ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 20
tháng 8 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06 tháng 3 năm 2006 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày
23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí;
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ;
Căn cứ Thông tư số
69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01
năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số
85/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ
họp thứ 9 về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số loại phí, lệ phí trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản số 2004/STC-GCS ngày 15 tháng 8 năm 2014; Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Văn bản số 2263/STNMT ngày 12 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định nảy Quy định về mức
thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành; thay thế Khoản 2, Điều 1 Quyết định
số 22/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định bổ sung, sửa đổi một số loại phí, học phí, giá thu một phần viện phí
phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã, phường, thị trấn và chính sách huy động,
sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Tin học - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH2.
Gửi:
+ VB giấy: Bộ Tài chính; Cục
Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
+ Bản ĐT gửi các thành phần khác.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỨC
THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO
ĐẢM, LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản
lý và sử dụng phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng nộp phí, lệ phí:
a. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án;
b. Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm,
hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án;
2. Đơn vị tổ chức thu phí, lệ phí:
a. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
b. Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất (thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường).
3. Không áp dụng thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các trường hợp
sau đây:
a. Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo
đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh thì không phải nộp
lệ phí đăng ký giao dịch bảo
đảm theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn;
b. Yêu cầu sửa chữa sai sót về nội dung đăng ký
giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của Đăng ký viên;
c. Thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, yêu
cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, xoá thông
báo việc kê biên.
4. Không áp dụng thu phí cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm đối với các trường hợp sau đây:
a. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp văn bản chứng nhận
nội dung đăng ký trong trường
hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo kê biên;
b. Chấp hành viên yêu cầu cung cấp thông tin về tài
sản kê biên;
c. Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu cầu
cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 3. Mức thu
1. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:
a. Cung cấp thông tin cơ bản (Danh mục giao dịch bảo
đảm, tài sản cho thuê tài chính; sao đơn yêu cầu đăng ký): 25.000 đồng/trường hợp;
b. Cung cấp thông tin chi tiết (Văn bản tổng hợp
thông tin về các giao dịch bảo đảm): 25.000 đong/trường hợp.
2. Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm:
a. Đăng ký giao dịch bảo đảm: 65.000 đồng/hồ sơ;
b. Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm: 55.000 đồng/hồ
sơ;
c. Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã
đăng ký: 50.000 đồng/hồ sơ;
d. Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm: 15.000 đồng/hồ
sơ.
Điều 4. Chứng từ thu phí, lệ
phí
1. Đơn vị thu phí, lệ phí phải sử dụng biên lai thu
phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ
phí thuộc ngân sách Nhà nước.
2. Khi thu phí, lệ phí phải cấp biên lai thu phí, lệ
phí cho đối tượng nộp phí, lệ phí; nghiêm cấm việc thu phí, lệ phí không sử dụng
biên lai, biên lai không đúng quy định hoặc thu cao hơn mệnh giá ghi trên biên
lai, kết thúc năm tài chính phải quyết toán thu theo biên lai (Không quyết toán
số thu khoán khi đã có biên lai).
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền
phí, lệ phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền phí, lệ phí thu được
thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
pháp lệnh phí, lệ phí; Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ; Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ;
Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản “tạm giữ tiền
phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản
lý tiền phí, lệ phí thu được. Định kỳ, hàng tuần phải gửi số tiền phí, lệ phí đã
thu được vào tài khoản “tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán
riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, lệ
phí đăng ký giao dịch bảo đảm là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, tổng số tiền
thu phí, lệ phí được trích như sau: Trích 50% trên tổng số tiền phí, lệ phí thu
được cho đơn vị thu quản lý, sử dụng;
phần còn lại (50%) nộp vào ngân sách cấp quản lý đơn vị thu.
Điều 6. Chế độ tài chính kế
toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí, lệ phí phải mở sổ sách, biên lai kế toán theo dõi
số thu, nộp và sử dụng tiền phí, lệ phí thu được theo đúng chế độ kế toán, thống
kê quy định của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí, lệ phí phải
căn cứ chế độ quy định của nhà nước lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý cấp
trên trực tiếp, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu
là Ủy ban nhân dân các cấp phải
gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp
trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức
thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử
dụng số tiền thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đối với từng loại phí,
lệ phí; trường hợp thu các loại phí, lệ phí khác nhau phải theo dõi hạch toán
và quyết toán riêng đối với từng
loại phí, lệ phí.
4. Đối với tiền phí, lệ phí để lại cho đơn vị tổ chức
thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí, lệ phí chưa sử dụng hết trong
năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định
của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu phí, lệ phí
tại nơi thu phí, lệ phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ
chức thực hiện thu phí, lệ phí theo quy định.
2. Cơ quan thuế nơi đơn vị đóng trụ sở có trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
thu phí, lệ phí thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền
phí, lệ phí theo đúng chế độ quy định.
3. Giao cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế,
Kho bạc Nhà nước và các cơ quan liên quan có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí, lệ phí theo đúng quy định.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền phí, lệ phí sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật./.