UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
26/2010/QĐ-UBND
|
Pleiku,
ngày 10 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG
BỘ CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12;
Căn cứ Nghị định 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy
định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 214/TTr-GTVT
ngày 05 tháng 4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc
quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các Sở ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các
chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2010/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định nội dung, công tác quản lý, bảo trì đường bộ; áp dụng tiêu chuẩn
kỹ thuật, định mức quản lý, bảo trì đường bộ, trách nhiệm về quản lý, bảo trì
đường bộ.
2. Các hệ
thống đường giao thông trên địa bàn cấp huyện, cấp xã là một mạng lưới giao
thông liên hoàn do Nhà nước thống nhất quản lý, không phân biệt đường giao thông
được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này
áp dụng cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là
cấp huyện), UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), các phòng
ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân trên địa bàn
tỉnh có liên quan đến công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã,
đường đô thị.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Các thuật
ngữ trong quy định này được hiểu theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ.
Đường bộ
bao gồm: Nền đường, mặt đường, mép đường, lề đường, hè phố, cầu đường bộ
(cầu vượt sông, vượt suối) và cầu tạm, cống thoát nước và mương thoát nước.
2. Hệ
thống đường huyện: Là các đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với
trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân
cận; đường nối đường tỉnh với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm
xã. Hệ thống đường huyện, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau
khi được Chủ tịch UBND cấp tỉnh đồng ý.
3. Hệ
thống đường xã: Là các đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn,
làng hoặc đường nối giữa các xã lân cận. Hệ thống đường xã do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Đường
đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành chính nội thị, nội thành, hệ
thống đường đô thị do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định sau khi thoả thuận với Bộ
Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng.
5. Hành
lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ (viết tắt là HLBVCTGTĐB) hoặc
hành lang an toàn đường bộ (viết tắt là HLATĐB) là phần đất dọc 2 bên đường
bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ. Hành lang an
toàn đường bộ thực hiện theo Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ (viết tắt là NĐ 11) quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
6. Các
công trình làm ảnh hưởng đến sự bền vững của kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ bao gồm: các bãi đỗ ô tô, mặt bằng, kho chứa, nhà máy sản xuất kinh
doanh, khai thác… có tải trọng tĩnh và tải trọng động cùng với tác động của tác
nhân cơ, lý, hóa, nhiệt năng… có thể làm sụt lún, hư hỏng các kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
7. Các
công trình gây nguy hiểm cho an toàn giao thông đường bộ bao gồm: Nhà cửa,
vật kiến trúc, công trình phụ trợ, mặt bằng, chợ, công trình phục vụ sản xuất,
kinh doanh, cây cối… nằm sát chân đường, sát các đường cong, sát giao lộ làm
che khuất tầm nhìn hoặc làm hạn chế chiều cao và khoảng thông ngang có nguy cơ
gây mất an toàn giao thông cho người và phương tiện giao thông.
Điều 4. Yêu cầu của công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Công trình
cầu, đường sau khi được nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng phải được tổ chức
quản lý, bảo trì. Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu công
trình đưa vào khai thác sử dụng đến khi hết thời hạn sử dụng theo qui định.
2. Công tác
quản lý, bảo trì công trình xây dựng được thực hiện theo quy trình quản lý, bảo
trì. Nội dung quy trình quản lý, bảo trì tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức quản lý, bảo trì công trình xây dựng và các quy định hiện hành.
a) Đối với
công trình xây dựng mới, việc thực hiện quản lý, bảo trì theo quy trình do nhà
thầu thiết kế lập hoặc do nhà thầu cung cấp thiết bị qui định.
b) Đối với
công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình quản lý, bảo trì, tuỳ theo quy
mô, đặc điểm của công trình, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng tự tiến hành hoặc
phải thuê tổ chức tư vấn có đủ tư cách pháp nhân, kiểm định, đánh giá chất
lượng và lập quy trình quản lý, bảo trì công trình.
