BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 35/2010/TT-BCT
|
Hà Nội,
ngày 12 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Căn cứ Nghị định số
189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về
khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020;
Bộ Công thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu như sau:
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, đối tượng bình chọn và phạm vi áp dụng
1. Việc tổ
chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu nhằm phát hiện và tôn
vinh các sản phẩm có chất lượng, có giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát
triển sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong và
ngoài nước để có kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất và xúc tiến thương mại,
góp phần thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển.
2. Đối
tượng bình chọn là các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của các cơ sở
sản xuất công nghiệp nông thôn trực tiếp đầu tư sản xuất tại các huyện, thị xã,
thị trấn và các xã (gọi chung là khu vực nông thôn).
3. Thông
tư được áp dụng trong phạm vi cả nước theo 05 (năm) cấp bình chọn, bao gồm: cấp
xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp quốc gia.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Một số cụm
từ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Cơ sở
sản xuất công nghiệp nông thôn là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành
lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo
Luật Hợp tác xã; Tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo Nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Tổ Hợp tác và các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp trực tiếp đầu tư
sản xuất công nghiệp tại các huyện, thị xã, thị trấn và các xã (bao gồm cả các
xã thuộc các thành phố).
2. Sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu là sản phẩm do các cơ sở công nghiệp
nông thôn sản xuất, có chất lượng, giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát triển
sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng được một số tiêu chí cơ bản về kinh tế,
kỹ thuật, xã hội; về sử dụng nguồn nguyên liệu; giải quyết việc làm cho người
lao động và thỏa mãn các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
3. Cấp khu
vực trong Thông tư này được chia thành 03 khu vực như sau:
a) Khu vực
phía Bắc, gồm 28 tỉnh, thành phố là: Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình,
Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Bắc Kạn, Cao Bằng, Hà Giang, Lạng
Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Hải
Phòng, Hà Nội;
b) Khu vực
miền Trung và Tây Nguyên, gồm 15 tỉnh, thành phố là: Quảng Bình, Thừa Thiên
Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đắc Lắc,
Đắc Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Đà Nẵng;
c) Khu vực
phía Nam, gồm 20 tỉnh, thành phố là: Long An, Tiền Giang, Kiên Giang, Đồng
Tháp, An Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang,
Bến Tre, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước, Bình
Thuận, Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3.
Nguyên tắc bình chọn sản phẩm
Việc bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
1. Được
thực hiện một cách dân chủ, công khai và minh bạch; tuân thủ các quy định của
Thông tư này và quy định của Nhà nước về giải thưởng hiện hành.
2. Được tổ
chức theo trình tự từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp quốc
gia.
3. Một sản
phẩm có thể được tham gia nhiều kỳ bình chọn.
4. Các cơ
sở công nghiệp nông thôn gửi sản phẩm tư bình chọn trên nguyên tắc tự nguyện,
tự chịu trách nhiệm về các thông tin liên quan đến các sản phẩm của mình.
Điều 4.
Yêu cầu chung đối với các sản phẩm tham gia bình chọn
1. Là sản
phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang được sản xuất tại các cơ sở công
nghiệp nông thôn và do chính cơ sở sản xuất ra sản phẩm đó đăng ký tham gia
bình chọn.
2. Sản phẩm
tham gia bình chọn không phải là sản phẩm sao chép; việc sản xuất sản phẩm đó
không vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác liên quan
đến quyền sở hữu công nghiệp.
Điều 5.
Phân nhóm các sản phẩm tham gia bình chọn
Sản phẩm
tham gia bình chọn được phân theo các nhóm như sau:
1. Nhóm
sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
2. Nhóm
sản phẩm chế biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống.
3. Nhóm
sản phẩm về thiết bị, máy móc, dụng cụ và phụ tùng cơ khí.
4. Nhóm
các sản phẩm khác.
Chương
2.
TRÌNH
TỰ VÀ THỦ TỤC BÌNH CHỌN
Điều 6.
Thành lập Hội đồng bình chọn
1. Hội
đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (gọi tắt là Hội đồng
bình chọn) ở các cấp được thành lập như sau:
a) Hội
đồng bình chọn cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định;
b) Hội
đồng bình chọn cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;
c) Hội
đồng bình chọn cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Hội
đồng bình chọn cấp khu vực do Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương quyết định;
e) Hội
đồng bình chọn cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công thương quyết định.
