UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
468/2008/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 06 tháng 3 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội Đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Bộ Luật Lao động (sửa
đổi, bổ sung năm 2002);
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai; Nghị định số 167/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 về quy định mức
lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở các công ty, doanh nghiệp,
Hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của
Việt Nam có thuê mướn lao động;
Căn cứ Thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ; Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 24/TTr-STC-GCS ngày 20/02/2008, Báo cáo số 22/BC-STP ngày
04/3/2008 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký, thay thế các Quyết định: Số 619/2005/QĐ-UB ngày 13/4/2005 ban hành quy
định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình; số 1988/2006/QĐ-UBND ngày 21/9/2006 sửa đổi, bổ sung một số điểm cụ
thể về bồi thường, hỗ trợ ban hành kèm theo Quyết định số 619/2005/QĐ-UB ; số
1432/QĐ-UBND ngày 12/7/2006 về phê duyệt bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ
giải phóng mặt bằng; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi
bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Du lịch, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp; Thủ trưởng các ngành có liên quan và Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Trị
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 468/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2008 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
2. Đối với các dự án đã được các
cấp thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ trước ngày Quyết định này
có hiệu lực thì thực hiện theo Phương án đã được phê duyệt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo, hộ gia đình cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau
đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt
hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi được bồi thường đất, tài sản trên đất,
bồi thường do ngừng việc; hỗ trợ di chuyển nhà ở, thuê nhà ở, ổn định đời sống
và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề.
Điều 3.
Nguyên tắc thực hiện bồi thường, hỗ trợ
1. Bồi thường, hỗ trợ về đất thực
hiện theo Điều 6 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Bồi thường tài sản trên đất
thực hiện theo Điều 18 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT,
TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
I- BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 4. Giá
đất để tính bồi thường
Giá đất để tính bồi thường là
giá đất được UBND tỉnh công bố hàng năm, theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm
có quyết định thu hồi đất; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục
đích sử dụng.
Điều 5. Điều
kiện được bồi thường về đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất có
một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
3/12/2004 thì được bồi thường về đất
Điều 6. Quy
định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ đất
1. Bồi thường,
hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân:
a. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng đất có cùng mục
đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo
giá đất cùng mục đích sử dụng quy định tại Điều 3 quy định này.
b. Đất vườn,
ao liền kề với đất ở trong khu dân cư ngoài việc được bồi thường theo giá đất
nông nghiệp cùng mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền, với mức tính hỗ trợ
bằng 50% giá đất ở liền kề, nhưng tổng mức bồi thường, hỗ trợ không được cao
hơn mức giá đất ở liền kề.
c. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện
theo khoản 4 điều 10 Nghị định 197/2004/NĐ-CP .
d. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh sử dụng vào
mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ) khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định
tại khoản 5 điều 10 Nghị định 197/2004/NĐ-CP .
2. Bồi thường đối với đất phi
nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình cá nhân được thực hiện theo quy định tại
điều 11 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
3. Bồi thường đối với đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức được thực hiện theo quy định tại điều
12 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
4. Bồi thường đối với đất phi
nông nghiệp là đất ở được thực hiện theo quy định tại điều 13 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP .
5. Bồi thường đối với đất thuộc
hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an
toàn:
a. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ
an toàn thì thực hiện bồi thường hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 điều 16 nghị
định số 197/2004/NĐ-CP .
b. Trường hợp Nhà nước không thu
hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
b.1 Trường hợp làm thay đổi mục
đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị
quyền sử dụng đất, cụ thể:
- Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng
đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), từ đất ở sang đất
nông nghiệp thì bồi thường bằng chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp.
Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng
đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi
thường bằng chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với
giá đất nông nghiệp.
b.2. Trường hợp không làm thay đổi
mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi
thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng diện tích đất
bị hạn chế sử dụng nhân với 50% giá đất ở liền kề tại thời điểm thu hồi đất.
b.3. Khi hành lang bảo vệ an
toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở,
công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi
thường theo quy định tại điểm 5.1.1; 5.1.2 mục này.
6. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước được giao đất, cho
thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện tại
điều 17 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 9 phần II thông tư số
116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP .
