BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2014/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 07 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN NẠO VÉT, DUY TU CÁC TUYẾN LUỒNG HÀNG HẢI DO
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị
định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Căn cứ Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về
bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm
2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị
định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Quyết
định số 73/2013/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thí điểm thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do
Bộ Giao thông vận tải quản lý;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu
hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét, duy tu các tuyến
luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý, sử dụng từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
Chương 1
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về trình tự,
thủ tục thực hiện nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận
tải quản lý, sử dụng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Trình tự, thủ tục thực
hiện nạo vét, duy tu tuyến luồng hàng hải Hải Phòng và Sài Gòn - Vũng Tàu theo
cơ chế thí điểm đấu thầu rộng rãi với hợp đồng trọn gói được thực hiện theo quy
định riêng của Bộ Giao thông vận tải.
2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động nạo vét, duy
tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý, sử dụng từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Phân công tổ
chức thực hiện
1. Cơ quan giao kế hoạch, dự toán: Bộ
Giao thông vận tải.
2. Cơ quan quản lý luồng: Cục Hàng hải
Việt Nam.
3. Đại diện cơ quan quản lý luồng: các
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải.
Chương 2
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC NẠO VÉT, DUY TU CÁC TUYẾN LUỒNG HÀNG HẢI
Điều 3. Lập kế hoạch
nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ công
ích bảo đảm an toàn hàng hải
1. Việc lập kế hoạch nạo vét, duy tu
các tuyến luồng hàng hải hàng năm bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế thực hiện
theo quy định của Thông tư số 14/2013/TT-BGTVT ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về bảo trì công trình hàng hải và quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện ký
hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nạo vét, duy tu luồng hàng hải với
các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định.
Điều 4. Trình tự, thủ
tục thực hiện nạo vét, duy tu tuyến luồng hàng hải Định An - Cần Thơ
1. Bước 1. Lập đề cương, dự toán khảo
sát
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải
miền Nam lập đề cương, dự toán kinh phí khảo sát, xác định hướng tuyến luồng
hàng hải trình Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt; điều chỉnh hướng tuyến luồng
theo hướng tuyến được chấp thuận.
2. Bước 2. Lập thiết kế bản vẽ thi
công (BVTC), đề cương khảo sát và dự toán
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải
miền Nam:
a) Lựa chọn đơn vị tư vấn khảo sát,
lập thiết kế BVTC và dự toán, trình Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt;
b) Lập đề cương khảo sát đo đạc bàn
giao mặt bằng thi công (phạm vi, tỷ lệ, phương pháp đo, thiết bị đo, thời gian
khảo sát và các nội dung liên quan), trình Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt.
c) Lập dự toán kinh phí công tác bảo
vệ môi trường theo quy định, trình Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt.
3. Bước 3. Lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải
miền Nam lập kế hoạch đấu thầu (trong đó việc lựa chọn nhà thầu thi công nạo
vét, duy tu thực hiện theo phương thức chỉ định thầu rút gọn, việc lựa chọn và
ký hợp đồng với đơn vị tư vấn, nhà thầu khác theo quy định của pháp luật về đấu
thầu), trình Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt.
4. Bước 4. Tổ chức thực hiện lựa chọn
nhà thầu
a) Cục Hàng hải Việt Nam: lựa chọn và
ký hợp đồng với đơn vị tư vấn khảo sát đo bàn giao mặt bằng theo quy định của
pháp luật về đấu thầu; lựa chọn, ký hợp đồng với đơn vị tư vấn giám sát theo
quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc giao cho các Ban quản lý dự án (Ban
QLDA) trực thuộc giám sát theo quy định.
b) Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải miền Nam: lựa chọn và ký hợp đồng với
nhà thầu thi công theo phương thức chỉ định thầu rút gọn; lựa chọn và ký hợp
đồng với đơn vị tư vấn thực hiện công tác bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
5. Bước 5. Bàn giao mặt bằng thi công
a) Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì tổ
chức thực hiện khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng; kiểm tra trình tự, thủ tục và
quá trình thực hiện của các đơn vị theo đề cương được duyệt.
b) Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải miền Nam, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế phối
hợp với Cục Hàng hải Việt Nam tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình
khảo sát đo đạc mặt bằng của nhà thầu tư vấn khảo sát và nghiệm thu kết quả
khảo sát bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công.
c) Trường hợp kết quả khảo sát đo đạc
bàn giao mặt bằng phát sinh khối lượng nạo vét so với hồ sơ thiết kế đã phê
duyệt thì trong 10 ngày làm việc, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải miền
Nam phối hợp với tư vấn thiết kế lập hồ
sơ dự toán điều chỉnh báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam để phê duyệt; trường hợp
vượt dự toán kinh phí nạo vét đã được giao thì trong 05 ngày làm việc, Cục Hàng
hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
6. Bước 6. Triển khai thi công công
trình
a) Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải miền Nam chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát toàn bộ quá trình
thực hiện thi công của nhà thầu; giám sát chặt chẽ hoạt động của tư vấn giám
sát và tư vấn môi trường trong quá trình thi công.
b) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm
tra định kỳ và kiểm tra đột xuất (nếu cần) để bảo đảm chất lượng, tiến độ công
trình.
