VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10271/VBHN-VPCP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm
2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013;
Nghị định số 150/2016/NĐ-CP ngày
11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm
2016;
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2017.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,1
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính
liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Nghị định này không quy định
về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng cho
các đối tượng sau:
1. Cơ quan hành chính nhà nước,
người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính.
2. Cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ
ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Quy định hành chính là những
quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh
doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính
nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật.
2. Cá nhân là công dân Việt
Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có phản ánh, kiến
nghị.
3. Tổ chức là doanh nghiệp,
hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức
khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật có phản ánh, kiến nghị.
4. Phản ánh là việc cá nhân,
tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến
quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không
hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề
khác.
5. Kiến nghị là việc cá
nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại khoản
4 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
6.2
Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị là hệ thống thông tin
điện tử có chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, xử lý và công khai kết quả xử lý
các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.
Điều 4.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Công khai, minh bạch.
3. Quy trình cụ thể, rõ
ràng, thống nhất.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản,
thuận tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm
quyền.
6. Phối hợp trong xử lý phản
ánh, kiến nghị.
Chương
II
NỘI DUNG, HÌNH
THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5.
Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của cán bộ, công chức.
2. Sự không phù hợp của quy
định hành chính với thực tế.
3. Sự không đồng bộ, không
thống nhất của các quy định hành chính.
4. Quy định hành chính không
hợp pháp.
5. Quy định hành chính trái
với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
6. Những vấn đề khác liên
quan đến quy định hành chính.
7. Phương án xử lý những phản
ánh quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
8. Sáng kiến ban hành mới
quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 6.
Hình thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các
hình thức sau:
1. Văn bản.
2. Điện thoại.
3. Phiếu lấy ý kiến.
4.3
Thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng Thông
tin điện tử các Bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị.
Điều 7.
Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh,
kiến nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ chức chuyển
văn bản đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ
quan tiếp nhận;
- Thông qua dịch vụ bưu
chính;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua
mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện
tử).
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
c) Thể hiện rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị;
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số
điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh,
kiến nghị bằng điện thoại:
a) Chỉ thực hiện phản ánh,
kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai;
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
c) Trình bày rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị;
d) Thông báo tên, địa chỉ, số
điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị;
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận
phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Yêu cầu đối với phản ánh,
kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến:
a) Chỉ áp dụng khi các cơ quan
hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
cụ thể;
b) Việc gửi Phiếu lấy ý kiến
đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến;
- Lấy ý kiến qua phương tiện
thông tin đại chúng;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua
mạng máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử
hoặc Cổng thông tin điện tử).
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
d) Nội dung Phiếu lấy ý kiến
phải thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.
4.4
Yêu cầu đối với phản ánh kiến nghị bằng thông điệp dữ liệu được gửi qua thư điện
tử của cơ quan tiếp nhận, Cổng Thông tin điện tử các Bộ, ngành, địa phương hoặc
Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Phản ánh, kiến nghị phải
gửi đúng địa chỉ thư điện tử, địa chỉ truy cập Cổng Thông tin điện tử các Bộ,
ngành, địa phương hoặc địa chỉ của Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị đã được cơ quan tiếp nhận công bố công khai.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 6909:2001 .
c) Thể hiện rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số
điện thoại, địa chỉ thư điện tử hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ của cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
đ) Đính kèm các tệp tin có định
dạng phù hợp theo yêu cầu của hệ thống thông tin.
Chương
III
TIẾP NHẬN PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 8.
Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Chính phủ5 giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp nhận các
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi
quản lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước.
2. Văn phòng Bộ, cơ quan
ngang Bộ6 giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương7 giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận các phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đối với hình thức phản
ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi
Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 9.
Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến
nghị được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại, cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận phải tuân thủ quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại các khoản 1, 2
Điều 7 Nghị định này.
b) Nhận phản ánh, kiến nghị.
c) Vào Hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính8.
d) Nghiên cứu, đánh giá và
phân loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị không
tiếp nhận do không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 1,
2 Điều 7 Nghị định này;
- Phản ánh, kiến nghị về những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây
phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức;
Trường hợp này, cơ quan tiếp
nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
- Phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận;
- Phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận.