7. Hỗ trợ đối với diện tích đất
thu hồi tạm thời (Đất nông nghiệp; đất vườn, ao liền kề đất ở; đất ở; đất SXKD
phi nông nghiệp):
a. Đối với mượn đất nông nghiệp:
(đất 2 lúa, đất 1 lúa, đất lúa mầu, đất mầu) được tính toán kinh phí hỗ trợ
theo công thức như sau:
Giá
trị hỗ trợ trong thời gian mượn đất/m2
|
=
|
Lợi
nhuận một vụ/m2 (đồng)
|
x
|
Số
vụ mượn đất
|
+
|
Chi
phí cải tạo đất sau khi nhận lại đất với thời gian < 5 năm (5.000 đồng/m2)
|
Trong đó:
Lợi
nhuận sản xuất thu được /m2 đất NN/năm
|
=
|
NS
lúa bình quân của 03 năm liền kề của tỉnh Ninh Bình theo số liệu của Cục Thống
kê (kg/m2)
|
x
|
Giá
lúa tẻ thường theo thông báo giá của Sở Tài chính Ninh Bình tại thời điểm xác
định kinh phí hỗ trợ
|
+
|
Tỷ
lệ % lợi nhuận thu được sau khi đã trừ đi các chi phí sản xuất như: Mua mạ,
trồng cấy chăm sóc, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công thu hoạch, chi phí
trả HTX… Đối với SX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình tỷ lệ Lợi nhuận từ
20% - 30%/tổng giá trị sản phẩm)
|
b. Đối với mượn đất vườn, ao liền
kề đất ở: Lợi nhuận được tính bằng 1,5 lần đất nông nghiệp.
c. Đối với mượn đất ở: Phương
pháp tính toán hỗ trợ áp dụng phương pháp tính tiền thu sử dụng đất có thời hạn
theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ (sau đây gọi
chung là Nghị định 198/2004/NĐ-CP) và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP (sau
đây gọi chung là Thông tư 117/2004/TT-BTC).
Công thức tính toán:
Số tiền mượn = Tiền thu sử dụng
đất -[Tiền sử dụng đất x (70-n) x 1,2%]
đất (n năm) thời hạn 70 năm thời
hạn 70 năm
Trong đó: n là thời gian mượn đất
tính bằng năm
Tiền thu sử dụng đất 70 năm được
tính bằng giá đất ở liền kề tại khu vực đất ở mượn để thi công công trình.
- Đối với mượn đất SXKD phi nông
nghiệp: Phương pháp tính toán hỗ trợ áp dụng phương pháp tính tiền thu sử dụng
đất theo Nghị định 198/2004/NĐ-CP và Thông tư 117/2004/TT-BTC .
Công thức tính toán:
Số tiền mượn = Tiền thu sử dụng
- [Tiền sử dụng x (70-n) x 1,2%]
đất (n năm) đất thời hạn 70 năm
đất thời hạn 70 năm
Trong đó n là thời gian mượn đất
tính bằng năm
Tiền thu sử dụng đất 70 năm được
tính bằng giá đất SXKD phi nông
nghiệp liền kề tại khu vực đất ở
mượn để thi công công trình.
8. Hỗ trợ công khai hoang, cải tạo
đất:
a. Hỗ trợ công khai hoang, cải tạo
đất có thời gian cải tạo trên 5 năm là: 7.000 đồng/m2.
b. Hỗ trợ công khai hoang, cải tạo
đất có thời gian cải tạo dưới 5 năm là: 5.000 đồng/m2.
9. Hỗ trợ công đào đắp kênh
mương: 15.000 đồng/m3.
II. BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
Điều 7. Đơn
giá để tính bồi thường, hỗ trợ
Thực hiện theo quyết định hiện hành
của UBND tỉnh về việc Phê duyệt đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, tại thời điểm thu hồi đất.
Điều 8. Điều
kiện được bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất
1. Bồi thường về tài sản, vật kiến
trúc được thực hiện theo quy định tại điều 18 Nghị định 197/2004/NĐ-CP. Bồi thường
nhà, công trình xây dựng trên đất thực hiện theo quy định tại điều 19, điều 20
Nghị định 197/2004/NĐ-CP .