7. Bước 7. Nghiệm thu công trình và
nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công ích
a) Cục Hàng hải Việt Nam: Lựa chọn đơn
vị khảo sát đo đạc nghiệm thu công trình tại hiện trường; tổ chức nghiệm thu
công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng; nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công ích
theo quy định.
b) Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải miền Nam: Phối hợp với đơn vị tư vấn giám sát kiểm tra, giám sát quá trình
thực hiện khảo sát đo đạc nghiệm thu công trình tại hiện trường và tổ chức
nghiệm thu kết quả khảo sát đo đạc; nghiệm thu công tác bảo vệ môi trường.
8. Bước 8. Thanh quyết toán công trình
và hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
a) Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện
quyết toán công trình theo quy định; thanh quyết toán với Tổng công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải miền Nam theo hợp đồng
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và
với các nhà thầu theo hợp đồng do Cục Hàng hải Việt Nam đã ký kết.
b) Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải miền Nam thanh toán với các nhà thầu theo hợp
đồng do Tổng công ty đã ký kết.
Điều 5. Trình tự thủ
tục thực hiện nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải không quy định tại Điều
4 của Thông tư này
1. Bước 1. Lập thiết kế bản vẽ thi
công (BVTC), đề cương khảo sát và dự toán
Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải có trách nhiệm:
a) Lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn
vị tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm tra; căn cứ bình đồ khảo sát thông báo hàng hải
mới nhất, tổ chức lập và thẩm tra thiết kế dự toán, trình Cục Hàng hải Việt Nam
phê duyệt.
b) Lập đề cương khảo sát đo đạc bàn
giao mặt bằng thi công (phạm vi, tỷ lệ, phương pháp đo, thiết bị đo, thời gian
khảo sát và các nội dung liên quan), trình Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt.
c) Lập dự toán kinh phí bảo vệ môi
trường theo quy định, trình Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt.
2. Bước 2. Lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu
Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải lập kế hoạch đấu thầu, trình Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt.
3. Bước 3. Tổ chức thực hiện lựa chọn nhà
thầu
a) Cục Hàng hải Việt Nam: lựa chọn và
ký hợp đồng với đơn vị tư vấn khảo sát đo bàn giao mặt bằng theo quy định của
pháp luật về đấu thầu; lựa chọn, ký hợp đồng với đơn vị tư vấn giám sát theo
quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc giao cho các Ban QLDA trực thuộc giám
sát theo quy định.
b) Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải thực hiện lựa chọn, ký hợp đồng
với đơn vị tư vấn thực hiện công tác bảo vệ môi trường và nhà thầu thi công
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Bước 4. Bàn giao mặt bằng thi công
a) Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì tổ
chức thực hiện khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng; kiểm tra trình tự, thủ tục và
quá trình thực hiện của các đơn vị theo đề cương được duyệt.
b) Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam tiến
hành kiểm tra, giám sát quá trình khảo sát đo đạc mặt bằng của nhà thầu tư vấn
khảo sát và nghiệm thu kết quả khảo sát bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi
công.
c) Trường hợp kết quả khảo sát đo đạc
bàn giao mặt bằng phát sinh khối lượng nạo vét so với hồ sơ thiết kế đã phê
duyệt thì trong 10 ngày làm việc, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải phối
hợp với tư vấn thiết kế lập hồ sơ dự toán điều chỉnh báo cáo Cục Hàng hải Việt
Nam để phê duyệt; trường hợp vượt dự toán kinh phí nạo vét đã được giao thì
trong 05 ngày làm việc, Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem
xét, quyết định.
5. Bước 5. Triển khai thi công công
trình
a) Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng
hải chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra,
giám sát toàn bộ quá trình thực hiện thi công của nhà thầu; giám sát chặt chẽ
hoạt động của tư vấn giám sát và tư vấn môi trường trong quá trình thi công.
b) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm
tra định kỳ và kiểm tra đột xuất (nếu cần) để bảo đảm chất lượng, tiến độ công
trình.
6. Bước 6. Nghiệm thu công trình và
nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công ích
a) Cục Hàng hải Việt Nam: Lựa chọn đơn
vị khảo sát đo đạc nghiệm thu công trình tại hiện trường; tổ chức nghiệm thu
công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng; nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công ích
theo quy định.
b) Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải: Phối hợp với Tư vấn giám sát kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
khảo sát đo đạc nghiệm thu công trình tại hiện trường và tổ chức nghiệm thu kết
quả khảo sát đo đạc; nghiệm thu công tác bảo vệ môi trường.
7. Bước 7. Thanh quyết toán công trình
và hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
a) Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện
quyết toán công trình theo quy định; thanh quyết toán với các Tổng công ty Bảo
đảm an toàn hàng hải theo hợp đồng cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và với các nhà thầu theo hợp đồng do Cục Hàng hải Việt Nam đã ký kết.
b) Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải thanh toán với các nhà thầu theo hợp đồng do các Tổng công ty đã ký
kết.
