BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2015/TT-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 08 tháng 06 năm 2015
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua -
Khen thưởng;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành Thông tư hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin
và Truyền thông.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn công tác thi
đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông, bao gồm: nội dung, hình
thức tổ chức thi đua; tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng các danh hiệu thi đua;
tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng các hình thức khen thưởng; thẩm quyền quyết định,
thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; tổ
chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng và Quỹ thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này được áp dụng đối với những
cá nhân, tập thể người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân, tập thể
người nước ngoài có các hoạt động liên quan đến ngành Thông tin và Truyền
thông.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Tập thể cấp trên cơ sở: các cơ
quan, đơn vị có nhiều đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân, hoạt động trong
lĩnh vực thông tin và truyền thông.
2. Tập thể cấp cơ sở:
a) Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông
tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ); Sở Thông
tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các đơn vị thành
viên thuộc các tập thể cấp trên cơ sở.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông có tư cách pháp nhân.
3. Tập thể cấp dưới cơ sở: là đơn vị cấp
dưới trực tiếp của đơn vị cơ sở.
4. Tập thể khác: là những đơn vị, tổ
chức cấp dưới của đơn vị dưới cơ sở.
Điều 4. Nguyên tắc
thi đua và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua
Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng
các danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1,
Điều 6; khoản 1, Điều 10 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều
3 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Tự nguyện, dân chủ, đoàn kết, hợp
tác và cùng phát triển.
2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua
phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào
thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; cá
nhân, tập thể không đăng ký thi đua sẽ không được xét tặng các danh hiệu thi
đua.
3. Không xét tặng danh hiệu thi đua
cho cá nhân, tập thể bị xử phạt hành chính, bị kỷ luật từ khiển trách trở lên.
4. Thời gian công tác:
a) Đối với cá nhân: đã được bổ nhiệm
vào các chức danh công chức, viên chức nhà nước; người lao động đã được Thủ trưởng
đơn vị cơ sở ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm trở lên; các đối tượng
trên phải có thời gian làm việc từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng;
Đối tượng nữ nghỉ thai sản theo chế độ
quy định của Nhà nước và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản,
những người phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết
luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu
thi đua;
Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới
01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để
bình xét danh hiệu thi đua;
Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở
lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương
danh hiệu “Lao động tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng khác;
Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác
thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu thi đua trên cơ sở có
ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị
cũ từ 6 tháng trở lên).
b) Đối với tập thể: phải có thời gian
chính thức hoạt động từ 10 tháng trở lên trong năm xét khen thưởng.
Điều 5. Nguyên tắc
khen thưởng và căn cứ khen thưởng
Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét
khen thưởng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6; khoản
2, Điều 10 của Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 4 của Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, Điều
2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ; Điều 1, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của
Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010, Nghị định số 39/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của
Chính Phủ, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ, cụ
thể như sau:
1. Được tiến hành thường xuyên, kịp thời,
đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng và chính xác.
2. Khen thưởng căn cứ vào thành tích
và tiêu chuẩn, đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó. Thành tích đạt được
nhiều, phạm vi ảnh hưởng rộng hoặc đạt được trong điều kiện khó khăn thì được
xem xét, khen thưởng ở mức hạng cao; không nhất thiết phải theo trình tự có
hình thức khen thưởng ở mức thấp rồi mới khen ở mức cao và mức khen lần sau phải
cao hơn mức khen lần trước.
3. Chú trọng khen thưởng các đối tượng
là cá nhân, tập thể nhỏ, thành tích thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất
trong từng thời kỳ; đặc biệt quan tâm khen thưởng đến các đối tượng là công
nhân, người lao động trực tiếp sản xuất và cá nhân có nhiều sáng tạo trong lao
động, công tác.
4. Khi xét khen thưởng người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó
lãnh đạo.
5. Đối với nữ là cán bộ lãnh đạo, quản
lý, thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng có quá trình cống hiến được giảm
03 năm so với quy định chung.
Đối với khen thưởng thành tích thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ và tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để xét
khen thưởng.
6. Thời gian để tính khen thưởng cho lần
tiếp theo được tính từ ngày có quyết định khen thưởng lần trước.
7. Đối với cá nhân, trong một năm chỉ
được đề nghị khen thưởng một danh hiệu hoặc hình thức khen thưởng cấp Nhà nước,
trừ trường hợp khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ
khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động
thi đua theo chuyên đề, lĩnh vực hoặc về thành tích xuất sắc đột xuất.
9. Kết quả khen thưởng thành tích đột
xuất, thành tích chuyên đề được tính là yếu tố gia tăng khi xét khen thưởng
thành tích toàn diện hàng năm, thành tích giai đoạn.
10. Một hình thức khen thưởng có thể
được tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức khen
thưởng cho một thành tích đã đạt được.
11. Khen thưởng tinh thần đi đôi với
khen thưởng vật chất.
12. Khen thưởng của cấp nào do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cấp đó quyết định theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
cùng cấp.
13. Không thưởng tiền, chỉ tặng tặng
phẩm kỷ niệm tương ứng với mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu và hình thức
khen cho các tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
Điều 6. Trách nhiệm của
đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng
1. Chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng cùng cấp và cấp ủy Đảng cấp trên về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Triển khai công tác thi đua, khen
thưởng:
a) Quản lý công tác thi đua, khen thưởng
và bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng;
b) Ban hành và kiểm tra thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn triển khai công
tác thi đua, khen thưởng;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch,
xác định nội dung, mục tiêu thi đua;
d) Phối hợp với các tổ chức đoàn thể
quần chúng tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua trong phạm
vi mình quản lý. Tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và phát hiện, lựa
chọn các cá nhân, tập thể có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định;
đ) Phối hợp với các cơ quan thông tin,
báo chí thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến: Luật Thi đua, Khen thưởng,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng của Chính phủ; Thông
tư và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai công tác thi đua, khen thưởng của
Bộ; các phong trào thi đua do Bộ và các cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông phát động. Kịp thời tuyên truyền nêu gương các điển
hình tiên tiến, người tốt, việc tốt, cổ động phong trào thi đua và công tác
khen thưởng.
e) Cung cấp các thông tin theo yêu cầu
của Vụ Thi đua - Khen thưởng về kết quả hoạt động, thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với các trường hợp được đề nghị
khen thưởng để phục vụ việc thẩm định thành tích và xét khen thưởng chính xác.