Trường hợp này, cơ quan tiếp
nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
đ) Lưu giữ hồ sơ các phản
ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ,
đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.
2. Đối với các phản ánh, kiến
nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính
nhà nước muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình sau:
a) Xác định nội dung cần lấy
ý kiến.
b) Xác định cá nhân, tổ chức
là đối tượng cần lấy ý kiến.
c) Lập Phiếu lấy ý kiến.
d) Xác định cách thức gửi
Phiếu lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời.
đ) Gửi Phiếu lấy ý kiến đến
đối tượng thông qua một hoặc nhiều cách thức quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 7 Nghị định này.
e) Theo dõi, đôn đốc các cá
nhân, tổ chức trả lời theo hạn định.
g) Vào Hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính9
khi nhận được các ý kiến trả lời.
h) Tập hợp, nghiên cứu, đánh
giá, phân loại.
i) Quyết định việc xử lý
theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý.
k) Lưu giữ hồ sơ về các phản
ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ,
đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
3.10
Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức thông điệp dữ
liệu điện tử, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận phải tuân thủ
quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại các khoản 4 Điều
7 Nghị định này;
b) Đăng nhập Cổng thông tin
điện tử các Bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
c) Nghiên cứu, đánh giá và
phân loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị không
tiếp nhận do không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 4
Điều 7 Nghị định này;
- Phản ánh, kiến nghị về những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây
phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức;
Trường hợp này, cơ quan tiếp
nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật thông qua Hệ thống thông tin tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị.
- Phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận;
- Phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận.
Trường hợp này, cơ quan tiếp
nhận phải chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý thông qua
Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trong thời hạn không
quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
đ) Lưu giữ thông điệp dữ liệu
về các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận vào cơ sở dữ liệu của Cổng Thông
tin điện tử các Bộ, ngành, địa phương hoặc Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị.
Điều
10. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán bộ, công chức
hoặc bộ phận thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
2.11
Lắp đặt số điện thoại chuyên dùng, xây dựng chức năng tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị trên Cổng Thông tin điện tử của các Bộ, ngành, địa phương.
3.12
Công bố công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng,
địa chỉ email, địa chỉ Cổng thông tin điện tử, địa chỉ Hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 13 Nghị định
này.
4. Tổ chức thực hiện việc tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều
9 Nghị định này.
Điều
11. Trách nhiệm của cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Không chậm trễ hoặc gây
khó khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Tuân thủ đúng quy trình,
thời hạn tiếp nhận.
Điều
12. Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
1. Có quyền phản ánh, kiến
nghị với các cơ quan hành chính nhà nước về quy định hành chính.
2. Có quyền yêu cầu cơ quan
hành chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến
nghị.
3. Phản ánh, kiến nghị phải
được trình bày với các cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực,
có căn cứ.
4. Phản ánh, kiến nghị theo
đúng hình thức, yêu cầu quy định tại Nghị định này.
Điều
13. Công khai trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Chính phủ13 có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ
thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện việc
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ (Website Chính phủ) hoặc Trang tin điện tử
(website) do Thủ tướng Chính phủ chỉ định.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên
dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc
Trang tin điện tử (website) của Bộ, cơ quan mình và niêm yết công khai tại trụ
sở các cơ quan hành chính trực thuộc Bộ, cơ quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên
dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc
Trang tin điện tử (website) của cơ quan mình và niêm yết công khai tại trụ sở
các cơ quan hành chính trực thuộc.
4. Ngoài hình thức công khai
nêu trên, Văn phòng Chính phủ,14 các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể sử dụng các hình thức công khai
khác tùy theo điều kiện từng cơ quan.
Chương
IV
XỬ LÝ PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ
Điều
14. Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước
1. Đối với phản ánh, kiến
nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi
chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành
chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phải xử lý theo đúng quy
trình đã được pháp luật quy định.