2. Riêng đối với nhà, công trình
xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được phần
còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và được hỗ trợ
toàn bộ chi phí sửa chữa, hoàn thiện công trình còn lại theo mức chi phí như
sau:
* Nhà tạm: Hỗ trợ sửa chữa mặt
tiền 280.000 đồng/m2 diện tích mặt tiền
* Nhà cấp 4:
+ Nhà bán mái: Hỗ trợ sửa chữa mặt
tiền là: 390.000 đồng/m2 diện tích mặt tiền.
+ Nhà 2 mái:
- Loại cửa nhỏ (cửa có diện tích
< 60% so với diện tích mặt tiền), hỗ trợ 670.000đồng/m2 diện tích mặt tiền.
- Loại cửa to (cửa có diện tích
> 60% so với diện tích mặt tiền), hỗ trợ 490.000 đồng/m2 diện tích mặt tiền.
* Nhà cấp 3:
- Loại cửa nhỏ (cửa có diện tích
< 60% so với diện tích mặt tiền). Hỗ trợ 1.050.000 đồng/m2, diện tích mặt tiền.
- Loại cửa to (cửa có diện tích
> 60% so với diện tích mặt tiền). Hỗ trợ 750.000 đồng/m2 diện tích mặt tiền.
3. Bồi thường về di chuyển mồ mả
thực hiện theo mức giá bồi thường hiện hành của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi
đất.
4. Bồi thường đối với công trình
văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu thực hiện theo quy định
tại điều 23 Nghị định 197/2004/NĐ-CP .
5. Bồi thường đối với cây trồng:
a. Mức bồi thường đối với cây
hàng năm được tính theo mức giá quy định hiện hành của UBND tỉnh tại thời điểm
thu hồi đất.
b. Mức bồi thường đối với cây
lâu năm bao gồm cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lấy gỗ, lấy lá, cây rừng quy định
tại khoản 1 điều 2 Nghị định số 74/NĐ-CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường, quy định như sau:
b.1. Cây lâu năm là loại cây thu
hoạch một lần (cây lấy gỗ) hoặc là loại cây thu hoạch nhiều lần (cây ăn quả,
cây lấy dầu, nhựa,…) đang trong thời kỳ thu hoạch thì mức bồi thường áp dụng mức
giá theo quyết định của UBND tỉnh phê duyệt tại thời điểm thu hồi đất.
b.2. Cây lâu năm đã đến thời hạn
thanh lý thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây với mức chi
phí chặt hạ như sau:
- Cây có đường kính tán lá từ 9m
trở lên, mức chi phí: 15.000 đ/cây.
- Cây có đường kính tán lá từ 8m
đến nhỏ hơn 9m, mức chi phí: 13.000 đ/cây
- Cây có đường kính tán lá từ 7m
đến nhỏ hơn 8m, mức chi phí: 11.000 đ/cây
- Cây có đường kính tán lá từ 6m
đến nhỏ hơn 7m, mức chi phí: 9.500 đ/cây
- Cây có đường kính tán lá từ 5m
đến nhỏ hơn 6m, mức chi phí: 8.000 đ/cây
- Cây có đường kính tán lá từ 4m
đến nhỏ hơn 5m, mức chi phí: 6.500 đ/cây
- Cây có đường kính tán lá từ 3m
đến nhỏ hơn 4m. mức chi phí: 5.000 đ/cây
b.3. Đối với cây trồng và lâm sản
phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá
nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi
núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường
theo mức giá của UBND tỉnh phê duyệt tại thời điểm thu hồi đất.
b.4. Đối với cây rừng, trồng bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia
đình trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực
tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo
vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
6. Bồi thường đối với vật nuôi
(nuôi trồng thuỷ sản):
a. Đối với vật nuôi dưới nước tại
thời điểm thu hồi đất đã đến thời điểm thu hoạch thì không bồi thường.
b. Đối với vật nuôi dưới nước tại
thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại
do phải thu hoạch sớm; mức bồi thường tối đa không quá 50% giá trị con nuôi. Nếu
vật nuôi dưới nước mới nuôi thả mà Nhà nước thu hồi đất bàn giao mặt bằng cho dự
án thì được bồi thường 100% giá trị con nuôi theo giá con nuôi do UBND tỉnh quyết
định, tại thời điểm thu hồi đất.