Điều 7. Tổ chức bộ
máy làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (sau
đây gọi tắt là Hội đồng) các cấp:
a) Hội đồng là cơ quan tham mưu cho Thủ
trưởng đơn vị cùng cấp về công tác thi đua, khen thưởng. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng được thành lập từ cấp đơn vị cơ sở trở lên, do Thủ trưởng đơn vị
cùng cấp ra quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc
và mối quan hệ công tác với đơn vị chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng
cùng cấp;
b) Hội đồng cấp nào do Thủ trưởng cấp
đó làm Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn làm Phó Chủ tịch, thủ trưởng đơn vị chuyên
trách hoặc cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng làm Ủy viên Thường trực;
các thành viên của Hội đồng gồm đại diện Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
(nếu có) và cán bộ phụ trách một số lĩnh vực chủ yếu của đơn vị.
c) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cấp có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tham mưu cho Thủ trưởng phát động
các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
- Định kỳ đánh giá kết quả phong trào
thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi
đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong
trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
- Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị kiểm
tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp
luật về thi đua, khen thưởng;
- Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị quyết
định phong tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Đơn vị chuyên trách làm công tác
thi đua, khen thưởng các cấp.
a) Cấp Bộ: Vụ Thi đua - Khen thưởng là
đơn vị chuyên trách và là cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông. Nhiệm vụ của Vụ Thi đua - Khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Điều 2, Quyết định số 1456/QĐ-BTTTT ngày
08/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Thi đua - Khen thưởng.
b) Cấp đơn vị trên cơ sở, đơn vị cơ sở:
căn cứ cơ cấu tổ chức, yêu cầu, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng của từng
đơn vị, Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định đơn vị chuyên trách là Phòng, Ban
hoặc bố trí cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị. Đơn vị chuyên
trách làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp có nhiệm vụ:
- Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp để cụ thể hóa chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng trong phạm
vi quản lý;
- Thực hiện chức năng là cơ quan Thường
trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng cho từng thời kỳ và từng lĩnh vực nhằm thực hiện thắng
lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch công tác của Bộ và của cơ sở;
- Giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ
chức các phong trào thi đua, sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình, đúc rút và
phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến;
kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng;
- Thẩm định hồ sơ, thành tích và đề xuất
các hình thức khen thưởng bảo đảm chính xác, kịp thời theo đúng quy định của pháp
luật;
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ
chức kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định
về chính sách khen thưởng; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi
đua, khen thưởng.
Chương II
THI
ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 8. Phát động, chỉ
đạo phong trào thi đua
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong toàn ngành Thông tin và Truyền
thông.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phát
động, chỉ đạo phong trào thi đua trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
mình.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phối hợp
với đoàn thể quần chúng cùng cấp tổ chức vận động các thành viên của đơn vị
tích cực hưởng ứng phong trào thi đua.
Điều 9. Hình thức tổ
chức phong trào thi đua
Hình thức tổ chức phong trào thi đua
thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP,
Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ, cụ thể như
sau:
1. Thi đua thường xuyên được tổ chức
thực hiện trong suốt thời gian của năm công tác nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ
tiêu và chương trình công tác đề ra. Thi đua thường xuyên áp dụng giữa các cá
nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một cơ quan, đơn vị hoặc giữa
các cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc gần giống nhau
(thi đua theo lĩnh vực);
Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục
đích, yêu cầu, mục tiêu, các chỉ tiêu cụ thể và được tổ chức theo khối, cụm thi
đua để ký kết giao ước thi đua; thực hiện việc đăng ký thi đua giữa các cá
nhân, tập thể. Kết thúc năm công tác thủ trưởng cơ quan, đơn vị phát động phong
trào thi đua tiến hành tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua.
2. Thi đua theo đợt được tổ chức nhằm
lập thành tích chào mừng kỷ niệm những ngày lễ lớn trong năm hoặc nhiệm vụ công
tác trọng tâm, cấp bách, nhiệm vụ chuyên môn có tính chất khó khăn, phức tạp và
giải quyết những công việc còn yếu kém trong từng giai đoạn và thời gian cụ thể
(thi đua theo chuyên đề).
Khen thưởng trong phong trào thi đua
theo đợt (hoặc theo chuyên đề) chỉ thực hiện khi tiến hành sơ kết, tổng kết
phong trào thi đua; chủ yếu áp dụng hình thức khen thưởng ở cấp cơ sở, cấp Bộ. Trường
hợp sơ kết, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua do Bộ tổ chức có thời gian từ
03 năm trở lên mới lựa chọn cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu
để trình Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”; từ
05 năm trở lên mới lựa chọn cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu
để trình Chủ tịch nước khen thưởng “Huân chương Lao động hạng ba”.
3. Việc tổ chức phong trào thi đua và
xét khen thưởng theo đợt, theo chuyên đề hoặc theo lĩnh vực do Bộ Thông tin và
Truyền thông tổ chức sẽ có văn bản quy định riêng.
4. Không trình khen thưởng cấp nhà nước:
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương” cho các tập thể, cá nhân khi
tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật, pháp lệnh, nghị định hoặc phục
vụ hội nghị, hội thảo, diễn đàn.
Điều 10. Nội dung tổ
chức phong trào thi đua
Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực
hiện theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP , Điều 3, Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ, cụ thể như
sau:
1. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, mục
tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua, trên cơ sở đó đề ra các chỉ tiêu và nội dung
thi đua cụ thể. Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học,
thực tiễn và có tính khả thi.
2. Phong trào thi đua có chủ đề, tên gọi
dễ nhớ, dễ tuyên truyền, dễ thực hiện; bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng
tâm, cấp bách để đề ra nội dung, phương pháp thi đua cụ thể, thiết thực, phù hợp
với điều kiện, khả năng tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
3. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công
tác, lao động nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức
tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, đa dạng các hình thức phát động thi đua;
chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
4. Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu của
phong trào thi đua để xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với thực tế và để
làm căn cứ bình xét thi đua, khen thưởng trong các kỳ sơ kết, tổng kết.
5. Triển khai các biện pháp tổ chức vận
động thi đua, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển khai
phong trào thi đua. Tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các
kinh nghiệm tốt trong đối tượng tham gia thi đua.
6. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả của phong trào thi đua; lựa chọn để khen thưởng những cá nhân, tập thể
tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
7. Nâng cao trách nhiệm, vai trò của
người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền, nhân rộng
điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi đua. Việc
phát hiện điển hình tiên tiến là nhiệm vụ trọng tâm trong tổ chức các phong
trào thi đua.