2. Đối với phản ánh, kiến
nghị về nội dung quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
xử lý phải tuân thủ quy trình sau:
a) Làm việc trực tiếp với cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu
thấy cần thiết).
b) Nghiên cứu, đánh giá và
phân loại phản ánh, kiến nghị:
- Phản ánh, kiến nghị chưa đủ
cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tập hợp để nghiên cứu;
- Phản ánh, kiến nghị có đủ
cơ sở để xem xét xử lý.
c) Đối với phản ánh, kiến
nghị có đủ cơ sở xem xét xử lý, cơ quan có thẩm quyền xử lý phải tiến hành xem
xét quy định hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:
- Sự cần thiết;
- Tính hợp lý, hợp pháp;
- Tính đơn giản, dễ hiểu;
- Tính khả thi;
- Sự thống nhất, đồng bộ với
các quy định hành chính khác;
- Sự phù hợp với các điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. d) Quyết định xử lý.
đ) Công khai kết quả xử lý
phản ánh, kiến nghị.
e)15
Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của
pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu vào Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị.
Điều
15. Hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị
Cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị lựa chọn một trong các hình thức sau để
xử lý:
1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ,
hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
2. Kiến nghị cơ quan, người
có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính
không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14
Nghị định này.
3. Ban hành theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
Điều
16. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Chỉ đạo việc xem xét,
nghiên cứu các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản
lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến
nghị không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều
14 Nghị định này, tùy theo thẩm quyền quyết định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ có trách nhiệm:
a) Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định.
b) Đề nghị các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của
những cơ quan này.
c) Đề nghị Thủ tướng Chính
phủ:
- Bãi bỏ hoặc đình chỉ việc
thực hiện những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xem xét, đề nghị Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ những quy định
hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
3.16
Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu, dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính và kết quả xử lý.
4. Công khai kết quả xử lý
phản ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp
thời có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử
lý phản ánh, kiến nghị.
Điều
17. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ17 trong xử lý phản
ánh, kiến nghị
Ngoài việc thực hiện các quy
định tại Điều 16 Nghị định này, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ18 còn có trách nhiệm:
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ
đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý dứt điểm, kịp
thời và đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ
phát hiện và yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý những
quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
3. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất
với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau và
các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính đã được các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xử lý, nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều
18. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong xử lý phản ánh, kiến
nghị
1. Chỉ đạo việc xem xét,
nghiên cứu các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản
lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến
nghị không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều
14 Nghị định này, tùy theo thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tiến hành:
a) Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định.
b) Đề nghị Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quy định hành chính thuộc
thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
c) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các quy định hành chính thuộc
thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
d) Đề nghị Thủ tướng Chính
phủ:
- Bãi bỏ hoặc đình chỉ thực
hiện những quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xem xét, đề nghị Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ những quy định
hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan này.
3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ,
tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính và kết quả xử lý.
4. Công khai kết quả xử lý
phản ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp
thời có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử
lý phản ánh, kiến nghị.
Điều
19. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông
qua một hoặc nhiều hình thức sau:
1.19
Đăng tải trên Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; trên Cổng
thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan.
2. Thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
3. Gửi công văn thông báo
cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
4. Các hình thức khác.
Chương
V
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO
ĐẢM
Điều
20. Xây dựng Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính20
1. Văn phòng Chính phủ có
trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý Hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thống nhất
trong toàn quốc.
b) Công bố công khai các phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính đã được cấp có thẩm quyền xử lý trên Hệ
thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và
Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
c) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống thông
tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
d) Tổ chức kết nối, tích hợp,
trao đổi dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính giữa Cổng
thông tin điện tử các Bộ, ngành, địa phương và Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quản lý, khai thác, sử dụng
Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ;
b) Phối hợp với Văn phòng
Chính phủ để kết nối, tích hợp, trao đổi dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính giữa Cổng thông tin điện tử các Bộ, ngành, địa phương và
Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
cập nhật tình hình, kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống thông tin tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
Điều
21. Kinh phí thực hiện
Công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của các cơ quan hành
chính nhà nước được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường
xuyên của các cơ quan này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm bố
trí kinh phí thực hiện việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính cho các cơ quan này.