2. Thành
viên của Hội đồng bình chọn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ sung hoặc
thay thế các thành viên của Hội đồng bình chọn do người có thẩm quyền quyết
định thành lập Hội đồng bình chọn cùng cấp quyết định.
3. Hội
đồng bình chọn được thành lập để hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn lập hồ sơ đăng ký bình chọn; thành lập Ban giám khảo và Tổ chuyên môn giúp
việc; tổ chức bình chọn và trình cấp có thẩm quyền (cấp quyết định thành lập
Hội đồng bình chọn đó) quyết định sản phẩm đạt giải và cấp giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho sản phẩm đạt giải.
4. Hội
đồng bình chọn mỗi cấp có trách nhiệm lựa chọn các sản phẩm đạt giải cấp đó để
hoàn thiện hồ sơ gửi đi tham gia bình chọn ở cấp cao hơn theo đúng thời gian,
thủ tục quy định và giải quyết các vướng mắc, khiếu nại liên quan đến kết quả
bình chọn sản phẩm.
Điều 7. Cơ
cấu, thành phần của Hội đồng bình chọn
Cơ cấu, số
lượng và thành phần của Hội đồng bình chọn các cấp được xác định như sau:
1. Hội
đồng bình chọn cấp xã có từ 03 đến 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Phó Chủ
tịch và các thành viên khác là đại diện của một số đơn vị, tổ chức có liên
quan.
2. Hội
đồng bình chọn cấp huyện có từ 05 đến 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng là Lãnh đạo phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Kinh tế);
c) Các
thành viên khác của Hội đồng là đại diện của một số đơn vị, tổ chức có liên
quan.
3. Hội
đồng bình chọn cấp tỉnh có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng là Lãnh đạo Sở Công thương;
c) Các
thành viên khác của Hội đồng là đại diện của một số đơn vị, tổ chức có liên
quan.
4. Hội
đồng bình chọn cấp khu vực có từ 09 đến 11 thành viên, bao gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là Lãnh đạo Cục công nghiệp địa phương;
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng là Lãnh đạo đơn vị quản lý chuyên môn của Cục Công nghiệp địa
phương và Lãnh đạo Sở Công thương - nơi diễn ra việc tổ chức bình chọn.
c) Các
thành viên khác của Hội đồng là đại diện của một số đơn vị, tổ chức có liên
quan.
5. Hội
đồng bình chọn cấp quốc gia có từ 11 đến 13 thành viên, bao gồm:
a) Chủ
tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ Công thương;
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng là Lãnh đạo Cục công nghiệp địa phương và Lãnh đạo Sở Công thương
tỉnh, thành phố nơi diễn ra việc tổ chức bình chọn;
c) Các
thành viên khác của Hội đồng là đại diện của một số đơn vị, tổ chức có liên
quan.
Điều 8.
Ban giám khảo
1. Hội
đồng bình chọn quyết định việc thành lập, quy định về số lượng và cơ cấu các
thành viên của Ban giám khảo.
2. Ban
giám khảo được thành lập để giúp Hội đồng bình chọn đánh giá, và bình chọn các
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. Thành viên của Ban giám khảo là các
nhà khoa học, các chuyên gia, cán bộ quản lý, người có chuyên môn, kinh nghiệm
thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến các nhóm sản phẩm đăng ký tham gia bình
chọn.
3. Ban
giám khảo gồm có Trưởng ban, Phó trưởng ban và các thành viên. Số lượng thành
viên của Ban giám khảo là số lẻ (03, 05, 07 hoặc 09). Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và các thành viên Ban giám khảo chịu trách nhiệm trước Hội đồng bình chọn
về kết quả đánh giá, bình chọn của mình.
4. Ban
giám khảo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, kết luận theo đa số và tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 9.
Trình tự, thủ tục đăng ký, bình chọn
1. Căn cứ
theo chương trình, kế hoạch tổ chức bình chọn đã được phê duyệt, cơ quan có
thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Hội
đồng bình chọn tổ chức thông báo bằng nhiều hình thức (văn bản hành chính, bản
tin, báo, đài phát thanh, truyền hình và các phương tiện thông tin đại chúng
khác phù hợp với điều kiện của địa phương…) về mục đích, nội dung, kế hoạch cụ
thể và các yêu cầu của việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cho các đơn vị, tổ chức và cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn biết để đăng ký
tham gia.