Điều 11. Khối, Cụm
thi đua
1. Khối, Cụm thi đua thuộc Bộ:
a) Căn cứ vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
tính chất công việc, phạm vi hoạt động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
trong toàn Ngành, Bộ trưởng quyết định tổ chức thi đua theo các Khối, Cụm.
b) Các Khối, Cụm thi đua có Khối trưởng,
Khối phó, Cụm trưởng, Cụm phó do Bộ trưởng quyết định công nhận và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng về các nhiệm vụ được giao.
c) Nhiệm vụ, quyền hạn của các Khối, Cụm
thi đua:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ
chức hoạt động nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua ở các cơ quan, đơn vị trong Khối,
Cụm;
- Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị được
giao và phương hướng nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng hàng năm của Bộ, tổ
chức xây dựng các tiêu chí thi đua, thang điểm phù hợp với đặc điểm, tình hình
thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị trong Khối, Cụm;
- Tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa
các cơ quan, đơn vị thành viên trong Khối, Cụm; tổ chức nhân rộng điển hình
tiên tiến, nhân tố mới, kinh nghiệm hay của tập thể, cá nhân để các cơ quan,
đơn vị trong Khối, Cụm nêu gương học tập;
- Tổ chức kiểm tra chéo phong trào thi
đua giữa các cơ quan, đơn vị thành viên trong Khối, Cụm;
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo sơ kết, tổng
kết phong trào thi đua của Khối, Cụm; tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết; bình
chọn suy tôn các cơ quan, đơn vị tiêu biểu của Khối, Cụm để đề nghị Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông khen thưởng.
2. Khối, Cụm thi đua tại cơ sở: căn cứ
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, phạm vi hoạt động của các đơn
vị trực thuộc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quyết định tổ chức
thi đua theo các Khối, Cụm. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ xem xét khen thưởng
các danh hiệu thi đua cho các đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
khi đơn vị đề nghị khen thưởng có tổ chức thi đua giữa các đơn vị trực thuộc
theo Khối, Cụm.
Điều 12. Ký giao ước
thi đua và đăng ký danh hiệu thi đua
1. Hàng năm, các tập thể cấp trên cơ sở,
cấp cơ sở có trách nhiệm tổ chức cho cá nhân, tập thể trực thuộc đăng ký thi
đua, phấn đấu đạt được các danh hiệu thi đua; tổng hợp bản đăng ký thi đua gửi
về Bộ (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15 tháng 02 hàng năm.
2. Khối trưởng, Cụm trưởng các Khối, Cụm
thi đua tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa các cơ quan, đơn vị trong Khối, Cụm
và gửi bản ký kết giao ước thi đua về Bộ (qua Vụ Thi đua - Khen thưởng) theo thời
hạn quy định tại Quy định tổ chức Khối, Cụm thi đua.
3. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách
nhiệm tổng hợp các bản giao ước thi đua và đăng ký thi đua với Bộ để theo dõi
và làm căn cứ đề xuất xét tặng các danh hiệu thi đua cấp Bộ.
4. Đối với cơ quan, đơn vị phát động
các phong trào thi đua mà có đăng ký khen thưởng từ cấp Bộ trở lên, trước khi
phát động các phong trào thi đua này phải báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 13. Các danh hiệu
thi đua
1. Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
a) “Lao động tiên tiến”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và
Truyền thông”;
d) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) “Tập thể lao động tiên tiến”;
b) “Tập thể lao động xuất sắc”;
c) “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và
Truyền thông”;
d) “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Chương III
ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 14. Danh hiệu
“Lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được
xét tặng hàng năm cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ,
đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
đạt năng suất và chất lượng cao;
2. Chấp hành tốt chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết,
tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;
3. Tích cực học tập chính trị, văn
hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
4. Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
Điều 15. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
được xét tặng hàng năm cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
Bộ, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Là “Lao động tiên tiến”;
b) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có
giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng
năng suất lao động, hiệu quả công tác.
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp
công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng xét
duyệt sáng kiến cấp cơ sở công nhận. Hội đồng xét duyệt sáng kiến cấp cơ sở do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình
độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến
cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị.
Tiêu chuẩn sáng kiến hoặc áp dụng sáng
kiến:
- Có những đề xuất nhằm thực hiện cải
cách hành chính được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận và cho áp dụng trong
cơ quan, đơn vị;
- Tham gia tích cực trong việc nghiên
cứu, xây dựng các đề án về cơ chế, chính sách mang lại hiệu quả cao, đóng góp lớn
vào việc quản lý nhà nước và phục vụ sản xuất kinh doanh;
- Tham gia tích cực các đề tài khoa học
công nghệ, khoa học quản lý đã được nghiệm thu và mang lại kết quả cụ thể;
- Đề xuất hoặc áp dụng giải pháp, quy
trình mới vào công tác quản lý, công việc hàng ngày, được Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chấp nhận cho áp dụng trong cơ quan, đơn vị;
- Đề xuất sáng kiến hoặc áp dụng sáng
kiến cải tiến trong công tác phục vụ được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chấp nhận
cho áp dụng trong cơ quan, đơn vị.
2. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao
động tiên tiến”.
Điều 16. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông
tin và Truyền thông” được xét tặng hàng năm cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất
trong số những cá nhân đã 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
ngay trước thời điểm đề nghị khen thưởng và trong giai đoạn này có ít nhất một
lần được tặng Bằng khen của Bộ trưởng về thành tích toàn diện theo niên hạn;
2. Thành tích, sáng kiến, giải pháp
công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ,
ngành và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ, ngành xem xét, công nhận.
Điều 17. Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
được xét tặng cho cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, có
thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần
liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”.
2. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu để làm
căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải đạt hiệu quả cao và
có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
3. Hội đồng Khoa học Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm giúp Bộ trưởng xem xét, công nhận và đánh giá mức độ
ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
4. Mỗi đơn vị cơ sở hàng năm chỉ xét
chọn không quá 01 cá nhân tiêu biểu nhất để đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua toàn quốc”. Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ xét chọn cá nhân tiêu biểu
xuất sắc nhất trong mỗi ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động để đề nghị phong tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
5. Thời điểm xét đề nghị phong tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông” lần thứ hai.
Điều 18. Danh hiệu “Tập
thể lao động tiên tiến”
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
được xét tặng hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; các
phòng, ban và tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, đạt
các tiêu chuẩn sau:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch
được giao;
2. Có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, hiệu quả;
3. Có ít nhất 50% cá nhân trong đơn vị
đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và đơn vị không có người bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên;
4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 19. Danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
được xét tặng hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; các
phòng, ban và tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, đạt
các tiêu chuẩn sau
1. Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
2. Có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, hiệu quả;
3. Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn
thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động
tiên tiến”;
4. Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
5. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 20. Danh hiệu “Cờ
thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông”
1. “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và
Truyền thông” được xét tặng hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
Bộ; các phòng, ban và tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
Bộ, đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt mức toàn diện các
chỉ tiêu kế hoạch, chương trình công tác được giao, đạt năng suất, chất lượng,
hiệu quả cao;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới để các
tập thể khác trong Ngành học tập; đơn vị tiêu biểu xuất sắc được các Khối, Cụm
thi đua bình chọn, suy tôn;
c) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
2. “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và
Truyền thông” về thành tích trong phong trào thi đua theo chuyên đề hoặc theo
lĩnh vực do Bộ phát động: được xét tặng sau khi tổng kết phong trào thi đua
theo chuyên đề hoặc theo lĩnh vực; Bộ sẽ tặng Cờ thi đua cho các tập thể dẫn đầu
phong trào thi đua. về đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng, Bộ sẽ có văn bản quy định
riêng theo từng chuyên đề, lĩnh vực.
