BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO - BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 05 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG, PHÒNG GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng
4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Phòng Giáo dục và Đào tạo
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Chương I
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, dự án, đề án; biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở
địa phương;
b) Dự thảo mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh đối với
các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý của địa phương để Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo;
d) Dự thảo hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ, Thông tư liên tịch này và các văn bản pháp luật khác liên
quan;
đ) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các đơn vị thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, đối với các đơn vị thuộc Sở;
b) Dự thảo các quyết định cho phép thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi loại hình các cơ sở giáo dục (bao gồm cả
các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài)
trực thuộc Sở;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về giáo dục thuộc phạm vi quản
lý được giao.
4. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc
xác nhận, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa
học, công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa
phương; quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong các cơ sở giáo dục
trực thuộc Sở; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý của
Sở.
6. Tổ chức, xây dựng, nhân điển hình tiên tiến và
thực hiện công tác thi đua khen thưởng về giáo dục ở địa phương.
7. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh
tra các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở, các Phòng Giáo dục và Đào tạo về thực hiện
mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn, việc
thực hiện chính sách đối với người học, các điều kiện đảm bảo của các cơ sở
giáo dục công lập; công tác tuyển sinh, thi, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ,
kiểm định chất lượng giáo dục; công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ, xây dựng
xã hội học tập ở địa phương và các hoạt động giáo dục khác theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
8. Hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nhà giáo, công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền
quản lý của Sở; tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
9. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc huy động, quản
lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục ở địa phương; kiểm tra việc thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
10. Quyết định mở ngành đào tạo trình độ trung cấp
chuyên nghiệp đối với trường trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc Sở theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
11. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ
hoạt động giáo dục đối với các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở (không bao gồm trường
cao đẳng sư phạm) theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
12. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
về các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực giáo dục của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân ở địa phương; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi
chính phủ trong lĩnh vực giáo dục ở địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
các tổ chức dịch vụ du học tự túc theo quy định của pháp luật; thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
14. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về giáo dục trong việc bảo đảm các điều
kiện thành lập trường, hoạt động giáo dục, mở ngành đào tạo, công khai chất lượng
giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các tổ chức thuộc Sở và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở.
16. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định các điều kiện, tiêu chuẩn để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu
tư về giáo dục đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài; cấp, thu hồi giấy phép
hoạt động; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo
dục có sự tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
17. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư cụ thể hóa các tiêu chuẩn, định mức kinh phí giáo dục địa phương; hướng
dẫn xây dựng và lập dự toán ngân sách giáo dục hàng năm đối với các cơ sở giáo dục
trực thuộc Sở; quyết định giao dự toán chi ngân sách giáo dục đối với các cơ sở
giáo dục trực thuộc Sở sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; xác định,
cân đối ngân sách nhà nước chi cho giáo dục hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt; kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp
khác của các cơ sở giáo dục ở địa phương.
18. Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực
hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục và xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các cơ sở trực thuộc; thực hiện chế độ tiền
lương và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
20. Quản lý về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất
được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
21. Thực hiện thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ
và hàng năm, báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động giáo dục của địa phương với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo
1. Sở Giáo dục và Đào tạo có Giám đốc và 03 Phó
Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trách nhiệm cụ thể của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo như sau:
a) Căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ban hành quy chế làm việc của Sở và chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công hoặc ủy quyền. Đối với những vấn đề vượt
quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện giải
quyết thì Giám đốc Sở giáo dục và Đào tạo phải chủ động làm việc với Giám đốc sở
có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
c) Có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh; Bộ, cơ quan ngang Bộ về tổ chức, hoạt động giáo dục
của Sở Giáo dục và Đào tạo; báo cáo công tác, cung cấp tài liệu trước Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu; trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về những vấn đề liên quan
đến giáo dục và đào tạo trên địa bàn; phối hợp với Giám đốc sở, người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm
vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
d) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức cán
bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quyết định: Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
luân chuyển, cách chức, giáng chức người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ
sở giáo dục trực thuộc Sở (không bao gồm người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu
trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm thuộc Sở); công nhận, không công nhận
hội đồng trường các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở; công nhận, không công nhận hội
đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ
sở giáo dục ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, bao gồm cả các trường cao đẳng tư thục đóng trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
3. Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo được tổ chức
không quá 10 đơn vị, bao gồm:
a) Các đơn vị được thành lập thống nhất ở các Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Chính trị, tư tưởng;
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ khác thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo được thành lập phù hợp với đặc điểm của địa phương.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp
Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ khác thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào
tạo, gồm: Trường cao đẳng sư phạm; trường trung cấp sư phạm; trường trung học
phổ thông; trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó có cấp học trung học phổ
thông; trường phổ thông dân tộc nội trú có cấp trung học phổ thông; trung tâm kỹ
thuật tổng hợp-hướng nghiệp; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm ngoại
ngữ, tin học; trường, lớp dành cho người khuyết tật; trường, cơ sở thực hành sư
phạm và các cơ sở giáo dục trực thuộc khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý
nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Biên chế của Sở Giáo dục
và Đào tạo
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của
Sở Giáo dục và Đào tạo được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng
người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương II
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Điều 6. Vị trí và chức năng
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Dự thảo các văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế
chính sách, pháp luật, các quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động
giáo dục ở địa phương;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
05 năm, hàng năm và chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về lĩnh
vực giáo dục ở địa phương;
c) Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường trung học
cơ sở; trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó không có cấp học trung học
phổ thông; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường phổ thông dân tộc nội trú
không có cấp trung học phổ thông, trường tiểu học; trường mầm non, nhà trẻ,
nhóm trẻ, trường, lớp mẫu giáo (gọi chung là cơ sở giáo dục mầm non) ở địa
phương theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo
các quyết định thành lập (đối với các cơ sở giáo dục công lập), cho phép thành
lập (đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập), sáp nhập, chia tách, giải thể
các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự đầu tư của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài), đối với: Trường trung học cơ sở; trường phổ thông có nhiều
cấp học; trong đó không có cấp học trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc
bán trú; trường phổ thông dân tộc nội trú không có cấp trung học phổ thông; trường
tiểu học; cơ sở giáo dục mầm non; công nhận việc thành lập trung tâm học tập cộng
đồng; các cơ sở giáo dục có tên gọi khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương, các cơ chế,
chính sách về xã hội hóa giáo dục sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục.
4. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chương trình, nội
dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục, phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ; công tác tuyển sinh, thi, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ đối với
các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Chủ trì xây dựng, lập dự toán ngân sách giáo dục
hàng năm; quyết định phân bổ, giao dự toán chi ngân sách giáo dục cho các cơ sở
giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch cùng cấp xác định, cân đối ngân sách
nhà nước chi cho giáo dục hàng năm của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp
pháp khác cho giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Kiểm tra chuyên ngành theo hướng dẫn của thanh
tra Sở Giáo dục và Đào tạo; phối hợp với thanh tra huyện, thanh tra Sở Giáo dục
và Đào tạo trong các hoạt động kiểm tra, thanh tra về giáo dục và đào tạo ở địa
phương.
7. Quyết định cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ
hoạt động giáo dục các cơ sở giáo dục quy định tại Khoản 3 Điều
8 Thông tư liên tịch này theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
9. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương trong
lĩnh vực giáo dục.
10. Tổ chức thực hiện công tác xây dựng và nhân điển
hình tiên tiến, công tác thi đua, khen thưởng về giáo dục trên địa bàn huyện.
11. Thực hiện cải cách hành chính, công tác thực
hành, tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị có liên quan đến giáo dục và xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi,
trách nhiệm và thẩm quyền của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp
luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
đối với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động về lĩnh vực giáo dục và đào tạo
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý giáo
dục và đào tạo đối với cán bộ, công chức xã được phân công phụ trách, theo dõi
công tác giáo dục ở địa phương.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản,
cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
17. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo
định kỳ và hàng năm, báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động giáo dục theo hướng
dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tổ chức và biên chế
1. Tổ chức:
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo có Trưởng phòng, 03 Phó
Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ;
b) Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo là người đứng đầu
Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và toàn bộ hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:
- Căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện, ban hành quy chế làm việc, chế độ
thông tin báo cáo của phòng và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó;
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Giáo dục và Đào tạo quy định tại Thông tư liên tịch này theo thẩm quyền
và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân
công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi
để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí gây thiệt hại trong cơ quan và các cơ
sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý;
- Có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân cấp huyện về tổ chức, hoạt động giáo dục của Phòng Giáo dục và Đào
tạo; báo cáo công tác, cung cấp tài liệu trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng
nhân dân khi có yêu cầu; phối hợp với Trưởng phòng khác và người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội cấp huyện giải quyết những vấn đề liên quan trong việc thực
hiện nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo;
- Tham gia phối hợp với Trưởng phòng Nội vụ thực hiện
quy trình, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cách chức, giáng chức đối với người đứng đầu,
cấp phó người đứng đầu, công nhận, không công nhận hội đồng trường các cơ sở
giáo dục trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định công nhận, không công
nhận hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức cán
bộ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
một Phó trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của phòng;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ
chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Biên chế công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo
a) Biên chế công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức
của huyện do cơ quan có thẩm quyền giao;
b) Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Giáo dục và Đào tạo phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức
và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức;
c) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công
chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các cơ sở giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục (bao gồm cả
các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức và cá nhân nước
ngoài): Trường trung học cơ sở; trường phổ thông có nhiều cấp học, trong đó
không có cấp học trung học phổ thông; trường phổ thông dân tộc bán trú; trường
phổ thông dân tộc nội trú không có cấp trung học phổ thông; trường tiểu học; cơ
sở giáo dục mầm non.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với những Sở Giáo dục và Đào tạo đang có số
lượng Phó Giám đốc nhiều hơn số lượng Phó Giám đốc quy định tại Thông tư liên tịch
này thì tiếp tục duy trì số lượng Phó Giám đốc hiện có để đảm bảo ổn định. Chỉ
được bổ sung thêm Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo khi có số lượng Phó Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hiện có chưa đạt đủ số lượng quy định tại Thông tư
liên tịch này.
2. Đối với những trường hợp đã được bổ nhiệm giữ chức
vụ người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực, nếu sau
khi sắp xếp, kiện toàn lại cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo mà thôi giữ
chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo
thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức
vụ lãnh đạo theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với
các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 12 tháng 7 năm 2015 và thay thế Thông tư liên tịch số
47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên
chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư liên tịch
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc có khó khăn, vướng mắc, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh
kịp thời về Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Website Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ;
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ, Sở Tài chính thuộc UBND cấp tỉnh;
- Lưu: Văn thư (Bộ GDĐT, Bộ NV), Vụ TCCB (BGDĐT) 03;
Vụ TCBC (BNV) 03; Vụ Pháp chế (Bộ NV) 03.
|
|