3. Các đơn
vị, tổ chức và cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn lập hồ sơ như quy định tại Điều
10 của Thông tư này gửi Hội đồng bình chọn trong thời gian quy định.
4. Hội
đồng bình chọn tổng hợp, nghiên cứu hồ sơ và tổ chức bình chọn theo các nguyên
tắc và tiêu chí quy định của Thông tư này.
5. Hội
đồng bình chọn thông báo công khai kết quả bình chọn đến các đơn vị, tổ chức và
cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia bình chọn chậm nhất sau 2 (hai) ngày làm
việc kể từ khi có kết quả chính thức; tổ chức cấp giấy chứng nhận, trao giải
thưởng sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp nông thôn có sản phẩm đạt giải.
Điều 10.
Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn
1. Hồ sơ và
sản phẩm đăng ký bình chọn cấp xã:
a) Phiếu
đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn (theo mẫu tại Phụ lục 1) kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của đơn vị;
b) Bản
thuyết minh giới thiệu về sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục 2) kèm theo ảnh của
sản phẩm được chụp tại các góc độ khác nhau (gồm 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu
9x12cm);
c) Các tài
liệu khác liên quan đến sản phẩm (nếu có) như: chứng chỉ, chứng nhận về tiêu
chuẩn chất lượng của sản phẩm, giấy khen, bằng khen cho sản phẩm,..;
d) Ngoài
các hồ sơ trên, đơn vị tham gia bình chọn phải gửi sản phẩm cụ thể về Hội đồng
bình chọn theo thời gian, địa điểm quy định.
Sản phẩm
cụ thể được trả lại cho đơn vị tham gia bình chọn hoặc có thể được lưu giữ, trưng
bày tại nơi bình chọn hoặc được lựa chọn gửi tham gia bình chọn ở cấp cao hơn.
Trong
trường hợp đặc biệt mà đơn vị tham gia không thể gửi sản phẩm cụ thể đến Hội
đồng bình chọn được thì Chủ tịch Hội đồng bình chọn sẽ xem xét và quyết định
phương thức và kết quả bình chọn đối với sản phẩm đó.
2. Hồ sơ
và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp huyện:
a) Văn bản
đề nghị của Hội đồng bình chọn cấp xã kèm theo danh sách trích ngang các sản
phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã đăng ký tham gia
bình chọn ở cấp huyện (theo mẫu tại Phụ lục 4) và Hồ sơ của các sản phẩm đạt
giải như quy định tại Khoản 1 của Điều này;
b) Bản sao
hợp lệ giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã được cấp
tại thời điểm gần nhất;
Trong
trường hợp không tổ chức được bình chọn cấp xã (hoặc có những sản phẩm mới chưa
được bình chọn ở cấp xã), các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm đăng ký
tham gia bình chọn ở cấp huyện phải hoàn thiện hồ sơ như quy định tại Khoản 1
của Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, có văn bản đề nghị tham gia
bình chọn cấp huyện.
3. Hồ sơ
và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp tỉnh:
a) Văn bản
đề nghị của Hội đồng bình chọn cấp huyện kèm theo danh sách trích ngang các sản
phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện đăng ký tham
gia bình chọn ở cấp tỉnh (theo mẫu tại Phụ lục 4) và Hồ sơ của các sản phẩm đạt
giải như quy định tại Khoản 2 của Điều này;
b) Bản sao
hợp lệ giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện được
cấp tại thời điểm gần nhất.
Trong
trường hợp không tổ chức được bình chọn cấp huyện (hoặc có những sản phẩm mới
chưa được bình chọn ở cấp huyện), thì các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản
phẩm đăng ký tham gia bình chọn ở cấp tỉnh phải hoàn thiện hồ sơ như quy định
tại Khoản 1 của Điều này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, có văn bản đề
nghị tham gia bình chọn cấp tỉnh.
4. Hồ sơ
và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp khu vực:
a) Văn bản
đề nghị của Hội đồng bình chọn cấp tỉnh kèm theo danh sách trích ngang các sản
phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh đăng ký tham
gia bình chọn ở cấp khu vực (theo mẫu tại Phụ lục 4) và Hồ sơ của các sản phẩm
đạt giải như quy định tại Khoản 3 của Điều này;
b) Bản sao
hợp lệ giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh được
cấp tại thời điểm gần nhất.
