QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 9 năm
2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định về việc tổ chức xác định, tuyển chọn, xét giao trực
tiếp tổ chức chủ trì, thẩm định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh
giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Tây Ninh.
2. Quy định này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
3. Đối với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân tự đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh,
không sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh, khi có văn bản
đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện
theo Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN , ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và
Công nghệ Quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Đề xuất đặt hàng
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt
hàng) là các yêu cầu đặt ra cho khoa học và công nghệ dưới dạng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy
ban Nhân dân tỉnh hoặc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển khoa học và công
nghệ cho các ngành, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Tây Ninh do các sở, ban,
ngành và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, các cơ quan nhà
nước khác trên địa bàn tỉnh ( sau đây gọi chung là sở, ban, ngành và địa phương
) đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ để đặt hàng các tổ chức và cá nhân thực
hiện.
2. Tuyển chọn tổ
chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là việc lựa chọn
tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm phù hợp nhất để thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo đặt hàng của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh thông qua
việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.
3. Giao trực tiếp
tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là việc chỉ định
tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh.
Chương II
NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 3. Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1.
Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh là
nhiệm vụ khoa học và công nghệ có mục tiêu chung giải quyết các vấn đề khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trung hạn hoặc
dài hạn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh. Chương trình
khoa học và công nghệ cấp tỉnh được triển khai dưới hình thức tập hợp các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh như đề tài khoa học và công nghệ, dự án
sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và công nghệ.
2. Yêu cầu
đối với chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh
a) Có mục
tiêu tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ các định hướng ưu tiên phát
triển thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về: Phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ trong một hoặc một số lĩnh vực; phát triển hướng công
nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực; kết quả của các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phải thể hiện tính mới, tính tiên tiến, có khả năng ứng
dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu của chương trình.
b) Có nội
dung bao gồm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau về
chuyên môn và phù hợp với nguồn lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
c) Thời
gian thực hiện của chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh không quá 10
năm, tính từ thời điểm phê duyệt, trong đó thời gian thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cụ thể phải phù hợp với quy định đối với từng loại nhiệm
vụ.
Điều 4. Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Đề
tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh được xây dựng dựa trên cơ sở yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực
tiễn công tác quản lý nhà nước, phát triển khoa học và công nghệ của các sở,
ban, ngành, huyện, thành phố và các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
2. Đề
tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh bao gồm: Đề tài trong lĩnh vực khoa học công
nghệ và kỹ thuật (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công
nghệ), đề tài khoa học xã hội và nhân văn và đề tài trong các lĩnh vực khác.
3. Yêu cầu của đề tài
khoa học và công nghệ cấp tỉnh
a) Đối với đề tài nghiên
cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ
dự kiến phải có địa chỉ ứng dụng cụ thể hoặc có khả năng thương mại hóa.
b) Đối với đề tài trong
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Kết quả tạo ra được luận cứ khoa học, giải
pháp kịp thời để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật
của Nhà nước.
c) Thời gian thực hiện
các đề tài thuộc lĩnh vực nông nghiệp không quá 36 tháng; đối với các lĩnh vực
khác không quá 24 tháng tính từ khi ký kết Hợp đồng.
Điều 5. Đề án khoa học cấp tỉnh
1.
Đề án khoa học cấp tỉnh
là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế,
chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Yêu cầu đối với đề án khoa
học cấp tỉnh
a) Xây dựng đề án phải căn cứ vào các
nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ hoặc Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt; các chương trình phối hợp giữa các sở, ban, ngành,
huyện, thành phố và cơ quan thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh.
b) Kết
quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy
phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc
hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển
kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
c) Thời gian thực hiện đề
án không quá 24 tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và công nghệ.
Điều 6. Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh
1.
Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh là nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phù hợp với phạm vi quản lý của tỉnh nhằm ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp,
phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ để
hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
2. Yêu cầu
đối với dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh
a) Tổ chức
chủ trì dự án phải cam kết khả năng huy động nguồn kinh phí tự có hoặc thông qua
sự hợp tác với các doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân
sách Nhà nước.
b) Công
nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ thử nghiệm là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm
thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế, giải
pháp hữu ích.
c) Công
nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô
sản xuất nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển ở quy mô sản xuất
hàng loạt.
d) Thời gian thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm không quá 36
tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và công nghệ.