3. Công tác
quản lý, bảo trì phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn, vệ sinh và môi trường,
nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường đang khai thác.
a) Tuyệt đối
đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận, cho người thi công, người sử dụng
và các phương tiện giao thông, vận hành trên công trình;
b) Lựa chọn
các biện pháp và thời gian thi công hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của
tiếng ồn, khói, bụi, rung động…. do xe máy và các thiết bị thi công khác khi
thực hiện các hoạt động bảo trì gây ra;
c) Tuân thủ
các quy định của Luật Bảo vệ môi trường; các quy phạm an toàn lao động; an toàn
trong thi công; an toàn lao động sử dụng máy móc, thiết bị thi công.
Chương II
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ
THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ, ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 5. Nội dung công tác quản lý đường bộ
1. Lưu trữ và
quản lý khai thác hồ sơ hoàn công công trình xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất thực hiện theo các qui định hiện hành của
Bộ Giao thông vận tải.
2. Tổ chức,
thực hiện quản lý, bảo vệ công trình đường bộ; phối hợp với cơ quan Công an,
Thanh tra giao thông bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Theo dõi
tình hình hư hại công trình đường bộ; tổ chức tuần tra, kiểm tra thường xuyên,
phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân các cấp
xử lý theo qui định.
4. Kiểm tra
tình trạng kỹ thuật định kỳ tháng, quí, năm; kiểm tra đột xuất sau mỗi đợt lụt,
bão hoặc các tác động bất thường khác.
5. Phối hợp
với Công an địa phương, Thanh tra giao thông thực hiện quản lý tải trọng, khổ
giới hạn xe, hành vi lấn chiếm, vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ,
thường xuyên rà soát, điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ cho phù hợp; lập
biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn giao thông trên đường quản lý, lập hồ sơ xử lý
điểm đen, xử lý và theo dõi hiệu quả xử lý điểm đen.
6. Trực đảm
bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình,
xử lý và báo cáo theo quy định.
7. Báo cáo
định kỳ, đột xuất theo quy định.
Điều 6. Nội dung bảo trì đường huyện, xã, đường đô thị
Công tác bảo
trì đường bộ gồm: Bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.
1. Bảo dưỡng
thường xuyên là công việc làm hàng ngày, hàng tháng, hàng quý nhằm theo dõi
tình trạng đường bộ, có các giải pháp ngăn chặn hư hỏng, sửa chữa kịp thời
những hư hỏng nhỏ do tác động bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công trình,
duy trì tình trạng công trình bình thường để đảm bảo giao thông an toàn thông
suốt.
2. Sửa chữa định
kỳ là sửa chữa hư hỏng công trình theo thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một
số khiếm khuyết của công trình xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khôi
phục tình trạng kỹ thuật và cải thiện điều kiện khai thác của công trình.
a) Thời gian
tiến hành sửa chữa định kỳ (sửa chữa vừa) phân như sau:
TT
|
Loại
kết cấu mặt đường
|
Thời
gian (năm)
|
1
|
Bê tông nhựa
|
4
|
2
|
Bê tông xi
măng
|
8
|
3
|
Đá dăm trộn
nhựa, đá dăm đen
|
4
|
4
|
Thâm nhập
nhựa, láng nhựa 2,3 lớp
|
3
|
5
|
Đá dăm tiêu
chuẩn, cấp phối đá dăm
|
3
|
6
|
Đường đất
cấp phối tự nhiên
|
Tuỳ
thuộc khả năng đảm bảo giao thông
|
b) Thời hạn
qui định sửa chữa vừa được điều chỉnh bằng hệ số triết giảm phù hợp với điều
kiện về thời gian sử dụng công trình, lưu lượng xe. Các hệ số này được vận dụng
theo qui định tương tự hệ số (Kt), (K1) tại phụ lục 01 và 02, Định mức bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT
ngày 19 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, khi Định mức này
thay đổi thì được vận dụng điều chỉnh theo định mức thay thế.
c) Sửa chữa
định kỳ cầu phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ (đối với cầu tạm) hoặc kết
quả kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định 10 năm, 5 năm hoặc đột xuất (đối với
cầu bán vĩnh cửu và cầu vĩnh cửu).