Điều 21. Danh hiệu “Cờ
thi đua của Chính phủ”
“Cờ thi đua của Chính phủ” được xét tặng
hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; các phòng, ban và
tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
1. Các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền
thông”.
2. Các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất
trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ
phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
3. Số lượng tập thể đề nghị xét tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ
thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông”. Tập thể được xét tặng Cờ thi đua của
Chính phủ là những tập thể tiêu biểu, xuất sắc nhất trong từng lĩnh vực, ngành,
nghề và có mức độ ảnh hưởng nêu gương học tập lớn trong phạm vi toàn quốc.
Chương IV
HÌNH
THỨC VÀ ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 22. Hình thức và
đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng cấp Nhà nước
Hình thức khen thưởng cấp Nhà nước gồm:
“Huân chương Sao vàng”; “Huân chương Hồ Chí Minh”; “Huân chương Độc lập hạng nhất,
nhì, ba”; “Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba”; “Huân, Huy chương kháng
chiến”; “Huân, Huy chương Hữu nghị”; Danh hiệu vinh dự Nhà nước: “Anh hùng Lao
động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc
nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ
ưu tú”; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”; “Giải thưởng Nhà nước” và “Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ” thực hiện theo quy định tại Chương III của Luật Thi đua, Khen
thưởng; từ Điều 7 đến Điều 23 của Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
và từ Điều 10 đến Điều 14 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ
Nội vụ.
Điều 23. Hình thức và
tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông” về thành tích toàn diện:
a) Tặng cho cá nhân thuộc các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong
thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp
cơ sở.
b) Tặng cho tập thể cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc Bộ; các phòng, ban và tương đương trực thuộc cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc Bộ, 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nội bộ
đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt phong trào thi
đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
2. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông” về thành tích trong phong trào thi đua theo chuyên đề hoặc
theo lĩnh vực do Bộ phát động: được xét tặng khi tổng kết phong trào thi đua
theo chuyên đề hoặc theo lĩnh vực; Bộ sẽ xét tặng Bằng khen cho tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua. Về đối tượng,
tiêu chuẩn xét tặng, Bộ sẽ có văn bản quy định riêng theo từng chuyên đề, lĩnh
vực.
3. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông” về thành tích xuất sắc đột xuất: được xét tặng cho tập thể,
cá nhân đạt giải thưởng cao tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc
gia, quốc tế trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, có sáng kiến, phát minh,
sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ đem lại hiệu quả cao
hoặc tập thể, cá nhân lập được nhiều thành tích xuất sắc có phạm vi ảnh hưởng lớn,
có tác dụng nêu gương học tập trong Ngành.
4. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông” về thành tích có quá trình đóng góp lâu năm cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam, được xét tặng
cho các tập thể nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống của cơ quan, đơn vị vào các
năm chẵn.
5. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông
tin và Truyền thông” là một hình thức khen thưởng của Bộ Thông tin và Truyền
thông để ghi nhận công lao đóng góp của các cá nhân vào sự phát triển ngành
Thông tin và Truyền thông Việt Nam. Việc xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện theo
Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 480/QĐ-BTTTT ngày 15/4/2009 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. “Trướng lưu niệm”: Bộ Thông tin và
Truyền thông tặng “Trướng lưu niệm” để ghi nhận thành tựu xây dựng và phát triển
cho các tập thể có quá trình xây dựng và phát triển ổn định từ 05 năm trở lên;
nội dung “Trướng lưu niệm” do đơn vị cơ sở đề xuất và Vụ Thi đua - Khen thưởng
thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 24. “Giấy khen”
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
1. “Giấy khen” để tặng cho cá nhân đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ
công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết,
gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. “Giấy khen” để tặng cho tập thể đạt
các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy
chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính
sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
3. Việc tặng thưởng “Giấy khen” được
tiến hành thường xuyên để kịp thời động viên cá nhân, tập thể ngay sau khi hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Chương V
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG VÀ TRAO TẶNG
Điều 25. Thẩm quyền
quyết định
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quyết định tặng:
a) “Cờ thi đua Bộ Thông tin và Truyền
thông”;
b) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ; ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị
cấp trên cơ sở quyết định tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” cho các tập
thể trực thuộc;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ
Thông tin và Truyền thông” cho các cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc Bộ;
d) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Thông
tin và Truyền thông”;
đ) “Bằng khen của Bộ trưởng”;
e) “Trướng lưu niệm”;
g) Các danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động tiên tiến” và hình thức khen thưởng
“Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ không có tư
cách pháp nhân.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng quyết định
tặng:
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”;
d) Hình thức khen thưởng “Giấy khen”.
3. Thẩm quyền quyết định khen thưởng
các danh hiệu thi đua: “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
các hình thức khen thưởng: “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương”,
“Huy chương”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Danh hiệu
vinh dự Nhà nước” thực hiện theo quy định tại Điều 77 và Điều
78 của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 26. Tổ chức trao
tặng và đón nhận
1. Trách nhiệm tổ chức trao tặng: Thủ
trưởng đơn vị cấp trên cơ sở, cấp cơ sở hoặc Ban tổ chức các Hội nghị chuyên đề
tổ chức lễ trao tặng đối với tất cả các danh hiệu thi đua, các hình thức khen
thưởng do Thủ trưởng đơn vị cơ sở, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước và các hình thức khen thưởng của các Bộ, ngành, địa
phương, Trung ương các đoàn thể quyết định khen thưởng. Trường hợp đặc biệt sẽ
do Vụ Thi đua - Khen thưởng trình Bộ trưởng quyết định.
2. Nghi thức tổ chức trao tặng: các
danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước quyết định thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức
trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại
và đón tiếp khách nước ngoài. Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
do Bộ trưởng, Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định cần tổ chức trang nghiêm, có
tác dụng động viên, giáo dục.