Điều 7. Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Dự án
khoa học và công nghệ cấp tỉnh là nhiệm vụ khoa học và công nghệ giải quyết các
vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ việc sản xuất một sản phẩm hoặc
nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, được triển khai dưới hình thức
đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh có mục
tiêu, nội dung gắn kết hữu cơ, đồng bộ và được tiến hành trong một thời gian nhất
định.
2. Yêu cầu đối với dự án
khoa học và công nghệ cấp tỉnh
a)
Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản
xuất sản phẩm ưu tiên, mũi nhọn được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Kết
quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản
xuất; có ý nghĩa đối với phát triển khoa học và công nghệ của các ngành, lĩnh vực
do Ủy ban Nhân dân tỉnh quản lý.
c) Có phương án huy động
các nguồn tài chính ngoài ngân sách và được các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ
xác nhận tài trợ hoặc đảm bảo.
d) Có tiến độ phù hợp với
tiến độ dự án đầu tư sản xuất.
e) Thời gian thực hiện
không quá 36 tháng kể từ ngày ký hợp đồng khoa học và công nghệ.
Điều
8. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tiềm năng cấp tỉnh là nhiệm vụ khoa học và công nghệ tập trung nghiên
cứu giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ đòi hỏi tính ứng dụng cao và
có triển vọng tạo ra, phát triển hướng nghiên cứu mới hoặc sản phẩm mới thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên,
trọng điểm thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
Nhân dân tỉnh.
2. Yêu cầu đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ tiềm năng cấp tỉnh
a) Có khả năng tạo ra những
hướng nghiên cứu mới hoặc có khả năng tạo sản phẩm mới.
b) Thời gian thực hiện không quá 24 tháng kể từ ngày ký hợp đồng
khoa học và công nghệ.
Chương
III
ĐỀ XUẤT, XÁC
ĐỊNH DANH MỤC NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
1. Định kỳ vào trước ngày 15 tháng 01 hàng năm hoặc theo tính cấp thiết,
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo định hướng phát triển khoa học và công nghệ
ưu tiên của tỉnh và thời hạn để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh
gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân được thực hiện
theo Mẫu A1-ĐXNV ban hành kèm
theo Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN , ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN).
2. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng hoặc
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng đặt hàng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo mẫu: Đề tài hoặc đề án khoa học
theo Mẫu B1-ĐXĐH; dự án sản
xuất thử nghiệm theo Mẫu B2-ĐXĐH;
dự án khoa học và công nghệ theo Mẫu
B3-ĐXĐH và chương trình khoa học và công nghệ theo Mẫu B4-ĐXĐH ban hành kèm theo
Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN .
3. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, đánh giá sơ bộ về tính đầy đủ và cấp
thiết của đề xuất đặt hàng và tổng hợp thành danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do các tổ chức, cá nhân đề xuất và
danh mục các nhiệm vụ do lãnh đạo sở, ban, ngành, địa phương trực
tiếp đề xuất ( nếu có ) theo từng nhóm, lĩnh vực nghiên cứu đưa ra lấy ý kiến Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
Điều
10. Thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo chuyên ngành
khoa học phù hợp với lĩnh vực của đề xuất đặt hàng.
2. Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có 09 thành viên:
Chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên.
3. Hội đồng có nhiệm vụ
tư vấn, xác định danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất đặt hàng:
Xác định tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được và phương thức tổ chức thực
hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều
11. Tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
Thành phần, phương thức
làm việc, trình tự thủ tục làm việc và nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thực hiện theo Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19,
Điều 20, Điều 21, Điều 22 được quy định tại Thông
tư số 07/2014/TT-BKHCN .
1. Sau khi có kết quả tư
vấn của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ chuyên ngành cấp
tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được, dự kiến thời gian thực hiện, phương
thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem
xét, phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh có thể
lấy ý kiến chuyên gia độc lập trước khi quyết định phê duyệt danh mục.
2. Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm thông báo công khai Danh mục các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đề xuất đặt hàng được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt trên Cổng
thông tin điện tử của
Sở Khoa học và Công nghệ Tây Ninh (http://sokhcn.tayninh.gov.vn) hoặc trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác theo quy định.