5. Hồ sơ
và sản phẩm đăng ký bình chọn cấp quốc gia:
a) Văn bản
đề nghị của Hội đồng bình chọn cấp khu vực kèm theo danh sách trích ngang các
sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực đăng ký
tham gia bình chọn ở cấp quốc gia (theo mẫu tại Phụ lục 4) và Hồ sơ của các sản
phẩm đạt giải như quy định tại Khoản 4 của Điều này;
Trường hợp
không tổ chức được bình chọn cấp khu vực thì Hội đồng bình chọn cấp tỉnh có văn
bản đề nghị kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm đạt giải sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh đăng ký tham gia bình chọn ở cấp quốc gia
(theo mẫu tại Phụ lục 4) và Hồ sơ của các sản phẩm đạt giải như quy định tại Khoản
3 của Điều này;
b) Bản sao
hợp lệ giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực
hoặc cấp tỉnh (nếu không tổ chức bình chọn ở cấp khu vực) được cấp tại thời điểm
gần nhất.
Điều 11.
Thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ
Hồ sơ đăng
ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu lập thành 02 bộ
và được gửi về Hội đồng bình chọn theo đúng thời gian, địa điểm quy định.
1. Cục
Công nghiệp địa phương là cơ quan Thường trực của Hội đồng bình chọn cấp quốc
gia, có trách nhiệm hướng dẫn, quy định thời gian và nơi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực và
cấp quốc gia.
2. Sở Công
thương là cơ quan Thường trực của Hội đồng bình chọn cấp tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, quy định thời gian và nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
Điều 12.
Lưu giữ hồ sơ bình chọn
Hồ sơ bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được lưu giữ như sau:
1. Hồ sơ
bình chọn Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã lưu tại Ủy ban nhân
dân cấp xã.
2. Hồ sơ
bình chọn Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện lưu tại Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Hồ sơ
bình chọn Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh lưu tại Sở Công
thương.
4. Hồ sơ
bình chọn Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực và quốc gia lưu
tại Cục Công nghiệp địa phương.
Chương
3.
TỔ
CHỨC BÌNH CHỌN VÀ TRAO GIẢI
Điều 13.
Tiêu chí bình chọn
1. Việc
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được đánh giá thông qua các
tiêu chí cơ bản sau:
a) Tiêu
chí về doanh thu và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường;
b) Tiêu
chí về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã hội;
c) Tiêu
chí về tính văn hóa, thẩm mỹ;
d) Tiêu
chí khác.
2. Chi tiết
các tiêu chí bình chọn quy định tại Phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.
Điều 14.
Phương pháp bình chọn và tổng hợp kết quả
1. Trưởng
Ban giám khảo đề xuất phương pháp bình chọn sản phẩm dự thi (chấm điểm hoặc bỏ
phiếu bình chọn) trình Chủ tịch Hội đồng bình chọn quyết định.
2. Ban
giám khảo tiến hành chấm điểm (mẫu phiếu tại Phụ lục số 5) hoặc bỏ phiếu bình
chọn (mẫu phiếu tại Phụ lục số 6) theo nguyên tắc độc lập, công bằng, khách
quan; từng thành viên tự chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá của mình.
3. Trưởng
ban giám khảo cho lập biên bản tổng hợp kết quả chấm điểm hoặc kết quả bỏ phiếu
bình chọn gửi Hội đồng bình chọn.
Điều 15. Điều
kiện sản phẩm đạt giải và cơ cấu giải thưởng
1. Sản
phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phải đáp ứng yêu cầu
chung quy định tại Điều 4 Thông tư này và có điểm bình quân của Ban giám khảo
đạt từ 70 điểm trở lên (nếu chấm điểm) hoặc có số phiếu bình chọn của Ban giám
khảo đồng ý đạt giải chiếm từ 2/3 trở lên (nếu bỏ phiếu bình chọn).
2. Số
lượng và cơ cấu giải thưởng các sản phẩm đạt giải do Hội đồng bình chọn quyết
định.
3. Tùy
theo số lượng và chất lượng của các sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu, Hội đồng bình chọn có thể lựa chọn ra một số sản phẩm tiêu biểu
nhất trong kỳ bình chọn.
Điều 16.
Công nhận kết quả và cấp giấy chứng nhận
1. Căn cứ
vào kết quả bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu do Hội đồng bình
chọn trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh; Cục trưởng
Cục Công nghiệp địa phương và Bộ trưởng Bộ Công thương ký quyết định công nhận
các sản phẩm đạt giải và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu đối với cấp bình chọn tương ứng.
