THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/2013/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN CƠ CHẾ NẠO VÉT, DUY TU CÁC TUYẾN LUỒNG HÀNG HẢI
DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ
Luật ngân sách nhà nước ngày 06 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 21/2012/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng
biển và luồng hàng hải;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc thí điểm thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý,
Điều 1. Thí điểm
thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận
tải quản lý với nội dung chính như sau:
1. Mục đích thực hiện thí điểm:
a) Xây dựng cơ chế quản lý đặc thù đối với hoạt động nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải phù hợp với điều
kiện, tình hình thực tế; thực hiện theo hình thức phù hợp
và thủ tục rút gọn, tạo thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả trong thực hiện công
tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải đáp ứng yêu cầu cấp thiết của việc vận chuyển
hàng hóa xuất, nhập khẩu trong phạm vi cả nước;
b) Củng cố và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của các Bộ, ngành và địa phương trong công tác quản lý nhà nước đối
với kết cấu hạ tầng giao thông hàng hải; từng bước hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động nạo
vét, duy tu luồng hàng hải;
c) Khuyến khích thực hiện xã hội hóa
công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải theo hình thức kết hợp tận thu sản phẩm
nạo vét, không sử dụng ngân sách nhà nước hoặc hình thức đấu thầu rộng rãi với
hợp đồng trọn gói hoặc theo các hình thức phù hợp khác để huy động tối đa nguồn lực của xã hội tham gia vào công tác nạo
vét, duy tu luồng hàng hải, tiết kiệm kinh phí cho ngân sách nhà nước, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước và của nhà đầu tư.
2. Nguyên tắc thực hiện thí điểm:
a) Phù hợp với chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thí điểm thực hiện một số cơ chế đặc thù
phù hợp với thực tiễn hoạt động nạo vét, duy tu luồng hàng hải, làm cơ sở kiểm
tra, đánh giá, so sánh;
b) Tổng kết quá trình thí điểm thực hiện cơ chế và đề xuất xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản
lý công tác nạo vét, duy tu luồng
hàng hải trong phạm vi cả nước;
c) Ưu tiên thực hiện xã hội hóa công
tác nạo vét, duy tu tất cả các tuyến luồng hàng hải bằng
nguồn lực của xã hội. Chỉ sử dụng ngân sách nhà nước thực
hiện nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải tại các khu vực cảng biển trọng
điểm và các tuyến luồng không có nhà đầu tư tham gia thực hiện theo hình thức
xã hội hóa.
3. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quyết định này quy định về thực hiện
thí điểm cơ chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải
đang quản lý nhằm bảo đảm chuẩn tắc thiết kế đã được phê
duyệt;
b) Quyết định này không áp dụng đối với
hoạt động nạo vét của công tác đầu tư xây dựng mới luồng
hàng hải và hoạt động nạo vét nâng cấp luồng hàng hải làm thay đổi chuẩn tắc
thiết kế của tuyến luồng đã được phê duyệt.
4. Đối tượng áp dụng: Quyết định này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan đến
thực hiện nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản
lý nhằm bảo đảm chuẩn tắc thiết kế đã được phê duyệt.
5. Nội dung thí điểm cơ chế nạo vét,
duy tu các tuyến luồng hàng hải sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao
thông vận tải quản lý bao gồm:
a) Về trình tự, thủ tục thực hiện:
Trên cơ sở kế hoạch nạo vét, duy tu luồng hàng hải hàng
năm bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, cơ
quan quản lý luồng phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình làm
cơ sở triển khai thực hiện thi công nạo vét, duy tu luồng
hàng hải; không thực hiện bước lập dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với
công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải;
b) Về việc bảo hành công trình: Không
thực hiện việc bảo hành kết quả thi công nạo vét, duy tu luồng hàng hải sau khi
đã được nghiệm thu theo quy định;
c) Về đánh giá tác động môi trường: Lần
đầu thực hiện công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải phải thực hiện việc báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường; đối với những lần tiếp theo thực hiện việc nạo
vét, duy tu luồng hàng hải, chỉ thực hiện việc quản lý, giám sát môi trường
theo báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp
có thay đổi vị trí đổ vật liệu nạo vét;
d) Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện dự
án thi công nạo vét, duy tu đối với tuyến luồng hàng hải Định An - Cần Thơ: Thực hiện theo cơ chế chỉ định thầu rút gọn quy định tại Khoản 2 Điều 41 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày
15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng và quy định khác có liên quan của
pháp luật;
đ) Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện dự
án thi công nạo vét, duy tu đối với các tuyến luồng hàng hải Hải Phòng và Sài
Gòn - Vũng Tàu: Thực hiện theo cơ chế đấu thầu rộng rãi với hợp đồng trọn gói;
nhà thầu thi công có trách nhiệm bảo đảm duy trì chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng
hàng hải trong cả năm hoặc trong khoảng thời gian xác định với kinh phí cố định
trên cơ sở phương án nạo vét, duy tu luồng hàng hải và hợp đồng trọn gói, không
điều chỉnh kinh phí thực hiện;
e) Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện dự
án thi công nạo vét, duy tu đối với các tuyến luồng còn lại:
Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
6. Về nguồn vốn thực hiện:
a) Bảo đảm cân đối bố trí nguồn vốn
ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện công tác nạo vét,
duy tu các tuyến luồng hàng hải quan trọng theo quy định;
b) Chỉ thực hiện nạo vét, duy tu luồng
hàng hải bằng ngân sách nhà nước đối với các tuyến luồng
hàng hải quan trọng và các tuyến luồng không huy động được nguồn vốn xã hội
hóa;
c) Khuyến khích nhà đầu tư tham gia
thực hiện các dự án nạo vét, duy tu luồng hàng hải theo
hình thức xã hội hóa, không sử dụng ngân sách nhà nước.