Chương 3
TỔ
CHỨC GIÁM SÁT TRONG QUÁ TRÌNH NẠO VÉT, DUY TU CÁC TUYẾN LUỒNG HÀNG HẢI
Điều 6. Nội dung công
tác giám sát trong nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải
1. Giám sát công tác nạo vét, duy tu
luồng hàng hải
a) Xem xét, kiểm tra trình tự và biện
pháp thi công chi tiết do nhà thầu thi công công trình lập trước khi trình phê
duyệt.
b) Kiểm tra hệ thống mốc phục vụ trong
suốt quá trình thi công công trình.
c) Kiểm tra, giám sát các máy móc,
thiết bị thi công tập kết tới công trường theo danh mục, quy cách, chủng loại,
tính năng kỹ thuật, thời hạn đăng kiểm, chứng chỉ của thuyền viên, bảo hiểm của
phương tiện và các yêu cầu cần thiết khác nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình
thi công.
d) Kiểm tra việc lắp đặt và chất lượng
của hệ thống giám sát nạo vét. Các thiết bị phải có xuất xứ rõ ràng, niêm
phong, kẹp chì cố định khi lắp đặt, đảm bảo hiển thị các dữ liệu tên (số hiệu)
phương tiện, kích thước, vị trí, vận tốc di chuyển, thời điểm dừng đỗ để thuận
lợi cho công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát.
đ) Theo dõi tiến độ nạo vét.
e) Kiểm tra điều kiện khởi công công
trình; nhân sự của nhà thầu thi công đưa vào, ra công trường.
g) Giám sát công tác an toàn và vệ
sinh môi trường.
h) Giám sát thi công nạo vét đảm bảo
đạt yêu cầu kỹ thuật (đúng độ sâu, mái dốc thiết kế, có kể đến các sai số cho
phép theo đúng quy định).
i) Giám sát công tác đo đạc kiểm tra
sau khi hoàn thành công tác nạo vét, bảo đảm hệ thống mốc định vị mặt bằng và
cao độ sử dụng để đo đạc trước và sau khi nạo vét là không thay đổi.
k) Kiểm
tra, xác nhận khối lượng.
2. Giám sát công tác vận chuyển và đổ
bùn đất nạo vét
a) Giám sát phương tiện vận chuyển đổ
bùn đất nạo vét tại vị trí nạo vét, hành trình đi đổ bùn đất và vị trí đổ bùn
đất nạo vét được phê duyệt trong suốt thời gian thi công công trình.
b) Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu hiện trường (vị trí, vận tốc di
chuyển, thời điểm dừng đỗ) từ hệ thống
giám sát nạo vét lắp đặt trên phương tiện thi công. Chụp ảnh khoang chứa bùn
đất của phương tiện vận chuyển tại các thời điểm:
bắt đầu nhận bùn đất nạo vét tại khu vực thi công; kết thúc quá trình nhận bùn
đất nạo vét để di chuyển đi đổ; kết thúc hành trình di chuyển đến vị trí đổ và
kết thúc quá trình đổ bùn đất để di chuyển về khu vực thi công.
3. Giám sát công tác hoàn thiện
a) Kiểm tra tọa độ, cao độ và mái dốc
của khu vực nạo vét theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế.
b) Giám sát công tác khảo sát đo đạc
và xác nhận khối lượng công việc hoàn thành của nhà thầu; giám sát công tác đo
đạc và xác nhận khối lượng công việc tại vị trí đổ đất đối với trường hợp đổ đất tại vị trí trên cạn bằng
phương pháp hút phun sử dụng đường ống.
c) Giám sát nghiệm thu công việc toàn
bộ hạng mục công trình. Việc đo đạc nghiệm thu sẽ được thực hiện sau khi nhà
thầu thi công thông báo đã hoàn thành công tác nạo vét. Nếu kết quả đo đạc
nghiệm thu cho thấy công việc của nhà thầu chưa đạt yêu cầu thì nhà thầu thi
công phải thực hiện bổ sung cho đến khi kiểm tra đạt yêu cầu.
d) Giám sát các công tác hoàn thiện
khác.
Điều 7. Tổ chức thực
hiện công tác giám sát trong nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải
1. Tư vấn giám sát có trách nhiệm
a) Thực hiện giám sát theo các nội
dung quy định tại Điều 6 của Thông tư này và quy định của
pháp luật có liên quan.
b) Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám
sát, trình các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải xem xét, phê duyệt trước
khi giám sát thi công.
c) Phải có bộ phận chuyên trách bảo
đảm duy trì hoạt động giám sát một cách có hệ thống toàn bộ quá trình thi công
nạo vét, từ khi khởi công đến khi nghiệm thu, bàn giao; bố trí nhân sự thực
hiện công tác giám sát gồm Giám sát trưởng và các Giám sát viên.