2. Giấy
chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được thống nhất từ cấp xã
đến quốc gia theo quy định tại Phụ lục số 7.
Điều 17.
Tổ chức trao giải
1. Tổ chức
trao giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phải nghiêm túc và trang
trọng; phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương; đảm bảo có sự chứng
kiến của đại diện chính quyền, đại diện các cơ quan thông tin đại chúng, các
đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân, cơ sở công nghiệp nông thôn có sản
phẩm tham gia bình chọn và đạt giải.
2. Trao
giải có thể được tổ chức riêng hoặc tổ chức kết hợp trong các kỳ lễ hội, các
hội chợ triển lãm,… của địa phương và Trung ương. Việc lựa chọn cụ thể thời
gian trao giải cấp nào do Hội đồng bình chọn trình cấp đó trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
3. Khuyến
khích các đơn vị tổ chức sự kiện, các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan đơn vị
thông tin truyền thông, các doanh nghiệp lớn tham gia, phối hợp với Hội đồng
bình chọn trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng bá cho việc bình
chọn và tổ chức trao giải.
Điều 18.
Quyền lợi của các đơn vị có sản phẩm đạt giải
Các đơn vị
có sản phẩm đạt giải có các quyền lợi:
1. Được
cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và các giải thưởng
khác kèm theo của Hội đồng bình chọn. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu có giá trị trong thời gian 02 năm tính từ thời điểm được cấp.
2. Được ưu
tiên hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công và các nguồn kinh phí khác để đầu tư
phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị, xúc tiến thương mại, đào tạo
lao động,… theo các chương trình khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương
theo nguyên tắc:
a) Kinh
phí khuyến công quốc gia hỗ trợ đối với sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp khu vực và cấp quốc gia;
b) Kinh
phí khuyến công địa phương hỗ trợ đối với sản phẩm đạt giải sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp trên địa bàn.
3. Được
đăng tải thông tin giới thiệu về sản phẩm trên các phương tiện thông tin của
ngành công thương như: ấn phẩm khuyến công, trang Website của Sở Công thương,
Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp cấp tỉnh, vùng; của Cục
Công nghiệp địa phương và Website của Bộ Công thương đối với các sản phẩm đạt
giải cấp khu vực và cấp quốc gia.
Điều 19.
Trách nhiệm của các đơn vị có sản phẩm đạt giải
Các đơn vị
có sản phẩm đạt giải có trách nhiệm:
1. Tiếp
tục duy trì và phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu về số
lượng và chất lượng phù hợp với kết quả bình chọn và các văn bản mà đơn vị đã
đăng ký, cam kết.
2. Phối
hợp với các đơn vị có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng và thực hiện các chương
trình, giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển sản phẩm đạt giải.
Điều 20.
Xử lý khiếu nại, thu hồi giấy chứng nhận
1. Thời
hiệu xử lý khiếu nại với sản phẩm tham gia bình chọn là 15 ngày kể từ ngày
thông báo Quyết định công nhận các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
2. Hội
đồng bình chọn có trách nhiệm thụ lý giải quyết khiếu nại liên quan đến kết quả
bình chọn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn.
3. Trong
trường hợp sản phẩm đạt giải có dấu hiệu vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi
phạm mà Hội đồng bình chọn có thể trình cấp có thẩm quyền xử lý hoặc thu hồi
lại giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
Điều 21.
Địa điểm, thời gian và kinh phí thực hiện
1. Thời
gian tổ chức ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh:
a) Được tổ
chức định kỳ hằng năm hoặc hai năm một lần;
b) Địa điểm,
thời gian tổ chức cụ thể ở mỗi cấp được thực hiện trên cơ sở kế hoạch, đề án và
do Ủy ban nhân dân cấp bình chọn quyết định;
Riêng thời
gian tổ chức bình chọn ở cấp tỉnh còn được xác định để phù hợp với cấp khu vực,
cấp quốc gia quy định tại Khoản 2 của Điều này.
2. Thời
gian tổ chức ở cấp khu vực và cấp quốc gia:
a) Được tổ
chức định kỳ 02 năm một lần vào những năm chẵn (bắt đầu từ năm 2012);
b) Địa điểm
và thời gian tổ chức cụ thể do Cục Công nghiệp địa phương trình Bộ Công thương
quyết định.
3. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí
tổ chức thực hiện bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông
thôn tiêu biểu theo Thông tư này được sử dụng từ nguồn kinh phí khuyến công
(quy định tại Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17 tháng 6 năm
2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công thương) và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
Chương
4.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2010.
Điều 23.
Kiểm tra, giám sát và chế độ báo cáo
1. Cục
Công nghiệp địa phương, Sở Công thương và các cơ quan có liên quan có trách
nhiệm kiểm tra định kỳ, đột xuất và giám sát tình hình thực hiện Thông tư này.
2. Định kỳ
hằng năm các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ tổ chức bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở
Công thương và Cục Công nghiệp địa phương.
Điều 24.
Tổ chức thực hiện
1. Cục
Công nghiệp địa phương là cơ quan giúp Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Sở
Công thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên
quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Sở Công
thương là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Thông tư này trên địa bàn địa phương.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân, tổ chức có
liên quan phản ánh về Bộ Công thương để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Sở Công thương các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Cơ quan TƯ của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website; Chính phủ và Bộ Công thương;
- Lưu: VT, CNĐP (5).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|
PHẦN PHỤ LỤC
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày 12/11/2010 Quy định việc tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu)
Phụ lục số 1
(Tên Đơn
vị)
………………….
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
……,
ngày tháng năm…..
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Kính gửi: Hội đồng
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp …………
Tên đơn
vị:
Địa chỉ:
Số đăng ký
kinh doanh:
Điện
thoại: Fax:
Người đại
diện: Chức vụ:
Tổng số
vốn (vốn chủ sở hữu, vốn vay…):
Tổng số
lao động hiện có:
Sản phẩm
tham gia bình chọn (tên gọi, công dụng, thông số kỹ thuật):
............................................................................................................................................
Môt số
thông tin về sản phẩm (năm trước năm đăng ký bình chọn):
• Số lượng
sản xuất (đơn vị SP/năm):
• Đơn giá
(đồng VN/đơn vị SP):
• Doanh thu
của sản phẩm (tỷ đồng):
• Giá trị
xuất khẩu của sản phẩm (USD):
• Một số
chứng chỉ về tiêu chuẩn chất lượng, bằng khen… (nếu có):
Chúng tôi
cam kết các thông tin trên là hoàn toàn chính xác; xin thực hiện đầy đủ quy
định của Hội đồng bình chọn và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật
Việt Nam về các thông tin trên./.
|
Thủ trưởng
đơn vị hoặc
Chủ cơ sở công nghiệp nông thôn
|
Phụ lục số 2
(Tên Đơn
vị)
………………….
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
|
……,
ngày tháng năm…..
|
THUYẾT MINH SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ
BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU
BIỂU
Tên sản
phẩm đăng ký bình chọn:
Ký hiệu
(nếu có):
Tính năng,
công dụng sản phẩm:
1. Về chất
lượng sản phẩm
- Nguồn
nguyên liệu sử dụng chế tạo, sản xuất sản phẩm:
- Tóm tắt
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
- Hệ thống
quản lý chất lượng đang áp dụng:
- Đánh giá
về chất lượng sản phẩm:
- Tự so
sánh với sản phẩm cùng loại:
2. Về hiệu
quả kinh tế xã hội
2.1. Hiệu
quả kinh tế:
- Số lượng
sản phẩm sản xuất năm trước và dự kiến năm sau:
- Doanh
thu đối với sản phẩm năm trước và dự kiến năm sau:
- Doanh số
xuất khẩu của sản phẩm năm trước và dự kiến năm sau:
- Thị
trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu:
2.2. Hiệu
quả xã hội:
- Tổng số
lao động:
- Thu nhập
bình quân:
- Nộp ngân
sách năm trước và dự kiến năm sau:
3. Về tính
sáng tạo và đổi mới về sản phẩm
- Đổi mới
mẫu mã, kiểu dáng:
- Đổi mới
về chất lượng:
4. Nhận
xét, góp ý của khách hàng về sản phẩm (nếu có):
|
Thủ
trưởng đơn vị hoặc
Chủ cơ sở công nghiệp nông thôn
|
Phụ lục số 3
TIÊU CHÍ BÌNH CHỌN
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
STT
|
CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ
|
NỘI DUNG
ĐÁNH GIÁ
|
1
|
Tiêu chí về doanh
thu và đáp ứng nhu cầu thị trường của sản phẩm
|
Gồm 02 chỉ tiêu chủ
yếu
|
1.1
|
Về doanh thu của
sản phẩm (căn cứ theo kết quả doanh thu của năm trước năm đăng ký)
|
Đánh giá điểm theo
03 mức độ: cao, trung bình, thấp.