3. Sửa chữa
đột xuất là sửa chữa các sự cố hư hỏng cầu đường không định trước do thiên tai
lụt, bão hoặc những sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị trực tiếp quản lý phải
chủ động, huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để tổ chức đảm bảo giao thông và
hướng dẫn phân luồng xe, đồng thời báo cáo về đơn vị quản lý cấp trên; kịp thời
thông báo đến phương tiện thông tin đại chúng khi cầu đường bị hư hỏng nặng.
Sửa chữa đột
xuất chia làm 02 hai bước:
a) Bước 01:
Sửa chữa, khôi phục, đảm bảo giao thông nhanh nhất, ổn định hoạt động giao
thông vận tải đường bộ, nhằm giảm thiệt hại, hạn chế ảnh hưởng xấu đến phát
triển kinh tế, xã hội và môi trường.
- Thực hiện
bước 01 chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản
được chỉ định ngay nhà thầu thi công và tư vấn thiết kế đủ tư cách pháp nhân
(gọi chung là nhà thầu) để thực hiện. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa
chọn nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của công việc.
- Sau khi hoàn
thành công việc bước 01, chậm nhất là 45 ngày làm việc, chủ đầu tư hoặc cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản chỉ đạo nhà thầu lập và hoàn chỉnh
hồ sơ hoàn công trình, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định
hiện hành.
b) Bước 02:
khôi phục lại công trình theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra
sự cố, gia cố nhằm kiên cố hoá công trình; nâng cấp hoặc xây dựng mới thực hiện
theo qui định về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 7. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức trong công tác
quản lý, bảo trì đường bộ.
1. Áp dụng
trong bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
a) Đối với hệ
thống đường huyện, đường đô thị, đường xã áp dụng theo “Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ” ban hành kèm theo Quyết định số 1527/2003/QĐ-BGTVT
ngày 28/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; Định mức bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ, ban hành kèm theo Quyết định số 3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19/10/2001
của Bộ Giao thông Vận tải.
b) Đối với
đường giao thông nông thôn: áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật về công tác quản
lý, sửa chữa thường xuyên đường giao thông nông thôn, ban hành kèm theo Quyết
định số 2712/QĐ-GT ngày 14/10/1996 của Bộ Giao thông vận tải; việc áp dụng các
tiêu chuẩn, định mức, đơn giá được điều chỉnh khi cơ quan có thẩm quyền ban
hành các bộ định mức, đơn giá mới tại thời điểm thực hiện công trình.
2. Áp dụng
trong sửa chữa định kỳ đường bộ, sữa chữa đột xuất: Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật
và định mức như qui định đối với công trình xây dựng cơ bản.
3. Sở Giao
thông vận tải hướng dẫn, giám sát, kiểm tra thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật và
định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ trên phạm vi toàn tỉnh. Theo dõi, tổng
hợp tình hình áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường xuyên
đường bộ.
Điều 8. Quản lý vốn bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
Đối với hệ
thống đường huyện, xã, đường đô thị: Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ kế hoạch
bảo dưỡng thường xuyên đường địa phương của huyện, xã, đường đô thị để phân bổ
vốn duy tu sửa chữa cho phù hợp với nguồn vốn của huyện, thành phố, thực hiện
theo đúng Luật Ngân sách.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HỆ
THỐNG ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ, ĐƯỜNG ĐÔ THỊ VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Sở Giao thông
vận tải là cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương, các chủ đầu tư về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý, bảo trì đường bộ.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý hệ thống đường bộ trên địa bàn mình quản lý, riêng các
đoạn Quốc lộ, đường tỉnh đi qua nội thành phố, thị xã, thị trấn thì quản lý từ
mép đường (bó vỉa) trở ra; ban hành về quy hoạch, kế hoạch quản lý Nhà nước về
quản lý hệ thống đường giao thông trên địa bàn huyện để xây dựng mới hoặc bảo
trì duy tu sửa chữa các hệ thống đường bộ của huyện; tổ chức quản lý, khai
thác, sử dụng cầu, đường, bến bãi, thiết lập hệ thống báo hiệu, bảo đảm giao
thông theo phân cấp, tham gia bảo vệ các công trình giao thông thuộc Trung
ương, tỉnh và địa phương trên địa bàn huyện, nội thành phố.
