BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
11 tháng 3 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN GIẢI NGÂN VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
NGUỒN VỐN TÍN DỤNG VÀ VIỆN TRỢ CỦA CHÍNH PHỦ LIÊN BANG NGA CHO DỰ ÁN XÂY DỰNG
NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN NINH THUẬN 1
Căn cứ Luật Quản lý nợ công số
29/2009/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 79/2010/NĐ-CP
ngày 14/7/2010 về nghiệp vụ quản lý nợ công;
Căn cứ Nghị định số
78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính
phủ;
Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ
Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về việc cung cấp khoản tín dụng xuất khẩu
nhà nước để tài trợ xây dựng Nhà máy điện hạt nhân trên lãnh thổ Việt Nam ký
ngày 21/11/2011 (Hiệp định tín dụng);
Căn cứ Thoả thuận bổ sung thứ 2
kèm theo Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về xử lý
nợ của Việt Nam đối với Liên bang Nga đối với khoản tín dụng đã cung cấp trước
đây, ký ngày 21/11/2011 (Thoả thuận bổ sung thứ 2) và thư trao đổi ngày
16/10/2012 sửa đổi Điều 1 Thoả thuẩn bổ sung thứ 2;
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại công văn số 301/VPCP-QHQT ngày 19/3/2012 phê duyệt cơ chế tài
chính và công văn số 4726/VPCP-KTTH ngày 28/6/2012 phê duyệt mức phí cho vay lại
đối với Dự án;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn giải ngân và cơ chế tài chính đối với nguồn vốn tín dụng và
viện trợ của Chính phủ Liên bang Nga cho Dự án Xây dựng nhà máy Điện hạt nhân
Ninh Thuận 1 (Dự án).
Phần I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng:
Thông tư này qui định thủ tục giải ngân và cơ chế
tài chính áp dụng đối với nguồn vốn tín dụng và viện trợ của Chính phủ Liên
bang Nga cho Dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1.
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị sau:
- Cơ quan cho vay lại: Ngân hàng Phát triển Việt
Nam (VDB).
- Ngân hàng phục vụ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank).
- Cơ quan vay lại: Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN).
- Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn tín dụng và viện trợ của
Chính phủ Liên bang Nga để thực hiện Dự án.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
và sử dụng khoản tín dụng và viện trợ:
1. Khoản tín dụng nhà nước của Chính phủ Liên
bang Nga cho Chính phủ Việt Nam vay theo Hiệp định tín dụng được ký giữa hai
Chính phủ là vốn vay nước ngoài của Chính phủ Việt Nam. Bộ Tài chính thay mặt
Chính phủ Việt Nam nhận nợ với Chính phủ Liên bang Nga và chịu trách nhiệm trả
nợ cho Liên bang Nga khi đến hạn. Bộ Tài chính uỷ quyền Ngân hàng Phát triển Việt
Nam (VDB) cho Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) vay lại toàn bộ khoản vay của
Chính phủ Liên bang Nga để đầu tư xây dựng Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1.
2. Khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
Liên bang Nga tài trợ cho việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án, được
trích từ nguồn trả nợ của Chính phủ Việt Nam cho Liên bang Nga theo Thoả thuận
bổ sung số 2 của Hiệp định xử lý nợ tổng thể ký ngày 13.9.2000, là khoản thu của
Ngân sách nhà nước và được cấp phát cho EVN theo hình thức ghi thu, ghi chi
Ngân sách nhà nước.
3. Các khoản tín dụng nhà nước và viện trợ của
Chính phủ Liên bang Nga dành cho Chính phủ Việt Nam phải được sử dụng đúng mục
đích và hiệu quả, phù hợp với các điều kiện qui định trong Hiệp định tín dụng
và Thoả thuận bổ sung số 2 và các quy định hiện hành có liên quan của Việt Nam.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các điều kiện cho
vay lại áp dụng đối với khoản tín dụng của Liên bang Nga theo Hiệp định tín dụng:
1. Trị giá vay: theo hạn mức vay qui định tại Hiệp
định tín dụng được ký giữa hai Chính phủ. Mức tiền vay thực tế là tổng số tiền
được giải ngân và nhận nợ với Liên bang Nga.
2. Thời gian giải ngân: từ năm 2014 đến hết năm
2021.
3. Đồng tiền cho vay lại và thu hồi nợ: đồng Đô
la Mỹ (USD). Trong trường hợp EVN trả nợ bằng đồng Việt Nam, sẽ áp dụng theo tỷ
giá bán ra đồng Đô la Mỹ do Vietcombank công bố tại thời điểm thu nợ.