3. Thẩm quyền trao tặng:
a) Các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định: thực hiện theo
quy định tại Điều 81 của Luật Thi đua, Khen thưởng;
b) Các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng do Bộ trưởng quyết định: Bộ trưởng trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng;
c) Các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng do Thủ trưởng đơn vị cơ sở quyết định: Thủ trưởng đơn vị trao tặng
hoặc ủy quyền trao tặng.
Chương VI
THỦ
TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 27. Tuyến trình
khen thưởng
1. Tuyến trình khen thưởng được thực hiện
theo nguyên tắc: cấp trên chỉ tổ chức xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng khi nhận được hồ sơ đề nghị khen thưởng của cấp dưới trực tiếp.
Không nhận hồ sơ gửi vượt cấp.
2. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó khen thưởng hoặc
trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Khen thưởng thành tích trong các
phong trào thi đua: cấp nào chủ trì phát động phong trào thi đua thì cấp đó có
trách nhiệm tổng kết, lựa chọn cá nhân, tập thể tiêu biểu xuất sắc để khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng.
4. Khen thưởng thành tích xuất sắc, đột
xuất: cấp nào có cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất thì cấp
đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
5. Trình khen thưởng các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch nước, thực hiện theo Điều 53, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Điều 20, Thông tư số
07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 08 năm 2014 của Bộ Nội vụ.
Điều 28. Thủ tục
trình khen thưởng
1. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp
ngân sách nhà nước, khi trình khen thưởng: “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền
thông”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Chiến sĩ thi
đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Tập thể lao động xuất sắc” và các danh hiệu
và hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể hoặc cá nhân là thủ trưởng
đơn vị, trong báo cáo thành tích phải kê khai rõ các nội dung sau:
a) Số tiền thuế và các khoản thu khác
thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước
so với năm trước;
c) Cam kết đã nộp đủ, đúng các loại
thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn (có
xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền, số năm xác nhận thuế tương ứng với
số năm trong báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân. Số liệu xác nhận thuế gồm:
xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng
ký; tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước; đã nộp đủ, đúng các
loại thuế, các khoản thu khác theo quy định và nộp đúng hạn).
2. Các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng phải thông qua và có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp trước khi quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng:
a) “Lao động tiên tiến”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và
Truyền thông”;
d) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
đ) “Tập thể lao động tiên tiến”;
e) “Tập thể lao động xuất sắc”;
g) “Cờ thi đua của Bộ Thông tin và
Truyền thông”;
h) “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông”;
i) Các danh hiệu và hình thức khen thưởng
cấp Nhà nước được quy định tại Điều 17, Điều 21 và Điều 22 của Thông tư này.
3. Đối với khen thưởng Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Thông tin và Truyền thông” và các trường hợp khen thưởng theo hồ
sơ, thủ tục đơn giản quy định tại Điều 85, Luật Thi đua, Khen
thưởng thì không phải thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ. Đơn vị
làm chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ,
thành tích theo tiêu chuẩn quy định và trực tiếp trình khen thưởng.
4. Các trường hợp đề nghị khen thưởng
danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động
tiên tiến”, ‘Tập thể lao động xuất sắc”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông” phải có trên 50% thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng
ý.
5. Các trường hợp đề nghị khen thưởng
“Cờ thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương” và “Huy chương” các loại phải có
trên 70% thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng ý.
6. Các trường hợp đề nghị khen thưởng
danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Nhà
giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”,
“Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước” phải có trên 90% thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đồng ý.
7. Các trường hợp đề nghị khen thưởng
danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân” được lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, công nhân viên chức và
nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Bộ. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan quy định nội dung, hình thức lấy ý kiến trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ trong 15 ngày làm việc.
8. Trình Thủ tướng Chính phủ sau khi
có ý kiến của Ban cán sự Đảng Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp
khen thưởng sau:
a) Khen thưởng cán bộ thuộc diện Ban
Cán sự Đảng Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý;
b) Các hình thức khen thưởng: “Huân
chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” các hạng,
danh hiệu: “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Nhà
giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc”.
Điều 29. Hiệp y khen
thưởng
1. Đối với Sở Thông tin và Truyền
thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Khi trình khen thưởng “Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Cờ thi đua của Bộ Thông tin
và Truyền thông” cho tập thể Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông phải lấy ý kiến hiệp y của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị đóng
trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Khi trình khen thưởng
cho tập thể cơ quan, đơn vị hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải có ý kiến hiệp
y của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ có
ý kiến hiệp y khen thưởng đối với các trường hợp được đề nghị khen thưởng cấp
nhà nước khi có văn bản xin ý kiến hiệp y của Ban Thi đua-Khen thưởng Trung
ương hoặc Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 30. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng theo mẫu tại phụ lục kèm theo Thông tư này và theo
các quy định sau:
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng cấp Bộ: đơn vị đề nghị khen thưởng nộp 01 bộ (bản chính),
gồm có:
a) Tờ trình;
b) Danh sách đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản họp
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc biên bản bình xét thi đua của đơn vị;
d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: đơn vị đề nghị
khen thưởng nộp 03 bộ (bản chính), mỗi bộ gồm có:
a) Tờ trình;
b) Danh sách đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản
họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc biên bản bình xét thi đua của đơn vị;
d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân
chương các loại: đơn vị đề nghị khen thưởng nộp 04 bộ (bản chính), mỗi bộ gồm
có:
a) Tờ trình;
b) Danh sách đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản
họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoặc biên bản bình xét thi đua của đơn vị;
d) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
Anh hùng: đơn vị đề nghị khen thưởng nộp 04 bộ (bản chính), mỗi bộ gồm có:
a) Tờ trình;
b) Ý kiến đề nghị bằng văn bản của cấp
ủy Đảng cùng cấp;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập
thể được đề nghị khen thưởng;
d) Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín đề
nghị tặng danh hiệu Anh hùng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen
thưởng.
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các tổ
chức, cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài gồm: Tờ trình của đơn vị đề nghị khen thưởng và báo cáo
tóm tắt thành tích có xác nhận của cấp trình khen thưởng.
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với
cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động sản xuất, công
tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và
báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị khen thưởng thực
hiện.
7. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với
các trường hợp tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng về thành tích đạt giải
thưởng cao tại các cuộc thi, liên hoan, triển lãm cấp quốc gia, quốc tế trong
lĩnh vực quản lý của Bộ, có sáng kiến, phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật, công nghệ và trong lĩnh vực khác phải có xác nhận bằng văn
bản của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
8. Báo cáo thành tích của cá nhân đề
nghị xét tặng danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Chiến
sĩ thi đua toàn quốc” hoặc đề nghị xét khen thưởng: “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương”
các loại; trong báo cáo thành tích phải nêu rõ nội dung đề tài, sáng kiến, các
giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực và trích lục ý
kiến xác nhận của Hội đồng Khoa học, sáng kiến của cấp trình khen thưởng; trường
hợp sáng kiến, giải pháp, đề tài đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận thì gửi kèm bản sao giấy chứng nhận thay cho ý kiến xác nhận của Hội đồng
Khoa học, sáng kiến cấp trình khen thưởng. Ngoài ra, đối với cá nhân là thủ trưởng
đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước phải thực hiện quy định
tại khoản 1 Điều 28 của Thông tư này.
9. Khi trình Bộ trưởng xét khen thưởng
hoặc xét đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước, cấp trình khen thưởng phải đồng thời
gửi các file điện tử của hồ sơ trình (ở định dạng .doc đối với tờ trình, danh
sách, báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; ở định
dạng .pdf đối với các hồ sơ khác có liên quan) về Vụ Thi đua - Khen thưởng.
Điều 31. Thời hạn nộp
hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Khen thưởng thành tích trong phong
trào thi đua thường xuyên hàng năm:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”:
các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Vụ Thi đua - Khen thưởng, chậm nhất là ngày 05
tháng 12 của năm khen thưởng;
b) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”,
“Cờ Thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông”:
Đối với các cơ quan, đơn vị (trừ doanh
nghiệp): gửi hồ sơ về Vụ Thi đua - Khen thưởng, chậm nhất là ngày 05 tháng 12 của
năm khen thưởng;
Đối với các doanh nghiệp: gửi hồ sơ về
Vụ Thi đua - Khen thưởng, chậm nhất vào ngày 20 tháng 02 năm sau liền kề của năm
đề nghị khen thưởng;
c) Hình thức khen thưởng “Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông”: các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Vụ
Thi đua - Khen thưởng, chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm sau liền kề của năm đề
nghị khen thưởng;
d) Đối với danh hiệu: “Chiến sĩ thi
đua Bộ Thông tin và Truyền thông”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; các hình thức
khen thưởng: “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương” các loại, các
cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Vụ Thi đua - Khen thưởng, chậm nhất là ngày 30
tháng 4 năm sau liền kề của năm đề nghị khen thưởng;
đ) Danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” được tổ chức xét 05 năm một lần vào dịp Đại hội
Thi đua yêu nước các cấp, trừ những trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc
đột xuất.
2. Khen thưởng thành tích theo chuyên
đề, lĩnh vực: các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Vụ Thi đua - Khen thưởng ngay
sau khi tổng kết chuyên đề, lĩnh vực.
3. Khen thưởng thành tích xuất sắc, đột
xuất: các cơ quan, đơn vị gửi hồ sơ về Vụ Thi đua - Khen thưởng ngay sau khi cá
nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
Điều 32. Thông báo kết
quả khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen
thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định khen thưởng,
cơ quan thẩm định thông báo cho cơ quan trình khen thưởng biết.
2. Tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn
khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền khen
thưởng thông báo) cơ quan thẩm định phải thông báo cho cơ quan trình khen thưởng
biết. Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, cơ quan thẩm định thông báo và trả hồ
sơ cho đơn vị trình khen thưởng.
Chương VII
QUỸ
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 33. Trách nhiệm
và nguyên tắc trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Hàng năm, Vụ Thi đua - Khen thưởng
căn cứ vào kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước; các chỉ tiêu
đăng ký danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và dự kiến các khoản chi
phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng năm kế hoạch để lập dự toán Quỹ thi
đua, khen thưởng của Bộ.
2. Nguồn và phương pháp trích lập,
trích nộp Quỹ thi đua, khen thưởng:
a) Nguồn hình thành, việc trích lập, nộp
và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
b) Hàng năm, Vụ Kế hoạch - Tài chính
có trách nhiệm tham mưu để Bộ bố trí nguồn chi cho công tác thi đua, khen thưởng
theo quy định tại khoản 1, Điều 67, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ;
3. Bộ Thông tin và Truyền thông khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Ngành hỗ trợ, đóng góp để bổ sung Quỹ
thi đua, khen thưởng của Bộ.
Điều 34. Quản lý và sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng chịu trách
nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ theo quy định của pháp
luật hiện hành. Cuối năm, Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ chưa sử dụng hết thì
được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ sử
dụng cho công tác thi đua, khen thưởng sau:
a) Tổ chức chỉ đạo, triển khai các
phong trào thi đua của Bộ;
b) Thưởng tiền hoặc hiện vật kèm theo
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc khối
Cơ quan Bộ (các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ);
c) In ấn các Giấy chứng nhận, Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, làm Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp
Thông tin và Truyền thông, Cờ Thi đua của Bộ Thông tin và Truyền thông, Huy hiệu
Chiến sĩ thi đua Bộ Thông tin và Truyền thông, Trướng lưu niệm và phục vụ các
hoạt động khác về thi đua, khen thưởng.
3. Quỹ thi đua khen thưởng của các đơn
vị: do các đơn vị quản lý và sử dụng để chi cho việc tổ chức các phong trào thi
đua của đơn vị, mua sắm các hiện vật khen thưởng, tiền thưởng hoặc tặng phẩm
kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực
thuộc và phục vụ các hoạt động khác về thi đua khen thưởng của đơn vị.
4. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng:
a) Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, một đối tượng nếu đạt được nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức
tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
b) Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt được nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi
đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;
c) Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền
thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng;
d) Cách tính tiền thưởng và mức tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo
quy định từ Điều 70 đến Điều 76 của Nghị đinh số 42/2010/NĐ-CP
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
5. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng vào mục đích khác.
Chương VIII
QUYỀN
LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 35. Quyền lợi của
cá nhân, tập thể được khen thưởng
1. Cá nhân được nhận các hiện vật kèm
theo quyết định khen thưởng (Bằng hoặc Giấy chứng nhận, Huy hiệu, Huy chương, Kỷ
niệm chương, Huân chương) và một khoản tiền hoặc tặng phẩm kỷ niệm theo quy định;
có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng; được xem xét nâng
lương trước thời hạn, được ưu tiên cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ ở trong nước và nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Nộí vụ
và văn bản hướng dẫn khác của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Tập thể được nhận các hiện vật kèm
quyết định khen thưởng (Bằng, Giấy chứng nhận, Huy hiệu, Huy chương, Kỷ niệm
chương, Huân chương) và một khoản tiền hoặc tặng phẩm kỷ niệm theo quy định; có
quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng biểu tượng của các hình thức khen thưởng
trên các văn bản, tài liệu chính thức của đơn vị.