d) Bố trí đầy đủ trang thiết bị cần
thiết cho công tác giám sát; bố trí đủ cán bộ kỹ thuật có năng lực, kinh nghiệm
chuyên môn để thực hiện giám sát chặt chẽ, kiểm tra thường xuyên toàn bộ quá
trình thực hiện của nhà thầu khảo sát, thi công nạo vét đảm bảo chất lượng,
tiến độ công trình cũng như các điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh môi
trường. Ghi chép toàn bộ kết quả giám sát về quá trình thi công nạo vét và vận
chuyển đổ bùn đất nạo vét hoặc sử dụng theo mẫu nhật ký thi công quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát về
nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây
dựng công trình đưa vào, ra công trường (kể cả nhà thầu phụ và các thiết
bị đi thuê); xác nhận số lượng, chất lượng máy móc, thiết bị theo hợp đồng hoặc
theo hồ sơ trúng thầu (danh sách thiết bị, tính năng kỹ thuật, thời hạn đăng
kiểm, chứng chỉ của thuyền viên, bảo hiểm.
e) Hàng ngày, phải kiểm tra tình trạng
lắp đặt, hoạt động của hệ thống giám sát nạo vét trên các phương tiện thiết bị
thi công của nhà thầu; yêu cầu khắc phục ngay khi phát hiện sự cố, sai khác
không đáp ứng chất lượng theo quy định.
g) Thường xuyên kiểm tra, giám sát hệ
thống quản lý chất lượng nội bộ của nhà thầu; kiểm tra tọa độ, cao độ và mái
dốc của khu vực nạo vét theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế; theo dõi, đôn đốc
tiến độ nạo vét.
h) Có mặt trên phương tiện thi công
nạo vét trong suốt quá trình thi công để giám sát chặt chẽ quá trình nạo vét và
vận chuyển đổ bùn đất nạo vét đúng vị trí quy định; chụp ảnh khoang chứa bùn
đất của phương tiện vận chuyển tại các thời điểm: bắt đầu nhận bùn đất nạo vét
tại khu vực thi công, kết thúc quá trình nhận bùn đất nạo vét để di chuyển đi
đổ, kết thúc hành trình di chuyển đến vị trí đổ và kết thúc quá trình đổ bùn
đất để di chuyển về khu vực thi công (ảnh chụp phải thể hiện số liệu tọa độ GPS
và thời gian thực tại thời điểm chụp
ảnh); chuyển giao kịp thời các hình ảnh chụp tới Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải để theo dõi, lưu trữ cùng với hồ sơ hoàn thành công trình theo quy
định.
i) Hàng tuần, gửi báo cáo (theo mẫu
quy định tại Phụ lục II của Thông tư này) kèm theo
bản chụp nhật ký thi công (trong tuần báo cáo) tới Cục Hàng hải Việt Nam và
Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải; báo cáo kịp thời các kết quả thực hiện,
phát sinh, vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý trong quá trình thực hiện về cơ
quan quản lý; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý về kết
quả thực hiện.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám sát
trưởng
a) Phụ trách chung công tác giám sát
thi công tại hiện trường; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các giám sát viên.
b) Thay mặt đơn vị tư vấn giám sát họp
giao ban với Cục Hàng hải Việt Nam, các Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải
và nhà thầu.
c) Xem xét và hướng dẫn nhà thầu hoàn
thiện biện pháp thi công chi tiết để trình phê duyệt theo quy định.
d) Đề ra kế hoạch và kiểm tra thường
xuyên công tác giám sát. Yêu cầu tạm dừng thi công đối với các phương tiện thi
công không đáp ứng yêu cầu và báo cáo ngay cho Cảng vụ Hàng hải khu vực, Tổng
công ty Bảo đảm an toàn hàng hải để xử lý theo quy định.
đ) Tổng
hợp tình hình thi công các hạng mục công trình; báo cáo kịp thời tình
hình thi công, kiến nghị các biện pháp xử lý khó khăn vướng mắc xảy ra trong
quá trình thi công; báo cáo các hồ sơ nghiệm thu trong quá trình thi công cho
lãnh đạo đơn vị tư vấn.
e) Thực hiện việc lập các hồ sơ nghiệm
thu về mặt kỹ thuật, khối lượng, hồ sơ hoàn công tổng nghiệm thu công trình.
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
công tác giám sát trong suốt thời gian thi công.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Giám
sát viên
a) Giám sát về mặt kỹ thuật, đảm bảo
công trình đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, đúng quy trình và hồ sơ thiết kế.
b) Giám sát và xác nhận các chuyến vận
chuyển đổ bùn đất nạo vét.
c) Giám sát hoặc thực hiện việc lập
các văn bản nghiệm thu được giao theo đúng mẫu quy định.
d) Thực hiện công tác ghi chép nhật ký
thi công.
4. Cục Hàng hải Việt Nam, các Cảng vụ
Hàng hải khu vực, các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và đơn vị tư vấn có
trách nhiệm tổ chức thực hiện giám sát thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải
theo quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Quá trình thực hiện giám sát, tư
vấn giám sát phải phối hợp chặt chẽ với Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ Hàng
hải, các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và nhà thầu thi công nhằm đẩy
nhanh tiến độ thi công và đảm bảo công trình đạt chất lượng cao; báo cáo kịp
thời những vấn đề kỹ thuật phát sinh để Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải,
nhà thầu phối hợp giải quyết theo quy định. Nội dung giải quyết này phải được
ghi trong nhật ký thi công.