III. BỒI THƯỜNG
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG DO NGỪNG VIỆC
Điều 9. Bồi
thường cho người lao động khi ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động bị ngừng
sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi
thường theo chế độ ngừng việc quy định tại Khoản 3 điều 62 của Bộ luật Lao động,
cụ thể như sau:
1. Đối tượng được bồi thường là
người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động
cụ thể là:
Hợp đồng lao động phải được giao
kết theo một trong các loại sau đây:
a. Hợp đồng lao động không xác định
thời hạn.
b. Hợp đồng lao động xác định thời
hạn từ 01 năm đến 03 năm.
2. Thời gian tính bồi thường là
thời gian ngừng sản xuất kinh doanh nhưng tối đa không quá 6 tháng.
3. Mức bồi thường do 2 bên thoả
thuận, nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước Quy định tại thời
điểm có Quyết định thu hồi đất.
IV. CÁC CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
Điều 10. Hỗ
trợ di chuyển chỗ ở
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới, được hỗ trợ di chuyển như sau:
a. Di chuyển trong phạm vi xã
(phường, thị trấn): 1.000.000đồng/1 hộ
b. Di chuyển trong phạm vi huyện
(thành phố, thị xã): 2.000.000đồng/1 hộ
c. Di chuyển phạm vi trong tỉnh:
3.000.000đồng/1 hộ
d. Di chuyển ra ngoài địa bàn tỉnh:
5.000.000 đồng/1 hộ
2. Tổ chức có đủ điều kiện được
bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi đất mà phải di chuyển cơ sở,
được hỗ trợ chi phí thực tế di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt; mức hỗ trợ cụ thể do
Hội đồng bồi thường GPMB huyện, thành phố, thị xã lập, báo cáo Phòng Tài chính
kế hoạch thẩm định, trình UBND huyện, thành phố, thị xã phê duyệt.
Điều 11. Hỗ
trợ tiền thuê nhà ở
Người bị thu hồi đất ở phải di
chuyển chỗ ở đến nơi ở mới mà không còn chỗ ở nào khác, trong thời gian chờ tạo
lập chỗ ở mới, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc được hỗ trợ tiền thuê nhà ở, mức
hỗ trợ tiền thuê nhà ở là 6.000.000đ/hộ (06 tháng x 1.000.000đ/tháng).
Điều 12. Hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được
giao, được hỗ trợ ổn định đời sống như sau:
a. Trường hợp không phải di chuyển
chỗ ở được hỗ trợ ổn định đời sống trong 3 tháng, mức hỗ trợ bằng tiền cho 1
nhân khẩu/ tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa
phương (theo báo cáo giá hàng tháng của Sở Tài chính).
b. Trường hợp phải di chuyển chỗ
ở được hỗ trợ ổn định đời sống trong 6 tháng, mức hỗ trợ bằng tiền cho 1 nhân
khẩu (1 tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại địa
phương theo thông báo giá hàng quý của Sở Tài chính
c. Trường hợp phải di chuyển chỗ
ở đến địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng, mức hỗ trợ bằng tiền
cho 1 nhân khẩu/1 tháng tương đương 30 kg gạo tính theo thời giá trung bình tại
địa phương theo thông báo giá hàng quý của Sở Tài chính
2. Khi nhà nước thu hồi đất của
các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản
xuất kinh doanh thì được hỗ trợ theo khoản 2 điều 28 Nghị định 197/2004/NĐ-CP
và khoản 1 phần IV thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
Điều 13. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp cho lao động nông nghiệp trong độ tuổi (Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ
60 tuổi, Nữ từ đủ 15 đến đủ 55 tuổi, có xác nhận của Công an phường, xã nơi cư
trú). Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
1. Hộ bị thu hồi dưới 30% tổng
diện tích đất nông nghiệp được giao, cụ thể được chia làm 3 mức như sau:
a. Hộ bị thu hồi diện tích đất
nông nghiệp được giao từ 20% đến dưới 30%, được hỗ trợ chuyển đổi nghề là
400.000đồng/khẩu cho toàn bộ số khẩu trong hộ, nhưng không quá 2.000.000 đồng/hộ.
b. Hộ bị thu hồi diện tích đất
nông nghiệp được giao từ 10% đến dưới 20%, được hỗ trợ chuyển đổi nghề là
300.000đồng/khẩu cho toàn bộ số khẩu trong hộ, nhưng không quá 1.500.000đồng/hộ.
c. Hộ bị thu hồi diện tích đất
nông nghiệp được giao dưới 10%, được hỗ trợ chuyển đổi nghề là 150.000 đồng/khẩu
cho toàn bộ số khẩu trong hộ, nhưng không quá 750.000 đồng/hộ.