1. Khi phát sinh nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đột xuất do Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban Nhân dân tỉnh giao,
các đơn vị được giao nhiệm vụ gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
(văn bản giao nhiệm vụ, công văn đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ
chức chủ trì, đề cương nghiên cứu, sản phẩm dự kiến và dự toán kinh phí thực hiện)
về Sở Khoa học và Công nghệ để trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định đặt
hàng thực hiện nhiệm vụ theo phương thức giao trực tiếp.
2. Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh đột xuất phục vụ công tác quản lý nhà nước được ưu tiên thực
hiện trước các nhiệm vụ khác. Quy trình phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đột xuất được tiến hành ngay khi có yêu cầu, không phụ thuộc kế hoạch khoa học
và công nghệ của năm. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm làm việc với các
cơ quan liên quan để ưu tiên phân bổ kinh phí sau khi thuyết minh nhiệm vụ được
phê duyệt.
Chương
IV
TUYỂN CHỌN,
GIAO TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều
14. Yêu cầu đối với tổ chức chủ trì, cá
nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ có
đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ hoặc có chức
năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền tham gia đăng ký tuyển
chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ
sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp
đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây.
b) Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà
không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong
thời hạn một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng.
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện
nhiệm vụ hoặc sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không
được đăng ký tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian ba (03)
năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ
quan có thẩm quyền.
d)
Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả
của nhiệm vụ theo quy định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp
trong thời gian hai (02) năm.
2. Đối với cá nhân đăng
ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu
cầu:
a) Có trình độ đại học trở
lên.
b) Có chuyên môn hoặc vị
trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ
với nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
c) Là người chủ trì hoặc
tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
d) Có khả năng trực tiếp
tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên
cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân thuộc một
trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn,
xét giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Đến thời điểm hết hạn
nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bao gồm: Đề
tài, đề án, dự án cấp tỉnh, cấp cơ sở; đề tài, dự án do các Quỹ về khoa học và
công nghệ của Nhà nước tài trợ hoặc đề tài, dự án thực hiện bằng hình thức vay
vốn hoặc được bảo lãnh vay vốn từ các quỹ của Nhà nước).
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ nộp hồ sơ đánh giá
nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định hiện hành từ 30 ngày trở lên mà không có
ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia đăng ký
tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt” sẽ không được
tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn ba (03) năm kể từ thời
điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn
đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều
15. Thông báo và đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Sở Khoa học và Công
nghệ thông báo danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh tuyển chọn,
giao trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ để các
tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 14 của Quy định này có quyền đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
3. Bộ
hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thực hiện theo Điều 5 của Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN , ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách Nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN) phải được niêm
phong và ghi rõ bên ngoài: Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tên, địa chỉ của
tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ; danh sách tài
liệu; văn bản có trong hồ sơ.
4. Số lượng bộ hồ sơ: 01
bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp) và 12 bản sao, trình bày và in trên
khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa
quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu).
5. Hồ sơ phải nộp đúng hạn
theo thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp, ngày nhận hồ sơ được tính là ngày
ghi của dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Văn thư Sở
Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp). Khi chưa hết thời hạn nộp hồ
sơ, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ
sơ, thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn,
giao trực tiếp. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ
phận cấu thành của hồ sơ.
Điều
16. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của
đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, đại diện các cơ quan
liên quan (nếu cần).
2. Hồ
sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu quy định và đáp ứng các
yêu cầu tại Điều 15 của Quy định này sẽ được đưa ra Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp xem xét, đánh
giá.
3. Kết
quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu Biểu
B2-1-BBHS ban hành kèm theo Thông tư số
23/2014/TT-BKHCN , ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN , ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách Nhà nước (sau đây gọi là Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN).
Điều
17. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ quyết
định thành lập Hội đồng
tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Hội đồng
có chín (09) thành viên gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện
và các ủy viên, trong đó:
a)
Năm (05) thành viên là các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được lựa chọn từ cơ sở dữ liệu chuyên
gia khoa học và công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Bốn
(04) thành viên là đại diện của cơ quan đặt hàng, cơ quan đề xuất đặt hàng, nhà
quản lý hoặc nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
c) Trường hợp cần nhiều thành viên Hội đồng tuyển chọn,
giao trực tiếp hơn do
Sở Khoa học và Công nghệ quyết định nhưng không quá 11 thành viên.
d) Hội
đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp có thể có một (01) ủy
viên là người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhưng ủy viên này không được làm chủ tịch, phó
chủ tịch, ủy viên phản biện hoặc thư ký khoa học của Hội đồng.