4. Thời gian cho vay lại: 29 năm, trong đó 8 năm
ân hạn kể từ ngày giải ngân đầu tiên khoản tín dụng, nhưng bắt đầu trả gốc
không muộn hơn ngày 15/3/2022, trả 2 kỳ/năm vào ngày 5/3 và 5/9.
5. Lãi suất cho vay lại: được quy định cụ thể tại
Hợp đồng uỷ quyền cho vay lại.
Lãi phạt: 150% lãi suất cho vay lại, tính từ
ngày đến hạn đến ngày thanh toán hết khoản nợ quá hạn.
6. Ngoài lãi suất cho vay lại nêu tại điểm 5
trên, EVN phải trả các loại phí sau:
- Phí thanh toán đối ngoại trả cho Vietcombank:
do Vietcombank công bố;
- Phí cho vay lại theo mức 0,125%/năm trên dư nợ
gốc trong đó VDB được hưởng 0,1%/năm và Bộ Tài chính được hưởng 0,025%/năm.
7. Ngày EVN nhận nợ với Ngân sách nhà nước là
ngày Liên bang Nga ghi nợ cho Việt Nam theo quy định tại Thoả thuận về quy
trình thanh toán và hạch toán khoản tín dụng được ký giữa Vietcombank và Ngân
hàng Phát triển và Kinh tế đối ngoại Nga (Vnesheconombank) ký ngày 23/5/2012
(Thoả thuận ngân hàng).
Điều 5. Giải ngân:
1. Vốn vay
a) Quy trình và thủ tục giải ngân:
Việc giải ngân vốn tín dụng vay Liên bang Nga được
thực hiện theo hình thức thanh toán nhờ thu theo bộ chứng từ có chấp nhận trước
theo quy định tại Điều 2 Hiệp định tín dụng, Thoả thuận ngân hàng và hướng dẫn
tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế
quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án ODA và các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế (sau đây viết là Thông tư số 108/2007/TT-BTC). Quy trình giải
ngân khoản tín dụng được thực hiện như sau:
- Sau khi hoàn tất các thủ tục phê duyệt trong
nước, EVN gửi thông báo cho Bộ Tài chính kèm theo 04 bản Hợp đồng thương mại gốc
được ký giữa EVN và các tổ chức Nga để Bộ Tài chính làm thủ tục đề nghị Bộ Tài
chính Liên bang Nga chấp thuận tài trợ hợp đồng (theo quy định tại Điều 8 của
Hiệp định tín dụng). Các Hợp đồng này chỉ có hiệu lực giải ngân sau khi được Bộ
Tài chính Liên bang Nga chính thức chấp thuận tài trợ gửi Bộ Tài chính.
- Giá trị của từng lần giải ngân được căn cứ vào
các Hợp đồng được ký kết giữa EVN và các tổ chức Nga, bộ chứng từ nhờ thu và
các hoá đơn do các tổ chức Nga phát hành, được EVN chấp thuận thanh toán thông
qua ngân hàng phục vụ là Vietcombank.
- Khi Vietcombank nhận được bộ chứng từ nhờ thu
(bản gốc) từ các tổ chức Nga, Vietcombank có trách nhiệm kiểm soát bộ chứng từ,
đồng thời chuyển cho EVN kiểm tra, xem xét để có ý kiến chấp thuận thanh toán.
- Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được
bộ chứng từ thanh toán do Vietcombank chuyển, EVN có ý kiến bằng văn bản gửi
cho Vietcombank về việc chấp thuận thanh toán hoặc từ chối thanh toán một phần
hoặc toàn bộ bộ chứng từ đó, đồng thời nêu rõ lý do không chấp thuận thanh toán
và số tiền từ chối thanh toán.
- Căn cứ ý kiến chấp thuận của EVN, trong vòng
02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận thanh toán của EVN,
Vietcombank thông báo ý kiến chấp thuận toàn bộ hoặc một phần hoặc từ chối
thanh toán và lý do từ chối cho Vnesheconombank để tiến hành thanh toán trực tiếp
hoặc thông báo lý do từ chối thanh toán cho các tổ chức Nga.
- Ngày Vietcombank thông báo cho Vnesheconombank
về việc chấp thuận bộ chứng từ sẽ được coi là ngày sử dụng và nhận nợ khoản tín
dụng.