2. Hộ bị thu hồi từ 30% đến 50%
tổng diện tích đất nông nghiệp được giao, nếu có lao động nông nghiệp trong độ
tuổi, được hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 01 lao động, mức hỗ trợ là 5,0 triệu đồng.
Nếu hộ không có lao động nông nghiệp trong độ tuổi được hỗ trợ 1,0 triệu đồng/khẩu,
nhưng tối đa không vượt quá 4,0 triệu đồng/hộ.
3. Hộ bị thu hồi trên 50% đến
70% tổng diện tích đất nông nghiệp được giao có lao động nông nghiệp trong độ
tuổi, được hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 02 lao động, mức hỗ trợ là 5,0 triệu đồng/lao
động. Nếu hộ không có lao động nông nghiệp trong độ tuổi được hỗ trợ 2,0 triệu
đồng/khẩu nhưng mức tối đa không quá 8,0 triệu đồng/hộ.
4. Hộ bị thu hồi trên 70% tổng
diện tích đất nông nghiệp được giao:
a, Được hỗ trợ chuyển đổi nghề
cho toàn bộ số lao động nông nghiệp trong độ tuổi, mức hỗ trợ là 5,0 triệu đồng/1ao
động.
b. Nếu hộ không có lao động nông
nghiệp trong độ tuổi được hỗ trợ chuyển đổi nghề cho toàn bộ số nhân khẩu trong
hộ, mức hỗ trợ 2,0 triệu đồng/khẩu, nhưng tối thiểu không dưới 6,0 triệu đồng/hộ.
Điều 14. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ, giá đất tính hỗ trợ bằng
100% giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng, tiền hỗ trợ được nộp vào ngân
sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn;
tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng
vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn không được sử dụng vào mục đích
khác.
Điều 15. Hỗ
trợ khác
Ngoài việc hỗ trợ quy định tại
các điều 8 , 9, 10, 11, và điều 12 quy định này, đối với các dự án đặc biệt phức
tạp, Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn
định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ
Thực hiện theo Quyết định số
2477/2005/QĐ-UBND ngày 10/11/2005 của UBND tỉnh ban hành quy định phân cấp phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và quy trình thực hiện bồi thường
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương III
CHI CHO CÔNG TÁC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
Điều 17. Nội
dung chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ
1. Chi cho công tác tuyên truyền,
phổ biến quyết định thu hồi đất và các chính sách, chế độ bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng thực hiện quyết định thu hồi đất và
khảo sát, điều tra về tình hình kinh tế, xã hội, về thực trạng đất đai, tài sản
thuộc phạm vi dự án.
2. Chi cho công tác kiểm kê,
đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại bao gồm: phát tờ khai, hướng dẫn
người bị thiệt hại kê khai; đo đạc diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị
nhà cửa, vật kiến trúc, hoa màu và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại; kiểm tra, đối chiếu giữa
tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại về đất đai, nhà cửa, vật
kiến trúc, hoa màu và tài sản khác…
3. Chi cho việc lập phương án bồi
thường, hỗ trợ bao gồm: lập phương án bồi thường từ khâu ban đầu tính toán các
chỉ tiêu bồi thường, phê duyệt phương án bồi thường, niêm yết công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ...
4. Chi cho việc thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ (nếu có).
5. Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho
cán bộ tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và công tác thẩm định bồi thường, hỗ
trợ.
6. Chi cho công tác kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác
bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường; chi cho công tác cưỡng chế
thi hành quyết định bồi thường (nếu có).
7. Chi thuê văn phòng và trang
thiết bị làm việc của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và cơ quan thẩm định (nếu
có).
8. Chi in ấn tài liệu, văn phòng
phẩm, xăng xe phục vụ bộ máy quản lý.
9. Các khoản chi khác có liên
quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
Điều 18. Tỷ
lệ chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ
1. Tỷ lệ chi cho Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ các huyện, thành phố, thị xã được tính trên tổng dự toán bồi thường,
hỗ trợ thuộc các dự án thống nhất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
a. Dưới 7 tỷ đồng mức chi cho hội
đồng bồi thường là 1,8%.
b. Từ 7 tỷ trở lên mức chi cho hội
đồng bồi thường là 1,7%.