Điều 8. Lắp đặt hệ
thống giám sát nạo vét trên phương tiện vận chuyển đổ bùn đất nạo vét
1. Phương tiện tham gia vận chuyển đổ
bùn đất trong thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải phải lắp đặt hệ thống
giám sát nạo vét.
2. Kết cấu hệ thống giám sát nạo vét
lắp đặt trên phương tiện vận chuyển đổ bùn đất nạo vét
a) Thiết bị AIS (Automatic
Identification System - Hệ thống nhận dạng tự động) để tự động cung cấp các
thông tin về hành trình di chuyển của phương tiện nạo vét (vị trí, vận tốc, tên
phương tiện), hỗ trợ tránh va, đảm bảo an toàn hàng hải trong khu vực nạo vét.
b) Thiết bị ghi hình (Camera) cung cấp
các hình ảnh khoang chứa bùn đất nạo vét khi bắt đầu di chuyển đi đổ bùn đất và
trước khi đổ bùn đất tại vị trí quy định.
3. Yêu cầu thông số kỹ thuật tối thiểu
và điều kiện làm việc của hệ thống giám sát nạo vét lắp đặt trên phương tiện
vận chuyển đổ bùn đất nạo vét
a) Thiết bị AIS phải đảm bảo tiêu
chuẩn IEC 61162-1 và IEC 60945 do Ủy ban
Kỹ thuật điện quốc tế (IEC) công bố; đảm bảo hoạt động, truyền tải thường xuyên
về hành trình di chuyển của phương tiện nạo vét về trung tâm dữ liệu liên tục,
ổn định để Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ Hàng hải, các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải, Tư vấn giám sát có thể
theo dõi, kiểm tra, giám sát qua hệ thống
mạng internet.
b) Thiết bị ghi hình (Camera) phải đảm
bảo điều kiện làm việc theo chuẩn IP 66 (có khả năng chống va đập, bụi, nước),
độ phân giải hình ảnh tối thiểu 420 TV line, hỗ trợ các chuẩn nén H.264, MPEG-4
và MJPEG, có tính năng hồng ngoại để có khả năng ghi lại hình ảnh trong cả ban
ngày và ban đêm, hiển thị đầy đủ thời gian thực tại thời điểm ghi hình, dung
lượng bộ nhớ đảm bảo ghi và lưu giữ hình ảnh liên tục trong suốt quá trình thi
công nạo vét; phải lắp đặt ít nhất 02 thiết bị ghi hình để phòng ngừa sự cố xảy
ra.
c) Hệ thống giám sát nạo vét phải được
lắp đặt và bảo quản nhằm chống nước và độ ẩm cao. Nguồn điện cung cấp cho hệ
thống giám sát nạo vét hoạt động phải đảm bảo liên tục và ổn định (24/24h).
d) Hệ thống giám sát nạo vét phải được
lắp đặt tại vị trí phù hợp, cố định trên phương tiện thi công (có kẹp chì và
dán niêm phong), thuận lợi cho việc khai thác, giám sát, ghi nhận lại hình ảnh
trong quá trình thi công, vận chuyển đổ bùn đất nạo vét, không xảy ra hiện
tượng di dời, tháo lắp, thay đổi vị trí trong toàn bộ quá trình nạo vét.
4. Tính an toàn dữ liệu của hệ thống
giám sát nạo vét
a) Các dữ liệu được ghi nhận phải đảm
bảo không được xóa hoặc thay đổi trong suốt thời
gian lưu trữ.
b) Dữ liệu ghi và lưu trữ trong bộ nhớ
phải được cài đặt mật khẩu trước khi thực hiện công tác nạo vét và đổ bùn đất
nạo vét (mật khẩu do các Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải chịu trách nhiệm
quản lý và được cung cấp cho Cảng vụ Hàng hải khu vực, Tư vấn giám sát để giám
sát và kiểm tra khi cần thiết).
5. Các Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hệ thống giám sát nạo vét, giám sát việc lắp
đặt hệ thống giám sát nạo vét của nhà thầu thi công và niêm phong để bảo đảm
không xảy ra việc tháo dỡ, di chuyển hay can thiệp làm sai lệch kết quả của hệ
thống giám sát.
Điều 9. Quản lý dữ
liệu của hệ thống giám sát nạo vét
1. Dữ liệu của hệ thống giám sát nạo
vét phải được gửi về Trung tâm dữ liệu để quản lý, khai thác và sử dụng phục vụ
công tác giám sát phương tiện tham gia vận chuyển đổ bùn đất nạo vét.
2. Trung tâm dữ liệu phải có chức năng
tích hợp dữ liệu gửi về từ thiết bị AIS và hiển thị trên bản đồ số; cung cấp
giao diện truy nhập và sử dụng thông tin tích hợp qua môi trường internet phục
vụ cho công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan, đơn vị (Cục Hàng hải Việt
Nam, Cảng vụ Hàng hải, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và Tư vấn giám
sát); tự động kết xuất thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát, báo cáo, thống kê.