- Sau mỗi lần nhận nợ khoản tín dụng với
Vnesheconombank, Vietcombank thông báo chính thức kèm theo bản sao chứng từ ghi
nợ cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) để làm thủ tục ghi
thu Ngân sách nhà nước và ghi chi cho EVN vay lại.
b) Hồ sơ chứng từ thanh toán: theo quy định tại
Hợp đồng thương mại được ký kết giữa EVN và các tổ chức Nga và Thông tư số
108/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
(nếu có).
c) Xác nhận kiểm soát chi:
Hình thức kiểm soát chi được áp dụng đối với việc
thanh toán của Dự án là kiểm soát chi sau (trừ đợt thanh toán cuối cùng), cụ thể:
Sau mỗi đợt thanh toán cho các tổ chức Nga, EVN gửi bộ hồ sơ thanh toán theo
qui định tại điểm b khoản 1 Điều này cho VDB kiểm tra và xác nhận kiểm soát
chi. Trường hợp giá trị đủ điều kiện thanh toán theo xác nhận của VDB có chênh
lệch thấp hơn so với số chi thực tế đã thanh toán ở kỳ trước, EVN chịu trách
nhiệm điều chỉnh số chênh lệch này vào giá trị thanh toán kỳ tiếp theo. Giấy đề
nghị thanh toán có xác nhận kiểm soát chi của VDB (bản gốc) là một trong những
cơ sở để thanh toán cho đợt tiếp theo.
Riêng đối với đợt thanh toán cuối cùng, VDB thực
hiện kiểm soát chi trước khi thanh toán cho các tổ chức Nga để đảm bảo toàn bộ
khối lượng thanh toán của Hợp đồng đã được kiểm soát đầy đủ và chính xác.
2. Vốn viện trợ:
a) Quy trình và thủ tục giải ngân:
Việc giải ngân vốn viện trợ tài trợ cho việc lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi của Dự án được thực hiện theo quy định tại Thoả thuận
bổ sung số 2 và Thoả thuận ngân hàng hướng dẫn kỹ thuật thanh toán khoản viện
trợ ký ngày 20/1/2012 giữa Vietcombank và Vnesheconombank. Quy trình giải ngân
cụ thể được thực hiện như sau:
- Sau khi nhận được đề nghị thanh toán kèm bản gốc
các hoá đơn, chứng từ thanh toán do các tổ chức phía Nga phát hành được
Vnesheconombank gửi cho Vietcombank, Vietcombank gửi công văn kèm toàn bộ bộ chứng
từ bản gốc nói trên cho EVN;
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
bộ chứng từ trên, EVN có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến chấp thuận toàn bộ,
hoặc chấp thuận một phần hoặc từ chối thanh toán bộ chứng từ. Trường hợp chấp
thuận bộ chứng từ, EVN có công văn đề nghị rút vốn gửi Bộ Tài chính kèm theo
các chứng từ được quy định mục b điểm 2 Điều 5. Trường hợp EVN từ chối bộ chứng
từ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ chứng từ do Vietcombank
chuyển, EVN cần phải thông báo cho Vietcombank bằng văn bản, đồng gửi cho Bộ
Tài chính, trong đó nêu rõ lý do và số tiền không chấp nhận thanh toán để
Vietcombank thông báo cho Vnesheconombank.
- Trên cơ sở công văn đề nghị rút vốn của EVN,
trong vòng 05 ngày làm việc, Bộ Tài chính phát hành Lệnh chi tiền yêu cầu
Vietcombank trích chuyển tiền từ Tài khoản trả nợ Nga thanh toán cho các tổ chức
Nga theo các thông tin chỉ dẫn tại công văn của EVN và ghi nợ tài khoản Trả nợ
Nga tại Vietcombank.
- Sau khi chuyển tiền cho Vnesheconombank để
thanh toán cho các tổ chức Nga, Vietcombank gửi bản sao Điện chuyển tiền cho Bộ
Tài chính và EVN để tiến hành thủ tục ghi thu Ngân sách nhà nước và ghi chi cấp
phát cho EVN.
b) Hồ sơ đề nghị giải ngân từng lần: Ngoài các hồ
sơ, chứng từ ban đầu cần cung cấp theo quy định tại Thông tư số
108/2007/TT-BTC , EVN có trách nhiệm gửi các tài liệu sau đến Bộ Tài chính (Cục
Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại) để làm căn cứ giải ngân gồm:
- Đơn đề nghị rút vốn viện trợ của EVN;
- Đề nghị thanh toán (hoặc hoá đơn sao y bản gốc)
của các tổ chức Nga;
- Biên bản nghiệm thu hoàn thành của EVN (sao y
bản gốc);
Riêng đối với đợt rút vốn lần đầu để thanh toán
tạm ứng (tiền đặt cọc): Trong vòng 07 ngày làm việc, EVN chuyển bộ hồ sơ đề nghị
giải ngân, bổ sung các bản sao (có xác nhận, sao y bản chính của EVN) Bảo lãnh
thực hiện Hợp đồng, Bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại Hợp đồng cho Bộ Tài
chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) để làm thủ tục đề nghị
Vietcombank thanh toán cho các tổ chức Nga.
Điều 6. Chế độ báo cáo,
kế toán và kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Phần III Thông tư số
108/2007/TT-BTC.