Tùy theo nhóm sản
phẩm mà HĐBC có thể quy định các mức cụ thể cho phù hợp
|
1.2
|
Về nhu cầu thị
trường
|
Đánh giá điểm theo
mức độ đáp ứng được nhu cầu thị trường ngoài nước (xuất khẩu), trong nước
hoặc ngay tại địa phương (khu vực)
|
2
|
Tiêu chí về chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã hội:
|
Gồm 04 chỉ tiêu chủ
yếu
|
2.1
|
Nguyên liệu sử dụng
|
Đánh giá điểm theo
mức độ sử dụng nguyên liệu của địa phương, trong nước hoặc ngoài nước (nhập
khẩu).
|
2.2
|
Giải quyết việc làm
cho người lao động
|
Đánh giá điểm theo
03 mức độ: cao, trung bình, thấp.
Tùy theo nhóm sản
phẩm mà HĐBC có thể quy định các mức cụ thể cho phù hợp
|
2.3
|
Sản phẩm thân thiện
với môi trường
|
Đánh giá điểm theo
mức độ ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường (không gây ô nhiễm, gây ô nhiễm và
đã áp dụng biện pháp bảo vệ)
|
2.4
|
Khả năng phát triển
sản xuất
|
Đánh giá điểm theo
mức độ phù hợp với điều kiện sản xuất trong nước (trình độ công nghệ và thiết
bị) và có khả năng phát triển với số lượng lớn hoặc nhân rộng.
|
3
|
Tiêu chí về tính
văn hóa, thẩm mỹ
|
Gồm 02 chỉ tiêu chủ
yếu
|
3.1
|
Tính văn hóa
|
Đánh giá điểm theo
mức độ thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc, phù hợp với tính hiện
đại.
|
3.2
|
Tính thẩm mỹ
|
Đánh giá điểm theo
mức độ phù hợp với các tiêu chí về mẫu mã, kiểu dáng, bao gói và nhãn mác của
sản phẩm
|
4
|
Một số tiêu chí
khác
|
Gồm 02 nhóm chỉ
tiêu chủ yếu
|
4.1
|
Chứng chỉ liên quan
đến chất lượng sản phẩm
|
Đánh giá điểm sản
phẩm thông qua việc đăng ký chất lượng sản phẩm (hàng hóa); sở hữu trí tuệ; áp
dụng hệ thống quản lý ISO, HACCP, …; chứng chỉ về VSATTP và các chứng chỉ
khác.
|
4.2
|
Chứng chỉ liên quan
đến các giải thưởng, bằng khen
|
Đánh giá điểm sản
phẩm thông qua các chứng chỉ về giải thưởng, bằng khen đã được công nhận (tùy
theo cấp độ công nhận của các giải thưởng và bằng khen trên)
|
Phụ lục số 4
DANH SÁCH TRÍCH NGANG
SẢN PHẨM ĐĂNG KÝ THAM GIA BÌNH CHỌN SẢN PHẨM
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Đăng ký
bình chọn cấp: ……..
TT
|
Tên sản
phẩm
|
Tên đơn
vị sản xuất ra sản phẩm
|
Địa chỉ
đơn vị sản xuất ra sản phẩm
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…..,
ngày tháng năm ….
TM.
Hội đồng bình chọn
|
Phụ lục số 5
PHIẾU CHẤM ĐIỂM
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Tên sản phẩm:
Mã số bình chọn:
Đơn vị sản xuất:
TT
|
NỘI DUNG
TIÊU CHÍ
|
ĐIỂM TỐI
ĐA
|
ĐIỂM
BÌNH CHỌN
|
GHI CHÚ
|
1
|
Tiêu chí
về doanh thu và đáp ứng nhu cầu thị trường…:
+ Về
doanh thu của sản phẩm;
+ Về thị
trường của sản phẩm;
|
30
|
|
|
2
|
Tiêu chí
về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã hội:
+ Về
nguyên liệu sản xuất;
+ Về
giải quyết việc làm;
+ Sản
phẩm thân thiện với môi trường;
+ Khả
năng phát triển của sản phẩm
|
40
|
|
|
3
|
Tiêu chí
về văn hóa, thẩm mỹ:
+ Tính
thẩm mỹ;
+ Tính
văn hóa;
|
15
|
|
|
4
|
Một số
tiêu chí khác:
+ Giấy
tờ, chứng nhận liên quan đến chất lượng sản phẩm;
+ Giấy
tờ, chứng nhận liên quan đến các giải thưởng, bằng khen của sản phẩm
|
15
|
|
|
|
TỔNG CỘNG:
|
100
|
|
|
Ghi chú:
Chấm theo thang điểm 100, cho 4 nhóm tiêu chí như trên./.
