau:
- Biểu tổng hợp kinh
phí đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản phô tô các Quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở
đa chức năng quản
lý người
bị đề nghị áp dụng biện pháp theo mẫu số 03 (ban hành kèm theo Thông tư số
14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp
dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và
hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt
buộc);
- Đối chiếu với các chứng từ chi tiêu có liên quan
đến việc hỗ
trợ cho
người của tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng được phân
công quản lý, giúp đỡ người nghiện ma túy; hỗ trợ cho người nghiện
ma túy quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này (tổ chức xã hội, cơ
sở xã hội, cơ sở đa chức năng ngoài công lập trực tiếp thực hiện
lưu giữ theo quy định hiện hành);
c) Trường hợp kinh phí đề nghị
hỗ trợ vượt dự toán được giao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Sở
Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét bổ sung dự toán theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. Trường hợp
không giải quyết hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Chương II
NỘI DUNG, MỨC CHI THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
Điều 5. Nội
dung, mức chi cho công tác áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
quản lý người nghiện ma túy bắt buộc
1. Chi cho công tác lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc
a) Chi văn phòng phẩm, thông tin liên
lạc, cước phí bưu chính, in ấn tài liệu, mẫu biểu phục vụ cho công tác lập hồ
sơ: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chi xác định tình
trạng nghiện ma túy: Mức chi theo giá dịch vụ y tế do cấp có thẩm quyền quyết
định đối với cơ sở công lập thực hiện dịch vụ;
c) Chi công
tác phí cho cán bộ đi xác minh nơi cư trú, bàn giao người vi phạm, xác minh,
thu thập tài liệu để lập hồ sơ đề nghị hoặc thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017
của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây gọi tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC).
2. Chi quản lý người nghiện
ma túy không có nơi cư trú ổn định tại các tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở
đa chức năng trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
a) Chi hỗ trợ trực
tiếp cho người của tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng được phân
công quản lý, giúp đỡ người nghiện ma túy theo các chức danh nhân sự quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP
- Đối với phụ trách
đơn vị, y sỹ, bác sỹ điều trị: 150.000 đồng/người/ngày;
- Đối với điều dưỡng
viên, bảo vệ: 100.000 đồng/người/ngày;
b) Chi hỗ trợ cho người
nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lưu trú tại tổ chức
xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng
- Tiền ăn: 40.000
đồng/người/ngày;
- Tiền thuốc chữa
bệnh thông thường: 50.000 đồng/người/tháng. Trường hợp phải điều trị cắt cơn theo
chỉ định của bác sỹ: Hỗ trợ mức tối đa 650.000 đồng/người trong thời gian
lưu trú tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng;
- Quần áo, vật dụng sinh hoạt
cá
nhân cần
thiết trang cấp
một lần (chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân): 700.000 đồng/người. Số lượng cụ
thể các vật dụng cá nhân cần thiết do Thủ trưởng tổ chức xã hội, cơ sở
xã hội, cơ sở đa chức năng quy định phù hợp với tình hình thực tế và dự
toán được giao hàng năm;
- Tiền vệ sinh phụ
nữ: 30.000 đồng/người/tháng;
-
Tiền điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng;
-
Đối với người bị nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ theo quy định tại khoản
8 Điều 6 Thông tư này.
3. Chi tiền
tàu xe hoặc thuê mướn phương tiện vận chuyển đưa người nghiện ma túy không có
nơi cư trú ổn định vào tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng; đưa
người nghiện ma túy đã có quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện
pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc; đưa người không bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc từ tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng sang cơ sở
bảo trợ xã hội (nếu có); đưa người cần xác định nghiện ma túy chuyển tuyến để
xác định tình trạng nghiện ma túy: Mức chi theo giá phương tiện công cộng
phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương
tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2
lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường
hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá
cả trên địa bàn tại thời điểm thuê.