Điều 36. Trách nhiệm
của cá nhân, tập thể được khen thưởng
Cá nhân, tập thể được khen thưởng có
trách nhiệm bảo quản các hiện vật khen thưởng, nếu mất không được cấp lại trừ
trường hợp đặc biệt. Không được cho người khác mượn để thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Tổ chức thực
hiện
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông; Khối trưởng, Cụm trưởng các Khối, Cụm thi đua; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông có
trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này. Hàng năm, tiến
hành tổng kết, đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và gửi báo cáo về Bộ (qua
Vụ Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp báo cáo kết
quả việc triển khai thực hiện Thông tư với Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Vụ Thi đua - Khen thưởng có trách
nhiệm đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư trong
toàn Ngành.
Điều 38. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 7 năm 2015 và thay thế Thông tư số 05/2013/TT-BTTTT ngày 05 tháng
3 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn công tác thi đua, khen
thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này,
nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những điểm chưa phù hợp, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp trong ngành Thông tin và Truyền thông phản ảnh về Vụ
Thi đua - Khen thưởng để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Hội đồng TĐKT TW; Ban TĐKT TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các thành viên Hội đồng TĐKT Bộ;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Hội, Hiệp hội thuộc lĩnh vực TTTT;
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TTTT;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Bộ TT&TT;
- Lưu: VT, TĐKT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN ÁP DỤNG TRONG HỒ SƠ, THỦ TỤC KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 13/2015/TT-BTTTT ngày 08 tháng 6 năm 2015 của
Bộ Thông tin và Truyền thông)
Mẫu số 01
|
Tờ trình đề nghị Bộ trưởng xét quyết
định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định
khen thưởng
|
Mẫu số 02
|
Biên bản họp xét khen
thưởng của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng các cấp
|
Mẫu số 03
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân
chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi
đua và Bằng khen Bộ trưởng đối với tập thể
|
Mẫu số 04
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng Huân
chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến
sỹ thi đua, Bằng khen của Bộ trưởng với cá nhân có thành tích thực hiện nhiệm
vụ công tác
|
Mẫu số 05
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng (hoặc
truy tặng) Huân chương cho cá nhân có quá trình cống hiến trong các tổ chức,
cơ quan và đoàn thể
|
Mẫu số 06
|
Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng
danh hiệu Anh hùng cho tập thể có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác
|
Mẫu số 07
|
Báo cáo thành tích đề nghị phong tặng
(truy tặng) danh hiệu Anh hùng cho cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong công tác
|
Mẫu số 08
|
Báo cáo thành tích đề nghị tặng
Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen cấp của Bộ
trưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất
|
Mẫu số 09
|
Báo cáo thành tích đề
nghị khen thưởng theo đợt thi đua hoặc theo chuyên đề (cho tập thể, cá nhân)
|
Mẫu số 10
|
Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng Huân
chương Hữu nghị, Huy chương Hữu nghị, Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng cho tập thể, cá nhân nước ngoài
|
Mẫu
số 01
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
ĐƠN
VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /TTr….
|
Tỉnh (thành phố), ngày … tháng … năm …
|
TỜ TRÌNH
V/v đề nghị khen thưởng ………………… (1)
Kính gửi: Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 sửa
đổi Nghị định 42/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày
24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số ..../2015/TT-BTTTT
ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn công tác
thi đua, khen thưởng trong ngành Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng ...(2)... ngày ... tháng ... năm ... về việc xét khen thưởng thành
tích của các tập thể, cá nhân (trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm,
thi đua theo đợt; trong việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất, thành tích
chuyên đề, hoặc giai đoạn …);
...(2) kính trình Bộ trưởng xét khen
thưởng (hoặc trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng) cho:
(Ghi theo thứ tự tập thể trước, cá
nhân sau; trong tập thể ghi đơn vị cơ sở trước, đơn vị dưới cơ sở sau; trong cá
nhân ghi rõ họ, tên, chức vụ chuyên môn).
Kính trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Như trên;
- Thường trực Hội đồng TĐKT Bộ;
- …
- Lưu: VT,..
|
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký
đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
|
_______________________
-(1): Danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng.
-(2): Tên cơ quan, đơn vị đề xuất khen
thưởng.
Mẫu
số 02
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
Họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng …(1)…
Ngày ... tháng … năm … Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng ...(2)... họp tại .... để xét khen thưởng và trình khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc (trong phong trào thi đua thường
xuyên hàng năm, thi đua theo đợt; trong việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đột
xuất, thành tích chuyên đề, hoặc giai đoạn ...).
I. Thành phần tham dự cuộc họp:
(Ghi rõ họ, tên, chức danh của từng
thành viên)
Các thành viên Hội đồng vắng mặt (ghi
rõ họ, tên, chức danh, lý do vắng mặt)
II. Nội dung cuộc họp:
1. Chủ tọa cuộc họp công bố chương
trình, nội dung, yêu cầu cuộc họp;
2. Sau khi nghe Thường trực Hội đồng
TĐKT (hoặc cán bộ phụ trách về công tác TĐKT của đơn vị) báo cáo tình hình tiếp
nhận, kết quả thẩm định hồ sơ, thành tích đề nghị khen thưởng của các tập thể,
cá nhân và dự kiến đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân;
Hội đồng đã thảo luận và đi đến thống
nhất đề nghị ...(2)... xét quyết định khen thưởng và trình Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân sau:
(Ghi theo trình tự xét khen thưởng các
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng từ thấp đến cao; trong cá nhân ghi
rõ họ, tên, chức vụ chuyên môn).
Biên bản cuộc họp đã được thông qua và
được các thành viên Hội đồng tham dự cuộc họp hoàn toàn nhất trí.
Cuộc họp bế mạc hồi ………. giờ ……. ngày ….
tháng ….. năm....
Thư ký cuộc
họp
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Chủ tọa cuộc
họp
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
_____________________
- (1): Tên cơ quan, đơn vị đề xuất
khen thưởng.
- (2): Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề
xuất khen thưởng.
Mẫu
số 031
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành
phố), ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ KHEN…..... 2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với tập thể)
Tên tập thể đề
nghị
(Ghi đầy đủ bằng
chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại,
fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa
phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất), các tổ
chức đảng, đoàn thể3.
2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm
vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Báo cáo thành tích căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng
quy định tại Luật thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Nội dung báo cáo nêu rõ những thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất,
chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng
trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các giải pháp
công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng
vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ban, ngành, địa
phương và cả nước4.
2. Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt
được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất,
công tác.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước5.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể6.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG7
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu
thi đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức
khen thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN
(Ký,
đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký,
đóng dấu)
|
Mẫu
số 041
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành
phố), ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG…..... 2
(Mẫu báo cáo này áp dụng đối với cá nhân)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường,
không viết tắt):
- Sinh ngày, tháng, năm: Giới
tính:
- Quê quán3:
- Trú quán:
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng:
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc
đảm nhận:
2. Thành tích đạt được của cá nhân4:
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG5
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu
thi đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký,
đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO CÁO
THÀNH TÍCH
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký,
đóng dấu)
|
Mẫu
số 05
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Tỉnh (thành
phố), ngày … tháng … năm …
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG) HUÂN CHƯƠNG …….1
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ và tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in
thường, không viết tắt):
Bí danh2: Nam,
nữ:
- Ngày, tháng, năm sinh:
- Quê quán3:
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay
(hoặc trước khi nghỉ hưu, từ trần):
- Chức vụ đề nghị khen thưởng (Ghi chức
vụ cao nhất đã đảm nhận):
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác:
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức
(hoặc ngày tham gia các đoàn thể):
- Năm nghỉ hưu (hoặc từ trần):
II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
Nêu quá trình tham gia cách mạng, các
chức vụ đã đảm nhận, thời gian giữ từng chức vụ từ khi tham gia công tác đến
khi đề nghị khen thưởng và đánh giá tóm tắt thành tích quá trình công tác4.
Từ tháng,
năm đến tháng, năm
|
Chức vụ (đảng,
chính quyền, đoàn thể)
|
Đơn vị công
tác
|
Số năm,
tháng giữ chức vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG5
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu
thi đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. KỶ LUẬT6
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
QUẢN LÝ CÁN BỘ XÁC NHẬN7
(Ký,
đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO
CÁO8
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu
số 061
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành
phố), ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ PHONG TẶNG DANH HIỆU ANH HÙNG ……….2
Tên tập thể đề
nghị
(Ghi rõ đầy đủ
bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
- Địa điểm trụ sở chính, điện thoại,
fax; địa chỉ trang tin điện tử;
- Quá trình thành lập và phát triển;
- Những đặc điểm chính của đơn vị, địa
phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ cấu tổ chức
bộ máy, tổ chức đảng, đoàn thể); những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm
vụ3.
2. Chức năng nhiệm vụ được giao: Chức
năng, nhiệm vụ được giao.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Nêu rõ những thành tích đặc biệt xuất
sắc trong lao động sáng tạo (về năng suất, chất lượng, hiệu quả hoặc lập thành
tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội...)4.
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt
thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến
đấu5.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.
4. Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể7.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG8
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu
thi đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 071
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành
phố), ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG (TRUY TẶNG) DANH HIỆU ANH HÙNG……....2
Họ tên, chức
vụ và đơn vị công tác của cá nhân đề nghị khen thưởng
(Ghi
rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
1. Sơ lược lý lịch:
- Ngày, tháng, năm sinh: Giới
tính:
- Quê quán3:
- Nơi thường trú:
- Chức vụ, đơn vị công tác (hoặc trước
khi hy sinh, từ trần):
- Ngày, tháng, năm tham gia công tác:
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Ngày, tháng, năm vào Đảng chính thức
(hoặc ngày tham gia đoàn thể):
- Ngày, tháng, năm hy sinh (hoặc từ trần):
2. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Những thành tích đặc biệt xuất sắc
trong lao động sáng tạo, công tác (chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội...)4.
2. Các giải pháp, biện pháp để đạt
thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, công tác, chiến đấu, phục vụ chiến
đấu5.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước6.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG7
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu
thi đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO
CÁO8
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 08
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành
phố), ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG)…….1
(về thành tích xuất sắc đột xuất trong…….)
Tên đơn vị hoặc
cá nhân, chức vụ và đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi
rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Đối với đơn vị ghi sơ lược năm thành
lập, cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ, công chức và viên chức. Chức năng, nhiệm vụ
được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên
(bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ,
đơn vị công tác...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo nêu ngắn, gọn nội dung thành
tích xuất sắc đột xuất đã đạt được (trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; phòng,
chống tội phạm; phòng, chống bão lụt; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ tài sản của
nhà nước; bảo vệ tài sản, tính mạng của nhân dân…).
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN2
(Ký, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ3
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu
số 09
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành
phố), ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG……….1
Tên đơn vị hoặc
cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi
đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. THÔNG TIN CHUNG
- Đối với đơn vị: Địa điểm trụ sở
chính, điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu tổ chức, tổng số cán
bộ, công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ: Họ và tên
(bí danh), ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú; nghề nghiệp; chức vụ,
đơn vị công tác...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Báo cáo thành tích phải căn cứ vào mục
tiêu (nhiệm vụ), các chỉ tiêu về năng suất, chất lượng, hiệu quả... đã được đăng
ký trong đợt phát động thi đua hoặc chuyên đề thi đua; các biện pháp, giải pháp
đạt được thành tích xuất sắc, mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội, dẫn đầu phong
trào thi đua; những kinh nghiệm rút ra trong đợt thi đua...2.
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
TRỰC TIẾP NHẬN XÉT, XÁC NHẬN3
(Ký, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ4
(Ký, đóng dấu)
|
Mẫu
số 10
ĐƠN VỊ CẤP
TRÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành
phố), ngày … tháng … năm …
|
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG (TRUY TẶNG)………1
Tên đơn vị hoặc
cá nhân và chức vụ, đơn vị đề nghị khen thưởng
(Ghi
đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
- Đối với đơn vị: Địa điểm trụ sở chính,
điện thoại, fax; địa chỉ trang tin điện tử; cơ cấu tổ chức, tổng số cán bộ,
công chức và viên chức; chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Đối với cá nhân ghi rõ họ và tên,
năm sinh, giới tính, đơn vị, chức vụ, trình độ chuyên môn...
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
- Báo cáo nêu rõ kết quả đã đạt được
trong sản xuất, công tác; những đóng góp của tập thể (cá nhân) đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế, xã hội của Bộ, ngành, địa phương hoặc đối với đất nước Việt
Nam.
- Việc chấp hành chính sách, pháp luật
Việt Nam (nghĩa vụ nộp ngân sách, bảo đảm quyền lợi người lao động, bảo vệ môi
trường, tôn trọng phong tục tập quán...) và các hoạt động từ thiện, nhân đạo...2.
- Những đóng góp trong việc xây dựng,
củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với Việt Nam3.
III. CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG ĐÃ ĐƯỢC
NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TẶNG THƯỞNG
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu
thi đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG XÁC NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)
|