ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2039/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 27 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN,
THÀNH PHỐ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu
tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao
động Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Văn
hóa Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày 10/3/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29 tháng 05 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ ban
hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 cùa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV
ngày 30/6/2015 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16/11/2015 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 728/TTr-SNV ngày 17 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tổ chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh như sau:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, gồm:
a) Phòng Nội vụ;
b) Phòng Tư pháp;
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch;
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường;
đ) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội;
e) Phòng Văn hóa và Thông tin;
g) Phòng Giáo dục và Đào tạo;
h) Phòng Y tế;
i) Thanh tra huyện;
k) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân;
l) Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
m) Đổi tên Phòng Công thương thành
Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, gồm:
a) Phòng Nội vụ;
b) Phòng Tư pháp;
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch;
d) Phòng Tài nguyên và Môi trường;
đ) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội;
e) Phòng Văn hóa và Thông tin;
g) Phòng Giáo dục và Đào tạo;
h) Phòng Y tế;
i) Thanh tra thành phố;
k) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân;
l) Phòng Kinh tế;
m) Phòng Quản lý đô thị.
Điều 2. Vị trí và
chức năng:
1. Phòng Nội vụ:
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
huyện, thành phố quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế
công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước;
tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ chấp hành sự lãnh đạo,
quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2. Phòng Tư pháp:
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi
hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng
thực; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định của pháp
luật;
Phòng Tư pháp chấp hành sự lãnh đạo,
quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, có chức năng tham, giúp Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tài
chính, tài sản, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý
các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân theo
quy định của pháp luật.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có con dấu
và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
gồm: Đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu và biển.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội:
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý nhà nước về: Việc
làm; dạy nghề; lao động, tiền lương, tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động;
người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng
chống tệ nạn xã hội.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
có tư cách pháp nhân có con dấu và tài khoản; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về
tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
6. Phòng Văn hóa và Thông tin:
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quản lý nhà nước về: Văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo, báo chí, xuất bản, bưu
chính, viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh truyền hình, thông tin cơ sở,
thông tin đối ngoại, hạ tầng thông tin trên địa bàn.
Phòng Văn hóa và Thông tin có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và
Truyền thông.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; giúp Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục
và đào tạo ở địa phương.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ
chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
8. Phòng Y tế:
Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thực hiện quản lý nhà nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng;
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức khỏe sinh sản;
trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số -
kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn.
Phòng Y tế chấp hành sự lãnh đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và
công tác của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Y tế.
9. Thanh tra huyện, thành phố:
Thanh tra huyện, thành phố là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân dân huyện, thành phố quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra huyện, thành phố có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của
Thanh tra tỉnh.
10. Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố có chức năng tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt động của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ
quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà
nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết và nhận
kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
Đối với đơn vị hành chính cấp huyện
có đường biên giới lãnh thổ trên biển, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác ngoại vụ, biên giới.
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phòng, chống thiên tai; chất lượng
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; phát triển nông
thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo,
quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
12. Phòng Kinh tế:
Phòng Kinh tế là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông
thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã
nông lâm, ngư gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản, tiểu thủ công nghiệp; khoa học và công nghệ;
công nghiệp; thương mại và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố.
Phòng Kinh tế có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban
nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở
Khoa học và Công nghệ.
13. Phòng Quản lý đô thị:
Phòng Quản lý đô thị là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân thành phố quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động
đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị; cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt
sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đô thị); nhà ở, công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; giao thông vận tải.
Phòng Quản lý đô thị có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân
thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng, Sở Giao thông
vận tải.
14. Phòng Kinh tế và Hạ tầng:
Phòng Kinh tế và Hạ tầng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công
nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động
đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị,
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước
đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật
liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ;
quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô
thị); nhà ở, công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; giao thông vận
tải; khoa học và công nghệ.
Phòng Kinh tế và Hạ tầng có con dấu,
có tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công thương, Sở Xây dựng,
Sở Giao thông vận tải.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức:
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố: Có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các công chức
thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ. Riêng Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân có bộ phận hỗ trợ, phục vụ.
Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gọi chung là Trưởng phòng; cấp phó của người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gọi chung là Phó Trưởng
phòng.
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố có không quá 03 (ba) Phó Trưởng phòng, gồm: Phòng
Nội vụ; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Tài chính - Kế hoạch; Phòng Kinh tế và
Hạ tầng; Phòng Tư pháp; Phòng Văn hóa và Thông tin; Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Phòng Kinh tế; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng
Quản lý đô thị; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố có không quá 02 (hai) Phó Trưởng phòng, gồm:
Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Y tế; Thanh tra.
2. Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ chính
sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế công chức của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nằm trong tổng biên chế công
chức của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng
năm.
Điều 4. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được quy định tại
Điều 1 của Quyết định này (trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ và
các Bộ, ngành quản lý theo lĩnh vực).
Điều 5. Điều khoản
chuyển tiếp
Đối với những cơ
quan chuyên môn có số lượng Phó Trưởng phòng vượt quá quy định so với Quyết định
này thì được giữ nguyên nhằm bảo đảm ổn định.
Chỉ được bổ sung
Phó Trưởng phòng khi số lượng ít hơn theo quy định tại Quyết định này.
Điều 6. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày
04/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|