đ)
Thư ký khoa học là ủy viên Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp do Hội đồng bầu trong phiên họp.
e) Sở Khoa học và Công nghệ cử một (01) chuyên viên làm thư ký
hành chính giúp việc cho Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Các chuyên gia, ủy viên phản biện đã
tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ được ưu tiên mời tham gia Hội
đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ tương ứng.
3. Hội đồng đánh giá cho
điểm độc lập từng hồ sơ theo các tiêu chí, thang điểm quy định tại khoản 3, Điều
1 Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN.
4. Nguyên tắc xếp hạng và
kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức, cá nhân được
hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng
số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở
lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt
cho điểm không (0 điểm).
b) Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau
thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm cao hơn của phó chủ tịch hội
đồng được ủy quyền trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để
xếp hạng.
5. Tổ chức, cá nhân được
đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp sau khi họp Hội đồng, có xác nhận của
Chủ tịch Hội đồng gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tiến hành thẩm định kinh
phí.
1. Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ quyết
định thành lập Tổ thẩm định
kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Tổ thẩm định) có năm
(05) thành viên, trong đó:
a) Tổ
trưởng Tổ thẩm định là đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Tổ
phó Tổ thẩm định là đại diện lãnh đạo Phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp thuộc
Sở Tài chính.
c) Một
(01) thành viên là đại diện lãnh đạo Phòng Quản lý Khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
d) Một
(01) thành viên là đại diện lãnh đạo Phòng Kế hoạch Tài chính thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
đ) Một
(01) thành viên là chuyên viên thuộc Sở Tài chính chuyên quản trực tiếp Sở Khoa
học và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ cử thư ký hành chính có trách
nhiệm chuẩn bị tài liệu, giúp việc cho Tổ thẩm định. Ngoài ra, theo yêu cầu thực
tiễn, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể mời thêm đại diện các tổ chức,
đơn vị, cá nhân khác có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của
Tổ thẩm định.
Điều
19. Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Chủ nhiệm và tổ chức
chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hồ sơ theo biên bản thẩm định
kinh phí và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hồ sơ nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đã được hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định
kinh phí, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt:
Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời
gian thực hiện, kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo
công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp trên cổng thông tin điện tử của Sở
Khoa học và Công nghệ.
4. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN , ngày 10 tháng 4
năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ.
Chương
V
KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều
20. Kiểm tra, đánh giá thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong quá trình triển
khai thực hiện, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh
những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ kế hoạch, kết quả của
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt.
2. Định
kỳ 6 tháng 1 lần, các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo cho Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình
thực hiện và tiến độ giải ngân kinh phí.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, địa phương có liên quan (khi cần thiết) tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm
vụ cấp tỉnh theo hợp đồng đã ký; trường hợp kiểm tra đột xuất sẽ thông báo cho
tổ chức chủ trì trước 01 ngày làm việc.
4. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp kết quả, đề
xuất phương án xử lý cần thiết. Kết quả kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ
được lập thành biên bản là căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét việc đình
chỉ hoặc tiếp tục triển khai thực hiện, điều chỉnh bổ sung và thanh lý hợp đồng.
Điều 21. Điều chỉnh hợp đồng
1. Tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí trong tổng
kinh phí được giao khoán theo quy định và được Sở Khoa học và Công nghệ chấp
thuận bằng văn bản.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét trình Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh quyết định điều chỉnh việc thay đổi tổ chức chủ trì, tên, mục tiêu, sản
phẩm của nhiệm vụ trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định điều chỉnh việc thay đổi chủ
nhiệm nhiệm vụ, thời gian thực hiện nhiệm vụ và các nội dung khác thuộc phạm vi
hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần
không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở
lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24
tháng.
4. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến của cơ
quan đề xuất đặt hàng trước khi quyết định điều chỉnh.
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có
trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 12 và
Điều 13 của Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN , ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước (sau đây gọi
là Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN) trước khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá,
nghiệm thu cho Sở
Khoa học và Công nghệ.
2. Kết quả tự đánh giá được
tổng hợp và báo cáo theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN .
Điều
23. Đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề
nghị nghiệm thu hợp lệ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN , Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu).
2. Nội dung đánh giá của
Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của
Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN .
3. Thành viên Hội đồng
nghiệm thu:
a) Hội đồng có chín (09)
thành viên, gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch,
hai (02) ủy viên phản biện và năm (05) ủy viên; trong đó có năm (05) ủy viên là
các nhà khoa học, chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu
sâu chuyên ngành khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được lấy từ cơ sở dữ liệu chuyên gia của Sở Khoa học
và Công nghệ; bốn (04) ủy viên là đại
diện cho nhà quản lý, tổ chức có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu, cơ quan
đề xuất đặt hàng.
Tùy theo từng trường hợp
cụ thể, có thể mời đại diện cơ quan quản lý, địa phương và doanh nghiệp tham dự
phiên họp của Hội đồng.
b)
Thư ký khoa học do Hội đồng bầu trong số các ủy viên Hội đồng nghiệm thu.
c) Hội
đồng nghiệm thu có thể có 01 ủy viên là người thuộc tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhưng thành
viên này không được làm chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên phản biện hoặc thư ký
khoa học của Hội đồng. Cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không được làm thành viên Hội đồng.
4. Sở Khoa học và Công nghệ cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc
cho Hội đồng nghiệm thu.
5. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu đề nghị
Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ thành lập Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là Tổ chuyên gia) để kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định
tính xác thực các sản phẩm của nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được.
Điều
24. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp tỉnh
1. Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được đánh giá “Đạt” với yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ thì chủ
nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo kết luận của Hội đồng nghiệm
thu và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá loại "Đạt" trở lên sẽ được
nghiệm thu và thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã
mua sắm bằng ngân sách Nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ bị đánh giá loại "Không đạt", Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào ý kiến
tư vấn của Hội đồng nghiệm thu về các lý do chủ quan, khách quan, phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định số
kinh phí phải hoàn trả ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành, trình
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định xử lý đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ không hoàn thành.
3. Công nhận kết quả và
thanh lý hợp đồng
a)
Công nhận kết quả
Sở
Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sau khi nhận
được Báo cáo về việc hoàn
thiện Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu và báo cáo
quyết toán tài chính của cơ quan chủ trì theo
Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN.
b) Thanh lý hợp đồng
Hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được thanh lý sau khi có văn bản công nhận kết quả của
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh; giấy chứng nhận
đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
ký quyết định công nhận kết quả thực hiện, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm đăng ký
và lưu giữ kết quả nhiệm vụ tại Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Thông
tư số 14/2014/TT-BKHCN , ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp
tỉnh thuộc danh mục bí mật Nhà nước được đăng ký, lưu giữ theo chế độ mật.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 26. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức xác định
Danh mục các nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp
tỉnh; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh; đánh giá, nghiệm thu
kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh và định kỳ hàng năm hoặc đột xuất gửi báo cáo kết quả ứng dụng kết quả
nghiên cứu về Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định kinh phí, trình Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí của nhiệm vụ cấp tỉnh theo quy định.
3. Mời đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng, đại diện sở, ban, ngành, địa
phương sử dụng kết quả nghiên cứu tham dự các cuộc họp Hội đồng xác định nhiệm
vụ; Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp; Hội đồng đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
cấp tỉnh.
4. Chủ trì cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
5.
Làm đại diện chủ sở hữu Nhà nước trong việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ cấp tỉnh để ứng dụng vào thực tiễn.
6.
Lưu giữ hồ sơ thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 27. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở
Tài chính
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm
vụ trước khi trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chủ trì trong tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện các nhiệm vụ để bố
trí vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm trên cơ sở
đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 28. Trách nhiệm, quyền hạn của Cơ
quan đề xuất đặt hàng, Cơ quan phối hợp thực hiện
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh với Sở Khoa học
và Công nghệ.
2. Cử đại diện tham gia các cuộc họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ; Hội
đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp và Hội đồng đánh giá, nghiệm thu các nhiệm
vụ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý theo yêu cầu của Sở Khoa học và
Công nghệ.
3. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ cấp tỉnh thuộc
lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
4. Tiếp nhận, bố trí kinh phí triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do mình đề xuất, đặt hàng vào thực tiễn sau khi được Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu và định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 29. Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ
chức chủ trì
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm
vụ nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo hợp đồng đã ký.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và
năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ
nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm
nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ; ký hợp đồng
giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức
cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận
đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ và trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ
nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng,
phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân
sách Nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ theo
hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng
đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn
kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết
toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ. Tạo điều kiện thuận
lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện nhiệm vụ. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục
tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ.