Điều
22. Chế độ thông tin báo cáo21
Chế độ thông tin báo cáo về
tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực
hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
23. Khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có những
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ
quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định hành
chính không phù hợp với các tiêu chí quy định tại điểm c khoản
2 Điều 14 Nghị định này thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng.
Thủ trưởng cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm đề
xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, người
đứng đầu cơ quan tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định
của Nghị định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều
24. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, Thủ trưởng
cơ quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực
hiện đầy đủ trách nhiệm theo các quy định tại Nghị định này thì phải chịu trách
nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH22
Điều
25. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 01 năm 2006 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
Điều
26. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Văn phòng Chính phủ23 đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
Mai Tiến Dũng
|
1
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7
năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của tổ chức pháp chế.”
Nghị định số 150/2016/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính
phủ có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính
phủ."
Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng,Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính
phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính; Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ”.
2 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 92/2017/ NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
3 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
4 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
5
Cụm từ "Văn phòng Chính phủ" được thay thế bởi cụm từ "Bộ Tư
pháp" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
Cụm từ "Bộ Tư pháp" được bãi bỏ, thay
thế bởi cụm từ "Văn phòng Chính phủ" theo quy định tại khoản 4 Điều 5
của Nghị định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
6
Cụm từ “Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” được thay thế bởi cụm từ “Tổ chức pháp
chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
Cụm từ "Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan
ngang Bộ" được bãi bỏ, thay thế bởi cụm từ "Văn phòng Bộ, cơ quan
ngang Bộ" theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 150/2016/NĐ-CP
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính
phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
7
Cụm từ “Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” được
thay thế bởi cụm từ “Sở Tư pháp” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
Cụm từ "Sở Tư pháp" được bãi bỏ, thay
thế bởi cụm từ "Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương" theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định số
150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
8 Cụm từ “Sổ tiếp
nhận” được thay thế bằng cụm từ “Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính” theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
9 Cụm từ “Sổ tiếp
nhận” được thay thế bằng cụm từ “Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính” theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Nghị định
số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
10 Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 92/2017/ NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
11 Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 92/2017/ NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
12 Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 92/2017/ NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
13
Cụm từ "Văn phòng Chính phủ" được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp”
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
Cụm từ "Bộ Tư pháp" được bãi bỏ, thay
thế bởi cụm từ "Văn phòng Chính phủ" theo quy định tại khoản 4 Điều 5
của Nghị định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
14
Cụm từ “Văn phòng Chính phủ” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013;
Cụm từ “Văn phòng Chính phủ” được bổ sung theo
quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 12 năm 2016.
15 Điểm này đã
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
16 Khoản này
đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
17
Cụm từ "Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ" được thay thế bởi cụm
từ "Bộ trưởng Bộ Tư pháp" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
Cụm từ "Bộ trưởng Bộ Tư pháp" được bãi
bỏ, thay thế bởi cụm từ "Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ"
theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
18
Cụm từ "Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ" được thay thế bởi cụm
từ "Bộ trưởng Bộ Tư pháp" theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
Cụm từ "Bộ trưởng Bộ Tư pháp" được bãi
bỏ, thay thế bởi cụm từ "Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ"
theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
19 Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
20 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Nghị định số 92/2017/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
21 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
22
Điều 5 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.”
Điều 8 Nghị định số
92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 9 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2017.
2. Nghị định này bãi bỏ khoản
3a Điều 3, khoản 3a Điều 5, khoản 3a Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04
tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính); bãi bỏ cụm từ
“kiểm soát thủ tục hành chính” tại điểm c khoản 2 Điều 174 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật./.”
23
Cụm từ "Văn phòng Chính phủ" được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
Cụm từ "Bộ Tư pháp" được bãi bỏ, thay
thế bởi cụm từ "Văn phòng Chính phủ" theo quy định tại khoản 4 Điều 5
của Nghị định số 150/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Văn phòng Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.