|
…..,
ngày tháng năm ….
Thành
viên Ban giám khảo
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục số 6
PHIẾU BÌNH CHỌN
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
Tên sản phẩm:
Mã số bình chọn:
Đơn vị sản xuất:
1. Kết quả đánh giá
theo tiêu chí:
TT
|
NỘI DUNG
TIÊU CHÍ
|
KẾT QUẢ
BÌNH CHỌN
|
GHI CHÚ
|
Đạt
|
Chưa đạt
|
1
|
Tiêu chí
về doanh thu và đáp ứng nhu cầu thị trường
|
|
|
|
2
|
Tiêu chí
về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - xã hội (Nguyên liệu, việc làm, môi trường
và khả năng phát triển sản phẩm)
|
|
|
|
3
|
Tiêu chí
về văn hóa, thẩm mỹ
|
|
|
|
4
|
Một số
tiêu chí khác (các chứng nhận liên quan đến chất lượng sản phẩm, bằng
khen, giải thưởng…)
|
|
|
|
2. Kết quả
bình chọn: (Giám khảo ghi rõ sản phẩm đạt giải hay không đạt
giải)…..
|
…..,
ngày tháng năm ….
Thành
viên Ban giám khảo
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục số 7
QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN TIÊU BIỂU
I. QUY
ĐỊNH CHI TIẾT CỦA MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU
1. Hình
thức: xung
quanh trang trí hoa văn, chính giữa phía trên, dưới Quốc hiệu là biểu trưng
(logo) của Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
- Logo của
Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu bao gồm: hình
ảnh của bánh răng công nghiệp (màu nâu đỏ) được cách điệu như một bông hoa trên
nền đan xen của những chiếc lá (màu xanh), tổng thể được đặt trong một hình
tròn. Xung quanh nửa dưới hình tròn có hàng chữ “SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN TIÊU BIỂU” (màu xanh).
|
Mã màu:
Gren(1): C35.M0.Y100.K0;
Gren(2): C100.M0.Y: 100.K: 40
Brich Red: C20.M70.Y100.K0
|
2. Nội dung: dòng thứ
nhất, thứ hai: Quốc hiệu “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc”; dòng thứ 3 chức danh người ký (chữ in hoa, màu đỏ); dòng thứ 4 tên
đơn vị ký chứng nhận (chữ in hoa, màu đen); dòng thứ 5 “Chứng nhận” (chữ in hoa
màu đỏ), dòng thứ 6 tên sản phẩm; dòng thứ 7 tên đơn vị có sản phẩm; dòng thứ 8
địa chỉ trụ sở của đơn vị có sản phẩm được cấp chứng nhận. Các dòng tiếp theo
ghi: kết quả bình chọn, cấp bình chọn, năm bình chọn.
Phía dưới bên phải
các nội dung: địa danh, ngày … tháng … năm … ; chức danh người ký và khoảng
trống 30 mm để ký tên đóng dấu.
Phía dưới bên trái:
số quyết định … ngày … tháng …năm …
3. Giấy
in: Giấy
chứng nhận in trên giấy trắng định lượng 150 gram/m2;
- Chứng
nhận cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp quốc gia sử dụng khổ giấy A3, kích thước dài
420mm, rộng 297mm, đường trang trí hoa văn dài 335mm, rộng 250mm (sử dụng
chiều đứng trang in).
- Chứng
nhận cấp xã, cấp huyện sử dụng khổ giấy A4, kích thước dài 297mm, rộng 210mm,
đường trang trí hoa văn dài 287mm, rộng 200mm (sử dụng chiều đứng trang in).
II. MẪU CỤ
THỂ
1. Mẫu số
01
2. Mẫu số
02
3. Mẫu số
03