8. Đảm
bảo các điều kiện cần thiết để chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thành các bước đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định này.
9. Nộp
hồ sơ đánh giá, nghiệm thu đúng thời hạn quy định.
10.
Cùng chủ nhiệm nhiệm vụ phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết
quả thực hiện nhiệm vụ sau khi nhiệm vụ đã được công nhận kết quả đánh giá,
nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
11.
Thực hiện đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định tại Điều 25 Quy định
này.
12. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ
cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm
vụ trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
13. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ, được
hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động
trên theo quy định của pháp luật.
14. Kết quả của các nhiệm vụ cấp tỉnh do tổ chức chủ trì thực hiện được
ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ khác.
Điều 30. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ
nhiệm nhiệm vụ
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu,
tạo ra được sản phẩm theo hợp đồng đã ký.
2. Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá
trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký; chịu
trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc
thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp
đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực
hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo
cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện
của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và
công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
7. Thực
hiện các quy định chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ. Bảo đảm
tính chính xác, độ tin cậy của các thông tin và số liệu trong các sản phẩm khoa
học và công nghệ và hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ.
8.
Cùng tổ chức chủ trì nhiệm vụ phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển
giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi được công nhận kết quả nghiệm thu theo
quy định.
Điều 31. Trách nhiệm của thành viên Hội đồng
1.
Thành viên Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp có trách nhiệm:
a)
Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về nội dung, mục tiêu nghiên cứu và kết quả
cần phải đạt được của nhiệm vụ khoa học và công nghệ và đánh giá năng lực của tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
b)
Hoàn thành phiếu nhận xét, đánh giá và gửi lại cho Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Trong thời hạn được mời tham gia Hội đồng không được tiếp xúc hoặc
trao đổi thông tin với tổ chức chủ trì hoặc các cá nhân tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nếu vi phạm sẽ bị hủy bỏ kết quả
tư vấn và xử lý theo quy định của pháp luật.
2.
Thành viên Hội đồng đánh giá, nghiệm thu có trách nhiệm:
a)
Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ và gửi phiếu nhận
xét cho Sở Khoa học và Công nghệ.
b)
Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ
cho việc đánh giá, nghiệm thu.
c)
Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khách quan, chính xác và chịu
trách nhiệm về ý kiến đánh giá.
d)
Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi có quyết định công
nhận kết quả; không được lưu giữ, khai thác, công bố và sử dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật hoặc chưa được sự đồng ý của Sở Khoa học
và Công nghệ.
3. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền ngoài trách nhiệm của thành viên Hội
đồng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, còn có trách nhiệm sau:
a)
Báo cáo và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến kết quả làm việc của Hội đồng
theo yêu cầu của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
b)
Xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ theo ý kiến kết luận của
Hội đồng.
4. Ủy
viên Hội đồng được bầu làm thành viên ban kiểm phiếu ngoài trách nhiệm của
thành viên Hội đồng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, còn có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả bỏ phiếu
của các thành viên Hội đồng.
Điều 32. Trách nhiệm của thành viên Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia
1. Tổ thẩm định
a) Chịu trách nhiệm cá
nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của
Tổ thẩm định. Các thành viên Tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có), và thư ký hành
chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định
kinh phí.
b) Thẩm định sự phù hợp của
các nội dung nghiên cứu với kết luận của hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi tiêu hiện hành của Nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định:
Chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong/ngoài
nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng
như thời gian cần thiết để thực hiện.
2. Tổ
chuyên gia
a) Kiểm
tra, thẩm định các sản phẩm khoa học công nghệ (mẫu sản phẩm, mô hình, bản vẽ
thiết kế, báo cáo thử nghiệm, ứng dụng, các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá
thử nghiệm các sản phẩm của nhiệm vụ).
b) Khảo
sát tại hiện trường, yêu cầu tổ chức đo kiểm các thông số kỹ thuật của sản phẩm
(nếu cần thiết).
c) Lập báo cáo thẩm định sản phẩm và gửi về Sở Khoa
học và Công nghệ ít nhất 02 ngày làm việc trước phiên họp của Hội đồng.
Chương
VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm phổ
biến, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố vận dụng
Quy định này để áp dụng quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo cấp quản lý
của đơn vị.
3.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh,
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất với Ủy ban Nhân dân tỉnh
để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện
hành./.