7. Về thanh toán, quyết toán kinh phí
thực hiện:
a) Tổ chức, cá nhân tham gia xã hội
hóa nạo vét, duy tu luồng hàng hải không sử dụng ngân sách nhà nước có trách
nhiệm thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của
pháp luật trên cơ sở tự chịu trách nhiệm về nguồn vốn và hiệu quả đầu tư;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
nạo vét, duy tu luồng hàng hải sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí
thực hiện theo quy định của pháp luật, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả đầu tư.
8. Thời gian và lộ trình thực hiện thí điểm: Thí điểm thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu các
tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý bắt đầu từ ngày 01 tháng
02 năm 2014 và trong các năm ngân sách từ năm 2014 đến hết năm 2016, trừ việc lựa
chọn nhà thầu thực hiện dự án thi công nạo vét, duy tu đối
với các tuyến luồng hàng hải Hải Phòng và Sài Gòn - Vũng
Tàu quy định tại Điểm đ Khoản 5 Điều này thực hiện thí điểm trong các năm ngân
sách từ năm 2015 đến hết năm 2016.
Điều 2. Trách nhiệm
của các Bộ, ngành và địa phương liên quan
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo thực hiện công tác nạo
vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải sử dụng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo quy định tại Quyết định này;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và cơ quan liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục khuyến khích thực hiện xã
hội hóa nạo vét, duy tu luồng hàng hải và khu nước, vùng nước
trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà
nước;
c) Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ
tục lập kế hoạch, phân công, phân cấp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
liên quan trong thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu luồng hàng hải quy định tại
Quyết định này; bảo đảm đơn giản, thuận tiện, phù hợp với yêu cầu thực tiễn
và tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nước;
d) Rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật liên quan đến thiết kế,
thi công, bảo trì luồng hàng hải phù hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu
thực tiễn;
đ) Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí
kinh phí hàng năm ngay từ đầu năm để thực hiện công tác nạo
vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải
kịp thời, hiệu quả, tiết kiệm và đúng quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn về nội dung và thực hiện
hợp đồng trọn gói nạo vét, duy tu luồng
hàng hải theo quy định tại Quyết định này;
g) Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết
đánh giá kết quả thực hiện thí điểm; tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
khi kết thúc thời gian thí điểm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp
thuận nghiên cứu, xây dựng cơ chế quản lý hoạt động nạo vét, duy tu luồng hàng
hải để áp dụng chính thức trong cả nước.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thủ tục thanh toán, quyết
toán đối với công tác nạo vét, duy tu luồng hàng hải theo quy định tại Quyết định
này;
b) Cân đối bố
trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm đủ thực hiện công tác nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải theo đề nghị của Bộ Giao thông vận
tải.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt
động nạo vét, duy tu luồng hàng hải quy định tại Quyết định này;
b) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện thủ tục đăng ký tận thu sản phẩm đối với các dự án xã hội hóa thực hiện nạo vét, duy tu kết hợp tận thu sản phẩm theo
quy định tại Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ và quy định có liên quan của pháp luật, bảo đảm đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng trong thực hiện dự án.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thủ tục xuất khẩu cát nhiễm
mặn đối với các dự án xã hội hóa thực hiện nạo vét, duy tu kết hợp tận thu sản
phẩm theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về môi trường, chấp thuận đăng ký tận thu
sản phẩm nạo vét và chế độ thuế, phí, lệ phí đối với các dự án nạo vét, duy tu
luồng hàng hải, bảo đảm nhanh chóng để các dự án có thể sớm triển khai thực hiện.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động nạo vét, duy tu luồng hàng hải căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện nạo vét, duy tu và quản lý, giám sát, xử lý vi phạm
trong hoạt động nạo vét, duy tu luồng hàng hải theo quy định tại Quyết định này
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2014.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ
chức hướng dẫn, chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam, các đơn vị bảo đảm an toàn hàng
hải và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện cơ chế nạo vét,
duy tu luồng hàng hải theo quy định tại Quyết định này; báo cáo Thủ tướng Chính
phủ những vấn đề vượt thẩm quyền.
3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Cục Hàng hải Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|