4. Chi truy tìm người
nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định bỏ trốn trong thời gian lập hồ sơ lưu
trú tạm thời tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa chức năng; truy tìm
người nghiện ma túy đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
truy tìm học viên bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc
a) Chi cho người được
giao nhiệm vụ truy tìm đối tượng bỏ trốn
- Chi chế độ công tác
phí: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC. Ngoài
chế độ công tác phí, khi truy tìm được đối tượng bỏ trốn đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc người truy tìm được bồi dưỡng 100.000 đồng/người/ngày trong
những ngày truy tìm đối tượng bỏ trốn;
- Chi chế độ làm đêm, thêm giờ: Thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật về chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ
đối với cán bộ công chức, viên chức;
b) Hỗ trợ cho người ma
túy trong những ngày đi trên đường để đưa vào tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ
sở đa chức năng, cơ sở cai nghiện bắt buộc kể từ ngày tìm được
- Tiền ăn: 40.000
đồng/người/ngày;
- Tiền thuê phòng
nghỉ (nếu có) theo mức quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC .
Điều 6. Các khoản chi phí cho học viên
trong thời gian chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc
1. Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức khỏe
a) Khám sàng lọc, đánh
giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm y
tế theo chỉ định của bác sỹ (bao gồm cả xét nghiệm HIV/AIDS): Mức chi theo
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định
đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
b) Tiền thuốc cắt cơn
(trừ trường hợp đã được điều trị cắt cơn tại tổ chức xã hội, cơ sở xã hội, cơ sở đa
chức năng),
giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội;
thuốc chữa bệnh thông thường; khám sức khỏe định kỳ 06 tháng/lần. Mức chi theo
chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với
tình hình thực tế hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chi phí điều trị
đối với học viên bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng điều trị
của cơ
sở cai nghiện bắt buộc: Thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 23 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP.
2. Tiền ăn, tiền
chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh đối
với học viên nữ: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị
định số 136/2016/NĐ-CP. Căn cứ điều kiện cụ thể từng địa phương, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cao hơn mức quy định tại khoản này; phần
kinh phí chi vượt định mức này (nếu có) do ngân sách địa phương tự bảo đảm.
3. Tiền hoạt động văn
nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hoạt động vui
chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 221/2013/NĐ-CP: Mức 70.000 đồng/học
viên/năm;
Trường hợp hỗ trợ mức cao hơn mức quy
định tại khoản này, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định mức hỗ trợ
cụ thể.
4. Chi học văn hóa
a) Chi tiền lương đối
với giáo viên
- Đối với giáo viên
thuộc biên chế: Chi trả lương theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP). Trường hợp số giờ dạy vượt định mức giờ chuẩn
được thanh toán theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC
ngày 8 tháng 3 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ
sở giáo dục công lập;
- Đối với giáo viên
ngoài biên chế: Mức chi tiền lương theo hợp đồng lao động tương đương với mức
lương giáo viên trong biên chế có cùng trình độ đào tạo, thâm niên công tác dạy
cùng cấp học, lớp học theo bảng lương ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;
b) Chi hỗ trợ
học phẩm: Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định về hỗ trợ học phẩm cho học
sinh trung học cơ sở tại khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch số
109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường
phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc;
c) Chi tài liệu học
tập, sách giáo khoa, văn phòng phẩm, thuê trang thiết bị dạy học (nếu có) phục
vụ công tác dạy và học văn hóa cho học viên: Mức chi căn cứ vào hóa đơn,
chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Tiền điện,
nước sinh hoạt: 80.000 đồng/học viên/tháng.