Điều 7. Trách nhiệm của các
cơ quan liên quan :
1. Chủ dự án (Tập đoàn điện lực Việt Nam-EVN):
Ngoài việc thực hiện các trách nhiệm của Chủ dự
án được quy định tại Điều 24, chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của
Chính phủ, EVN còn có các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Hàng năm, căn cứ tiến độ thực hiện Dự án và
cam kết của Nhà tài trợ, EVN có trách nhiệm lập và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch tài chính cho Dự án (bao gồm cả vốn vay Nga, vốn viện trợ và vốn
đối ứng) theo hướng dẫn tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 07/09/2007 của Bộ
Tài chính.
b) Bố trí đầy đủ, kịp thời vốn đối ứng cho Dự án
theo đúng quy định của Thông tư số 108/2007/TT-BTC .
c) Phối hợp chặt chẽ với Vietcombank để đảm bảo
thời hạn trả lời hồ sơ đề nghị thanh toán của các tổ chức Nga theo quy định tại
Điều 5 Thông tư này; kiểm tra, và chịu trách nhiệm về tính chính xác, độ xác thực
của bộ chứng từ thanh toán.
d) Lập báo cáo quyết toán năm và quyết toán vốn
đầu tư xây dựng hoàn thành Dự án theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
e) Sử dụng vốn đúng mục đích, phù hợp với các điều
kiện qui định trong Hiệp định tín dụng, Thoả thuận bổ sung số 2.
g) Chịu trách nhiệm nhận nợ, hoàn trả vốn và lãi
vay cho VDB theo đúng qui định tại Hợp đồng cho vay lại ký với VDB.
2. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) :
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là Ngân
hàng phục vụ cho Dự án được Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện việc rút vốn vay,
viện trợ và trả nợ cho nước ngoài. Ngoài việc thực hiện các trách nhiệm của
Ngân hàng phục vụ được quy định tại Thông tư số 108/2007/TT-BTC , Vietcombank
còn có các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Phối hợp chặt chẽ với Vnesheconombank để xác
nhận kịp thời việc đã tiếp nhận bộ chứng từ thanh toán, thông báo chấp thuận hoặc
từ chối thanh toán đúng thời hạn tại Thoả thuận ngân hàng và theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
b) Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, thực hiện giải
ngân vốn vay theo yêu cầu của EVN và vốn viện trợ từ nguồn xử lý nợ theo Lệnh
chi tiền của Bộ Tài chính và trả nợ vốn vay cho phía Nga theo các quy định tại
Thoả thuận ngân hàng và theo hướng dẫn tại Thông tư này.
c) Ghi Nợ Tài khoản « trả nợ Nga » tại
Vietcombank và gửi Điện báo thanh toán cho Vnesheconombank.
d) Trong thời gian trích nợ để lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi (18 tháng), gửi sao kê hàng quý cho Vnesheconombank và đối
chiếu số liệu đã thanh toán và số dư trên tài khoản « trả nợ Nga » với
Vnesheconombank.
e) Căn cứ thông báo trả nợ nhận được từ
Vnesheconombank, chậm nhất 15 ngày trước mỗi kỳ hạn trả nợ (15/3 và 15/9),
Vietcombank có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính số tiền lãi và gốc phải
trả mỗi kỳ để Bộ Tài chính tiến hành trả nợ cho phía Nga thông qua Vietcombank.
g) Định kỳ 6 tháng, Vietcombank có trách nhiệm
báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) tình hình giải
ngân vốn vay và viện trợ, việc trả nợ và số dư tín dụng với Liên bang Nga.
3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là Cơ quan
cho vay lại được Bộ Tài chính uỷ quyền để cho EVN vay lại có trách nhiệm thu hồi
nợ cho vay lại từ EVN trả vào Quỹ tích luỹ trả nợ do Bộ Tài chính quản lý để có
nguồn trả nợ cho Chính phủ Nga. Ngoài các trách nhiệm của Cơ quan cho vay lại
theo quy định tại Điều 26 Luật Quản lý nợ công và tại Nghị định
78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính
phủ, VDB còn có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận kiểm soát chi các khoản thanh
toán từ nguồn vốn vay Liên bang Nga cho Dự án kịp thời, theo đúng các quy định
của Hiệp định tín dụng, các quy định hiện hành của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại
Thông tư này.
Phần III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày
kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời với Bộ Tài chính để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính
phủ;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát NDTC, Tòa án NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VP BCĐ TƯ về phòng, chống tham nhũng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Tập đoàn Điện lực VN;
- NHTMCP Ngoại thương VN;
- Ngân hàng Phát triển VN;
- Công báo;
- Website Chính phủ và Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLN
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|