3. Trung tâm dữ liệu phải thường xuyên
sao lưu dữ liệu nhằm tránh mất dữ liệu; lưu trữ dữ liệu ít nhất 03 năm, kể từ thời điểm
công trình được nghiệm thu hoàn thành, đưa vào sử dụng.
4. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản
lý Trung tâm dữ liệu trên cơ sở hạ tầng thông tin hiện có, bảo đảm tính thống
nhất chung, đáp ứng yêu cầu quản lý, kiểm tra, giám sát, tra cứu, cung cấp dữ
liệu của các phương tiện tham gia thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải.
Chương 4.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm
của Cục Hàng hải Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện công tác nạo vét
duy tu luồng hàng hải theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ và chất
lượng.
2. Chủ động xem xét, phê duyệt cụ thể
các nội dung thực hiện nạo vét, duy tu luồng hàng hải phù hợp kế hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải hàng năm được phê
duyệt và thực tế quản lý; trình Bộ Giao thông vận tải xem xét điều chỉnh kế
hoạch nạo vét duy tu luồng hàng hải trong trường hợp có sự thay đổi danh mục
tuyến luồng hoặc vượt dự toán kinh phí nạo vét đã được giao; tăng cường kiểm
tra, giám sát để bảo đảm chất lượng công trình, hiệu quả kinh tế - kỹ thuật; tổ
chức thực hiện công tác khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng, khảo sát đo đạc
nghiệm thu công trình tại hiện trường, quyết định việc đo đạc lại để kiểm tra
kết quả đã thực hiện các tuyến luồng hàng hải; đồng thời báo cáo Bộ Giao thông
vận tải trước 05 ngày làm việc khi triển khai thực hiện.
3. Chỉ đạo các Cảng vụ Hàng hải cấp
phép cho phương tiện tham gia nạo vét duy tu hoạt động đúng quy định về đăng
ký, đăng kiểm. Tổ chức kiểm tra việc cấp phép phương tiện thi công nạo vét của
các Cảng vụ Hàng hải; kiểm tra việc nạo
vét và đổ bùn đất nạo vét qua các dữ liệu của các Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải, tư vấn giám sát cung cấp.
4. Chủ trì, cùng với Tổng công ty Bảo
đảm an toàn hàng hải làm việc với các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để
lựa chọn vị trí đổ bùn đất nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải phù hợp, bảo đảm tính ổn định, lâu dài, hiệu
quả kinh tế - kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5. Theo dõi, tổng hợp và chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện khi kết thúc thời gian thí điểm theo quy định tại Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg .
Điều 11. Trách nhiệm
của các Cảng vụ Hàng hải
1. Phê duyệt phương án bảo đảm an toàn
hàng hải trong quá trình thi công nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải theo
quy định tại Điều 14 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP.
2. Căn cứ đề nghị của các Tổng công ty
Bảo đảm an toàn hàng hải, thực hiện kiểm tra, cấp phép cho các phương tiện đủ điều
kiện vào thi công theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP.
Không cấp phép hoạt động thi công đối với các phương tiện không đủ tiêu chuẩn về đăng ký, đăng kiểm theo quy định,
không thực hiện lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
3. Quyết định về thời gian thi công
trên luồng hàng hải, bảo đảm an toàn cho tàu, thuyền hoạt động tại khu vực và
tiến độ, chất lượng công trình.
4. Phối hợp với các đơn vị liên quan
kiểm tra quá trình đổ bùn đất nạo vét của nhà thầu thi công; theo dõi thường
xuyên tình hình hoạt động hàng ngày của các phương tiện thi công nạo vét; xử lý
nghiêm đối với các phương tiện đổ bùn đất nạo vét không đúng vị trí và thực
hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hàng hải đối với hoạt động nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải và
khu nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển được giao quản lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm
của Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải
1. Chịu trách nhiệm về các công việc
do mình đảm nhiệm, tuân thủ đúng quy định của pháp luật, hoàn thành kế hoạch
nạo vét duy tu luồng hải hàng năm và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Bảo đảm chất lượng công trình theo
đúng yêu cầu của hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích và quy định của pháp luật
về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Lựa chọn nhà thầu thi công theo
đúng quy định của pháp luật, quản lý chặt chẽ, tuyệt đối không để xảy ra tình
trạng chuyển nhượng khối lượng, bán thầu. Quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu
và hợp đồng thi công về: tỷ lệ (%) giá trị phần khối lượng công việc do nhà
thầu phụ đảm nhiệm, phương tiện thiết bị thi công được nhà thầu chính đi thuê,
phương tiện thiết bị thi công thuộc sở hữu của nhà thầu chính tham gia đảm nhận
thực hiện thi công; các phương tiện thiết bị thi công đi thuê; các điều khoản
xử phạt vi phạm của nhà thầu về chất lượng, tiến độ, an toàn hàng hải và vệ
sinh môi trường (nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của nhà
thầu phụ).
