ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2013/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
27 tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CÁC LOẠI ĐẤT ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Thông tư số
06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 437/TTr-STNMT
ngày 12/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định diện tích
đất tối thiểu được phép tách thửa để thực hiện các quyền của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các thửa đất mới hình
thành và thửa đất còn lại sau khi được tách thửa phải có diện tích không được
nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định này không áp dụng cho
các trường hợp sau:
a) Các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đúng quy định pháp luật về đất đai, xây dựng đã được
công chứng, chứng thực hoặc đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trước ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành;
b) Các thửa đất được tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;
c) Thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa
kế về nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của
pháp luật;
d) Bán nhà thuộc
sở hữu Nhà nước theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
e) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất
cho tặng hộ gia đình cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất có yêu cầu tách thửa.
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện các thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Diện tích
tối thiểu đối với đất ở, đất nông nghiệp được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
1. Diện tích đất tối thiểu đối với từng
loại đất được phép tách thửa đối với khu vực thị xã, thành phố được quy định
như sau:
Đơn vị hành
chính
|
Đất
ở (m2)
|
Đất
nông nghiệp (m2)
|
Tại các phường
|
60
|
300
|
Tại các xã
|
100
|
400
|
2. Diện tích đất tối thiểu đối với từng loại đất được phép tách thửa đối với khu vực các
huyện được quy định như sau:
Đơn
vị hành chính
|
Đất
ở (m2)
|
Đất
nông nghiệp (m2)
|
Tại các thị trấn
|
80
|
500
|
Tại các xã
|
100
|
1.000
|
3. Các thửa đất mới hình thành và còn
lại sau khi tách thửa theo qui định tại khoản 1, khoản 2
Điều này phải bảo đảm:
a) Đối với thửa đất ở sau khi được
tách thửa phải tiếp giáp đường hoặc lối đi công cộng và có kích thước bề rộng
và chiều sâu tối thiểu là 4m;
b) Đối với trường hợp thửa đất có đất
ở gắn liền đất nông nghiệp chỉ áp dụng diện tích đất tối thiểu đối với một loại
đất đủ điều kiện tách thửa;
c) Thửa đất không thuộc khu vực phải
thu hồi đất đã được công bố hoặc đã có Quyết định thu hồi đất.
Điều 4. Một số
quy định cụ thể về tách thửa các loại đất.
1. Diện tích được phép tách thửa theo
các mức quy định tại Quyết định này không tính phần diện tích đất thuộc hành
lang bảo vệ công trình công cộng.
2. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành thửa đất có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc đề nghị được hợp thửa đất
đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện
tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa
đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
viết tắt là Giấy chứng nhận) cho thửa đất mới.
3. Trường hợp đất ở thuộc các dự án
đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch chi tiết được duyệt thì thửa
đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được
phê duyệt. Trường hợp có nhu cầu tách thửa thì thửa đất mới được hình thành phải
thỏa mãn với các điều kiện qui định tại quy chế quản lý
xây dựng khu dân cư và được Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét giải quyết cụ thể.
4. Thửa đất đang sử dụng được hình
thành trước ngày 01/7/2007 (ngày có hiệu lực thi hành Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ) thì được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ
điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Thửa đất được hình thành do người sử dụng đất tự tách ra từ thửa
đất đang sử dụng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu được tách thửa thì không được
cấp Giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Điều 5. Xử lý các
trường hợp cá biệt.
1. Một số trường hợp cá biệt có nhu cầu
tách thửa đối với đất ở nhưng không đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định
này, giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xem
xét giải quyết cụ thể thông qua Hội đồng tư vấn. Tuy nhiên, diện tích thửa đất mới hình
thành và còn lại sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 36m2
và có kích thước bề rộng và chiều sâu tối thiểu là 3m.
2. Giao Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố quyết định thành phần Hội đồng tư vấn; quy định
rõ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn; cơ chế hoạt động và
chế độ báo cáo theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
3. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm việc trình thông qua Hội đồng tư vấn một
số trường hợp cá biệt có nhu cầu tách thửa đối với đất ở
trên địa bàn.
Điều 6.
1. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
36/2011/QĐ-UBND ngày 12/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định diện tích tối
thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối với các trường hợp tự ý phân
lô, bán nền; phân lô tách thửa không đúng quy định, không có sự chấp thuận của
cơ quan có thẩm quyền trong thời gian vừa qua, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra, rà soát, chỉnh
trang và kiên quyết xử lý theo quy định. Trường hợp vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Sở Xây dựng chủ
trì cùng các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý từng trường hợp cụ thể.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Website tỉnh Bình Dương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, Lâm, CV, TH; HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thanh Cung
|