6. Chi thực hiện
công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy; phòng, chống HIV/AIDS, vệ sinh
môi trường và an ninh, trật tự an toàn xã hội cho học viên: Nội dung và mức chi
theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của
Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
7. Chi phí học nghề
ngắn hạn
a) Học viên chưa có
nghề hoặc có nghề nhưng không phù hợp, có nhu cầu học nghề trình độ
sơ cấp và dưới 03 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học. Căn cứ
trình độ và năng lực của học viên; điều kiện về cơ sở vật chất của cơ sở và
tình hình thực tế, Thủ trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định hình thức
học nghề cho phù hợp. Mức hỗ trợ cụ thể tùy theo từng đối tượng,
từng nghề, thời gian học thực tế và hình thức học nhưng tối đa không vượt quá
mức quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 152/2016/TT-BTC
ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng; không hỗ trợ
tiền học nghề cho học viên bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc từ lần thứ hai trở đi đã được học nghề;
b) Hình thức học
- Trường hợp cơ sở
cai nghiện bắt buộc trực tiếp tổ chức đào tạo thì cơ sở được chi các
nội dung:
Khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ; mua tài liệu, giáo trình, học liệu đào tạo;
thù lao giáo viên dạy lý thuyết và giáo viên hướng dẫn thực hành; mua nguyên,
nhiên, vật liệu phục vụ công tác đào tạo; chỉnh sửa, biên soạn lại chương
trình, giáo trình (nếu có); chi phí điện, nước phục vụ lớp học; sửa chữa tài
sản, thiết bị đào tạo; chi thuê thiết bị đào tạo (nếu có); chi cho công tác
quản lý lớp học không quá 5% tổng kinh phí cho lớp đào tạo;
- Trường hợp đào tạo
cho học viên theo hình thức liên kết đào tạo giữa cơ sở cai nghiện bắt buộc với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở thanh toán theo hợp đồng đào tạo.
8. Đối với học viên
bị nhiễm HIV/AIDS, ngoài các chế độ hỗ trợ nêu trên còn được hưởng các chế độ
hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho người
nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ
sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam.
9. Chế độ lao động
a) Tiền công đối với học viên lao động
tự nguyện: Mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;
b) Tiền thưởng cho học viên tham gia
lao động trị liệu, lao động tự nguyện có thành tích xuất sắc: Mức chi tối đa
2.000.000 đồng/lần/người. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định tiêu chí, số
lượng người có thành tích xuất sắc phù hợp với kết quả lao động của học viên.
Kết quả lao động của học viên là phần chênh lệch thu lớn hơn chi từ hoạt động
tổ chức lao động của học viên.
10. Chi phí mai táng đối
với trường hợp học viên chết trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở mà
không có thân nhân hoặc thân nhân không đến nhận trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm
học viên chết. Mức chi phí mai táng không quá 30 lần mức chuẩn trợ giúp xã
hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Trong trường hợp
cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, cơ sở
thanh toán chi phí giám định pháp y theo quy định tại Nghị định số 81/2014/NĐ-CP
ngày 14/8/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh
chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch
trong tố tụng và các văn bản hướng dẫn.
11. Tiền ăn khi đi đường,
tiền tàu xe
a) Học viên là thân
nhân người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc gia đình hộ
nghèo, hộ cận nghèo, sau khi chấp hành xong quyết định trở về nơi cư trú được cấp
tiền ăn khi đi đường, tiền tàu xe như sau:
- Tiền ăn: Mức hỗ trợ
40.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi đường, tối đa không quá 03 ngày;
- Tiền tàu xe: Mức hỗ
trợ theo giá phương tiện công cộng phổ thông;
Trường hợp hỗ trợ mức cao hơn mức quy
định tại điểm này, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định mức hỗ trợ
cụ thể;
b) Học viên không thuộc đối
tượng tại điểm a khoản này sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc mà không xác định được nơi cư trú và không còn khả năng
lao động được đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội. Mức chi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
12. Các khoản chi
khác theo quyết định của Thủ trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc phù hợp với dự toán
được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở hoá đơn, chứng từ chi
tiêu hợp pháp,
bao gồm:
a) Thuê chuyên gia tư
vấn cho học viên về chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, kỹ năng sống, tái
hòa nhập cộng đồng, về phòng chống tái nghiện ma tuý, dự phòng lây nhiễm HIV và
các bệnh truyền nhiễm khác (nếu có);
b) Chi mua, in ấn tài
liệu, văn phòng phẩm phục vụ cho công tác tư vấn, giáo dục nâng cao nhận thức,
chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, phòng chống tái nghiện ma tuý, dự phòng
lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác cho học viên;
c) Chi cho công tác vệ
sinh môi trường, phòng dịch.
13. Trường hợp trên thực
tế phát sinh các khoản chi đặc thù chưa được quy định trong các văn bản của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước.
Chương
III
NỘI
DUNG, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TUÝ BẮT BUỘC TẠI CỘNG ĐỒNG
Điều 7.
Nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng
1. Chi lập hồ sơ cai
nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng: 30.000 đồng/hồ sơ.
2. Chi hỗ trợ Tổ công
tác cai nghiện ma tuý (do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập)
khi tham gia công tác thẩm tra, xét duyệt hồ sơ; điều trị, quản lý, bảo vệ, tư
vấn, hỗ trợ người cai nghiện:
a) Chi họp thẩm tra,
xét duyệt hồ sơ đề nghị cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng
- Thành viên tham dự:
50.000
đồng/người/buổi;
- Chi nước uống cho
người tham dự: Mức chi theo quy định tại
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ;
b) Chi hỗ trợ công
tác quản lý: Văn phòng phẩm, in hồ
sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách,
quản lý hồ sơ người cai nghiện ma tuý. Mức chi thanh toán theo thực tế phát
sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hợp đồng, hóa đơn,
chứng từ chi tiêu và theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c)
Chi hỗ
trợ cán bộ tham gia công tác điều trị, quản lý, bảo vệ người cai nghiện ma tuý trong thời gian điều trị cắt cơn nghiện ma tuý bắt
buộc tập trung tại cộng đồng: 50.000 đồng/người/ngày;
d) Chi hỗ trợ cho cán
bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về tâm lý, xã hội cho người cai nghiện ma tuý
- 50.000 đồng/người
cai nghiện ma tuý/buổi tư vấn;
- 70.000 đồng/nhóm người
cai nghiện ma tuý (từ hai người trở lên)/buổi tư vấn;
đ) Chi hỗ trợ cán bộ
theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại cộng đồng: Mức hỗ trợ cụ thể và số
lượng cán bộ do
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình cấp có thẩm quyền (theo
phân cấp của địa phương) xem xét, quyết định phù hợp với điều kiện
thực tế về số lượng đối tượng nghiện ma tuý tại cộng đồng và điều kiện địa lý
của từng xã,
phường, thị trấn nhưng mức tối đa là 350.000 đồng/người/tháng.
3. Chi phí vận chuyển
người nghiện ma tuý từ nơi cư trú của người nghiện ma túy đến cơ sở điều trị
cắt cơn tập trung tại cộng đồng (nếu có): Mức chi theo giá phương tiện công
cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận
chuyển.
Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp
với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê.
Điều 8.
Các khoản đóng góp
1. Người nghiện ma
tuý cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện ma
tuý có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ
trường hợp được miễn, giảm và hỗ trợ theo quy định tại Điều 9,
Điều 10 Thông tư này), gồm:
a) Chi phí khám sức
khoẻ; xét nghiệm phát hiện chất ma tuý và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều
trị cắt cơn;
b) Tiền thuốc hỗ trợ
cắt cơn nghiện;
c) Tiền ăn trong thời
gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn;
d) Chi phí cho các
hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho
người sau cai nghiện (nếu có).
2. Mức đóng góp cụ
thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo nguyên tắc đảm bảo đủ chi
phí, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
Điều 9.
Chế độ miễn, giảm
Người nghiện ma tuý
cai nghiện ma tuý bắt buộc tại cộng đồng được xét miễn hoặc giảm một phần chi
phí trong thời gian cai nghiện tập trung tại cộng đồng. Căn cứ khả năng ngân
sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
cụ thể chế độ miễn hoặc giảm đối với từng đối tượng.
Điều 10.
Chế độ hỗ trợ
1. Hỗ trợ người cai
nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo
Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người
thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật
a) Tiền thuốc hỗ trợ điều
trị cắt cơn nghiện ma túy: 400.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
b) Tiền ăn trong thời
gian cai nghiện tập trung: 40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa là 15 ngày.
2. Trường hợp hỗ trợ
mức cao hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách địa phương và thực tế số người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng
thuộc hộ
nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng,
người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật tại
địa phương,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo
Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ
phù hợp.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Các quy định về
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng
đồng quy định tại Điều 1, 2, khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều
3, Chương II và Chương V Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành
niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục -
Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
3.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ
sung thay thế đó.
4.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, các
địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi
nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc
gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Sở LĐTBXH, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN (450 b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Xuân Hà
|