2. Hàng năm
thực hiện công tác thông tin, tổng hợp báo cáo định kỳ, đề xuất, lập quy hoạch,
kế hoạch (sau khi được phê duyệt) các tuyến đường đô thị, đường huyện, đường
liên xã, theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Giao thông vận tải.
3. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành
cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Quản lý,
sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp
luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang
an toàn đường bộ.
5. Phối hợp với
đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo
vệ công trình đường bộ, lập lại trật tự an toàn giao thông đường bộ của địa
phương theo quy định.
6. Tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm,
cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn
đường bộ.
7. Huy động
mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao
thông khi bị thiên tai, địch họa.
8. Cấp, thu
hồi giấy phép thi công trên đường bộ theo phân cấp, kiểm tra thanh tra lĩnh vực
được phân công đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
9. Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Lập kế
hoạch quản lý nhà nước về quản lý hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã,
phường, thị trấn, để xây dựng mới hoặc bảo trì duy tu sửa chữa các hệ thống
cầu, đường do xã quản lý, tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng cầu, đường, bến
bãi, thiết lập hệ thống báo hiệu, bảo đảm giao thông theo phân cấp, tham gia
bảo vệ các công trình giao thông thuộc Trung ương, tỉnh và địa phương trên địa
bàn xã.
Hàng năm, Ủy
ban nhân dân các xã, thị trấn làm chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập quy
hoạch xây dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý, làm cơ sở quản lý các
hoạt động xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của cấp xã,
thị trấn từ nguồn vốn huy động nhân dân đóng góp theo quy định (tỷ lệ huy động
nhân dân đóng góp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định); quản lý, bảo trì, duy tu, sửa chữa các hệ
thống đường bộ được giao quản lý trên địa bàn.
2. Tuyên
truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho
đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã quản lý.
3. Quản lý,
sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp
luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép
đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp
với đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp
bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc
giải phóng mặt bằng của dự án.
5. Huy động
mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao
thông khi bị thiên tai, địch họa.
6. Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm Công an huyện
Chỉ đạo,
hướng dẫn lực lượng trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền quy định, chỉ đạo lực lượng
cảnh sát giao thông đường bộ tham gia phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã và
các ngành liên quan để xác định các công trình xây dựng trong hành lang bảo vệ
đường bộ gây nguy hiểm cho an toàn giao thông và làm ảnh hưởng sự bền vững kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm của Thanh tra giao thông
Thanh tra
giao thông thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, xác định danh mục, lập phương án bảo vệ các công trình đường bộ
quan trọng.
Điều 14. Trách nhiệm các Phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện
Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập kế hoạch, quy hoạch và xây
dựng hệ thống công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; phối
hợp với phòng Kinh tế và Hạ tầng của huyện hướng dẫn việc sử dụng đất hành lang
an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn
giao thông. Phòng Tài nguyên Môi trường hướng dẫn việc khảo sát đo đạc, phân
loại và sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Sở Giao thông vận tải; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, thị xã có
trách nhiệm thực hiện quy định này.
Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có những vấn đề phát sinh cần bổ sung, điều
chỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã, kịp thời
phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, đề xuất với UBND tỉnh xem xét,
giải quyết./.