2. Tỷ lệ chi cho công tác thẩm định
được tính trên tổng dự toán bồi thường, hỗ trợ các dự án thống nhất trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
a. Dưới 7 tỷ đồng mức chi là:
0,3%
b. Từ 7 tỷ đồng trở lên mức chi
là 0,2%.
Đối với những dự án đặc biệt phức
tạp trên cơ sở tính chất công việc và đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
các huyện, thành phố, thị xã, Sở Tài chính sẽ trình UBND tỉnh phê duyệt mức chi
cụ thể cho dự án.
Điều 19. Mức
chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
1. Đối với các khoản chi đã có định
mức tiêu chuẩn, đơn giá của Nhà nước thì thực hiện theo quy định hiện hành như
sau:
a. Chi công tác phí, hội nghị,
thực hiện theo thông tư số của Bộ Tài chính và quy định hiện hành của UBND tỉnh.
b. Chi phí làm đêm, thêm giờ áp
dụng điều 61, điều 70 của Bộ luật Lao động (sửa đổi, bổ sung năm 2002) và mục
III, mục IV Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC ngày 5/1/2005 hướng dẫn
thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ
công chức, viên chức.
2. Đối với những khoản chi về điều
tra, khảo sát thực tế, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, thẩm định, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ được áp dụng sau:
a. Chi triển khai thành lập hội
đồng bồi thường GPMB và công tác chuẩn bị khác có liên quan, chi tập huấn điều
tra kê khai, mức chi 15.000 đồng/ngày/người.
b. Chi kiểm kê xác định loại đất
đai, tài sản vật kiến trúc thực tế bị thiệt hại mức chi 30.000đồng/ngày/người.
c. Chi phúc tra kê khai đất đai,
tài sản tại thực địa 30.000 đồng/ngày/người.
d. Chi lập phương án bồi thường,
hoàn chỉnh phương án để thông qua các ngành, các cấp phê duyệt, mức chi 25.000
đồng/ngày/người.
đ. Chi thẩm định phương án bồi
thường (phúc tra tại thực địa hoặc trên hồ sơ), mức chi là 30.000 đồng/ngày/người.
e. Chi trả tiền cho các hộ dân
và công tác bảo vệ, mức chi 25.000đồng/ngày/người.
h. Chi phụ cấp kiêm nhiệm của
cán bộ tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và công tác thẩm định bồi thường, hỗ
trợ là 300.000 đồng/tháng/người.
i. Chi phụ cấp xăng xe của cán bộ
tham gia bồi thường, hỗ trợ và công tác thẩm định bồi thường, hỗ trợ là 80.000
đồng/tháng/người.
k. Chi in ấn tài liệu, văn phòng
phẩm, xăng xe đi công tác, hậu cần phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ theo
thực tế sử dụng của từng dự án.
Trong trường hợp phải thuê văn
phòng làm việc, trang thiết bị làm việc phục vụ cho việc bồi thường, hỗ trợ, thẩm
định bồi thường, hỗ trợ thì chi theo mức chi thực tế.
Căn cứ dự toán được duyệt và thực
tế theo yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ phải triển khai. Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ được tạm ứng trước bằng tiền mặt để chi cho từng nội dung cụ thể theo thực
tế phát sinh, khi chi tiêu Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, cơ quan thẩm định
phương án bồi thường hỗ trợ phải lập đầy đủ chứng từ theo quy định.
3. Sau khi kết thúc việc bồi thường,
hỗ trợ, chậm nhất là 30 ngày, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ phải báo cáo quyết
toán chi phí phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ với cơ quan Tài chính, báo
cáo quyết toán phải phản ánh đúng những nội dung quy định trên đây. Khi xét duyệt
quyết toán đối với khoản kinh phí này cơ quan Tài chính được phép xử lý chuyển
tiếp số kinh phí sử dụng không hết cho các dự án tiếp theo. Trường hợp tổ chức
hoặc Hội đồng bồi thường không được giao thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với các dự án tiếp theo thì xử lý nộp Ngân sách Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này.
2. Các cấp, các ngành, các đơn vị
có liên quan căn cứ quy định và hướng dẫn để tổ chức thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, phát sinh, các ngành, UBND các huyện, thành phố,
thị xã phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, giải quyết.