4. Tổ chức kiểm tra, rà soát các
phương tiện do nhà thầu đề xuất bố trí phục vụ thi công tại hồ sơ trúng thầu và
thực tế thi công để gửi tới Cảng vụ Hàng hải khu vực xin cấp phép hoạt động thi
công. Phối hợp với nhà thầu thi công, tư vấn giám sát thực hiện rà soát và phê
duyệt biện pháp tổ chức thi công, biện
pháp kiểm soát chất lượng công trình, tiến độ thi công chi tiết, biện pháp quản
lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường, đồng thời gửi về Cục Hàng hải Việt Nam
và Cảng vụ Hàng hải khu vực trước khi triển khai
thi công để quản lý, kiểm tra, theo dõi giám sát.
5. Lập phương án bảo đảm an toàn hàng
hải trình Cảng vụ Hàng hải khu vực phê duyệt theo quy định trước khi triển khai thi công; tổ chức thực hiện và báo
cáo kết quả thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải sau khi triển khai thi
công công trình.
6. Trong quá trình thi công phải có bộ
phận nhân sự thường trực tại hiện trường để theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt
chẽ hoạt động của tư vấn giám sát và nhà thầu thi công (kể cả nhà thầu phụ và
các phương tiện thiết bị đi thuê), lập biên bản xử lý đối với các hoạt động
không đúng quy định của các đơn vị này. Trường hợp phát sinh khối lượng và kinh
phí thì phải báo cáo kịp thời với Cục Hàng hải Việt Nam để lựa chọn đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc, lập hồ sơ điều
chỉnh báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt hoặc trình Bộ Giao thông vận tải
xem xét, quyết định.
7. Thực hiện quản lý giám sát việc nạo
vét và đổ bùn đất nạo vét theo đúng quy định, đảm bảo an toàn hàng hải, định kỳ
báo cáo hàng tháng và khi có yêu cầu đột xuất về Cục Hàng hải Việt Nam.
8. Không nghiệm thu, thanh toán các
hạng mục công việc mà nhà thầu chưa hoàn thành theo đúng hồ sơ thiết kế BVTC đã
được duyệt hoặc đã hoàn thành nhưng không bảo đảm chất lượng.
9. Sao chép các hình ảnh từ thiết bị
ghi hình (Camera) lắp đặt trên phương tiện và các ảnh chụp khoang chứa bùn đất
của phương tiện do tư vấn giám sát thực hiện để lưu trữ cùng với hồ sơ hoàn
thành công trình theo quy định.
10. Cung cấp, bàn giao đầy đủ cho Cục
Hàng hải Việt Nam các mốc cao độ hiện hữu tại hiện trường theo yêu cầu để phục
vụ cho công tác khảo sát đo đạc công trình. Sử dụng bình đồ khảo sát đo đạc
nghiệm thu tại hiện trường để ra thông báo hàng hải trước khi tổ chức nghiệm
thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng.
Điều 13. Trách nhiệm
của các đơn vị tư vấn có liên quan
1. Bảo đảm sản phẩm tư vấn được thực
hiện theo đúng yêu cầu nhiệm vụ được giao, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật và quy định của pháp luật.
2. Có hệ thống quản lý chất lượng để
kiểm soát chất lượng sản phẩm theo quy định; có trách nhiệm thực hiện giám sát
tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây lắp theo quy định; phối hợp kịp thời với cơ quan quản lý, nhà thầu
để giải quyết các vấn đề liên quan đến hồ sơ tư vấn và những phát sinh trong
quá trình thi công; tham gia kiểm tra, nghiệm thu công trình theo quy định khi
có yêu cầu của cơ quan quản lý.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước cơ quan quản lý về kết quả thực hiện, bồi thường thiệt hại do sản phẩm tư
vấn của mình gây ra.
4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và
trách nhiệm của tư vấn theo hợp đồng đã ký và quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm
của nhà thầu thi công
1. Quá trình thi công thực hiện đúng
quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hồ sơ thiết kế, phương án bảo
đảm an toàn hàng hải được phê duyệt và quy định có liên quan của pháp luật.
Chịu sự giám sát, kiểm tra thường xuyên
về chất lượng công trình của cơ quan quản lý, tổ chức thiết kế, giám sát.
2. Lắp đặt hệ thống giám sát nạo vét
theo yêu cầu tại Điều 8 của Thông tư này và gắn MIA (thước
có chia độ cao đến cm) cố định trong khoang chứa (chiều cao thước lớn hơn chiều
dày lớn nhất của đất chứa trong khoang), đảm bảo thiết bị hoạt động tốt trong
toàn bộ quá trình nạo vét và đổ bùn đất nạo vét. Trường hợp hệ thống giám sát
nạo vét bị hư hỏng, không hoạt động trong quá trình vận chuyển thì nhà thầu thi
công phải báo cáo ngay Tư vấn giám sát, Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải,
nhà thầu chính (nếu có) để xử lý kịp thời; nếu không khắc phục được sự cố thì
cho phép phương tiện thực hiện xong việc đổ bùn đất tại vị trí đổ đất quy định
và phải khắc phục xong hư hỏng mới được tiếp tục tham gia thi công; trường hợp nhà thầu không thông báo kịp thời về
sự hư hỏng, không hoạt động của hệ thống giám sát nạo vét thì không chấp nhận
kết quả chuyến vận chuyển đổ bùn đất đã thực hiện.
3. Lập biện pháp thi công, tiến độ thi
công bảo đảm chất lượng công trình, an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong
quá trình thi công; lập hệ thống bảo đảm chất lượng công trình để quản lý sản phẩm xây dựng, quản lý công trình trong quá
trình thi công; lập đầy đủ nhật ký thi công xây dựng công trình; tổ chức nghiệm
thu nội bộ đúng quy định. Trường hợp Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức đo đạc khảo
sát nghiệm thu tại hiện trường theo đề nghị của nhà thầu thi công nhưng kết quả
đo đạc nghiệm thu cho thấy công việc của nhà thầu chưa đạt yêu cầu chất lượng
theo thiết kế được duyệt và hợp đồng thi
công đã ký thì nhà thầu thi công phải chịu trách nhiệm chi trả kinh phí của lần
đo đạc đó, đồng thời nhà thầu phải tiếp tục thực hiện thi công để hoàn thành
công trình theo quy định.
4. Huy động đầy đủ nhân lực, thiết bị
thi công theo đúng cam kết trong hồ sơ trúng thầu và hợp đồng xây dựng.
5. Phải kê khai rõ các thông tin về
nhà thầu phụ tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng thi công, bao gồm: danh sách, giá
trị khối lượng thực hiện, phạm vi thi công, phương tiện thuộc sở hữu và các
thông tin cần thiết khác của nhà thầu phụ.
6. Chỉ được phép thay đổi biện pháp
thi công khi được Tổng công ty bảo đảm an toàn hàng hải chấp thuận; thay đổi
khối lượng thi công khi được Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận; báo cáo thường
xuyên về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn và môi trường xây dựng.
7. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý và trước pháp luật về thi công xây lắp công trình, kể cả những phần việc do
nhà thầu phụ thực hiện theo quy định của hợp
đồng giao nhận thầu xây lắp.
8. Trường hợp thi công đổ
bùn đất nạo vét không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường hoặc chuyển
nhượng cho nhà thầu khác trên 10% giá trị thực hiện (không bao gồm phần công
việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã nêu trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng
thi công đã ký kết) sẽ phải chịu trách nhiệm khắc phục những thiệt hại do mình
gây ra, chịu xử phạt do vi phạm hành chính theo quy định, bị cấm tham gia hoạt
động đấu thầu đối với các công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải từ 01 đến 03
năm và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15
tháng 9 năm 2014.
Điều 16. Tổ chức thực
hiện
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Tổng Giám đốc Tổng công ty
Bảo đảm an toàn hàng hải miền Bắc, Tổng Giám đốc Tổng công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải miền Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh với Bộ Giao thông vận tải để
xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 16;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ;
- Ủy ban An toàn Giao thông quốc gia;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT (5).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ
LỤC I
MẪU
NHẬT KÝ THI CÔNG
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 28/2014/TT-BGTVT ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
Trang 01/Quyển số ....
NHẬT KÝ THI CÔNG
Số: ………/201…../NVDT
- Tên công trình/hạng mục công trình:
……………………………………………………………..
- Địa điểm, phạm vi thi công:
…………………………………………………………………………
- Đơn vị giao thầu: Tổng công ty Bảo
đảm an toàn hàng hải miền ……………………………..
- Giám sát của CĐT tại hiện trường:
Ông ……………………..; điện thoại: …………………….
- Tư vấn giám sát thi công:
…………………………………………………………………………..
+ Giám sát trưởng: Ông
……………………………………….; điện thoại: ……………………….
+ Giám sát viên:
TT
|
Họ và tên
|
Khu vực thi
công phụ trách
(từ MC số ….. đến MC số …….)
|
Điện thoại
|
|
Ông: …………………….
|
|
|
|
Ông: …………………….
|
|
|
- Nhà thầu thi công:
………………………………………………………..
+ Chỉ huy trưởng công trình: Ông
………………………; điện thoại: ……………………………..
+ Cán bộ kỹ thuật thi công:
TT
|
Họ và tên
|
Khu vực thi
công phụ trách
(từ MC số …… đến MC số ………)
|
Điện thoại
|
|
Ông: …………………….
|
|
|
|
Ông: …………………….
|
|
|
- Nhà thầu phụ (nếu có):
……………………………………………………………………………….
+ Khu vực thi công của Nhà thầu phụ:
……………………………………………………………….
- Bắt đầu thi công (ngày, tháng, năm):
……………………………………………………………….
- Kết thúc thi công (ngày, tháng,
năm): …………………………………………………………….
- Tiến độ thi công:
+ Tiến độ thi công theo Hợp đồng thi công: …………….. ngày.
+ Tiến độ thi công theo thực tế:
………………… ngày.
Trong nhật ký này có ………. trang, được
đánh số từ 01 đến …… và được nhà thầu thi công đóng dấu giáp lai tất cả các
trang trước khi triển khai thi công nạo vét.
Tổng công
ty Bảo đảm ATHH miền ……………
|
Tư vấn giám sát
|
Nhà thầu thi công
|
(Người lãnh đạo tổ
chức, đơn vị ký tên và đóng dấu)