ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 18 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và
sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư 07/2010/TT-BKH
ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn và thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số
225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính về Quy định chế độ quản lý tài
chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Ngoại vụ kèm theo Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 88/2005/QĐ-UBND ngày 28/10/2005 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tư pháp, KHĐT, Tài chính;
- UB công tác về các tổ chức PCPNN;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ KHĐT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, PVP.UB;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Các Tổ chuyên viên VP/UB;
- Lưu: VT, KSTTHC, NC1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 18/5/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt
động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (gọi tắt là
viện trợ PCPNN) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Viện trợ PCPNN đề cập trong Quy chế
này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên
tài trợ dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác để thực
hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho Việt Nam nói chung và tỉnh Hà
Tĩnh nói riêng.
Đối với các nội dung không được đề
cập trong Quy chế này, thống nhất thực hiện theo quy định tại Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các điều chỉnh về Bên tài trợ và
phương thức cung cấp viện trợ PCPNN thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và 3,
Điều 1 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP .
3. Các đối tượng được tiếp nhận các
khoản viện trợ PCPNN là các tổ chức thành lập theo pháp luật văn bản; có chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của các khoản viện
trợ PCPNN tiếp nhận (sau đây được gọi là Bên tiếp nhận) gồm:
a) Các cơ quan Trung ương đóng tại
tỉnh hoặc có các khoản viện trợ thực hiện trên địa bàn tỉnh;
b) UBND tỉnh Hà Tĩnh và các cơ
quan, tổ chức của UBND tỉnh Hà Tĩnh;
c) Các cơ quan, tổ chức quy định tại
điểm b, c, d, đ, Khoản 4, Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ;
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Các thuật ngữ sử dụng trong Quy chế
được giải thích tại Điều 4, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP .
Riêng đối với thuật ngữ "cơ
quan chủ quan" trong Quy chế này được hiểu là: UBND tỉnh Hà Tĩnh hoặc các
cơ quan quy định tại điểm a, Khoản 3, Điều 1 Quy chế này hoặc các cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ chức quy định tại điểm d, đ, Khoản
4, Điều 1 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 3.
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên địa bàn trên cơ sở công khai, minh bạch
phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phục vụ sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời đảm bảo an ninh chính trị và chủ quyền
quốc gia.
2. Các khoản viện trợ PCPNN khi được
xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt
Nam và các cam kết với Bên tài trợ đã được cấp có thẩm quyền (quy định tại Điều
12 Quy chế này) phê duyệt. Trong trường hợp các quy định hoặc điều kiện viện trợ
của Bên tài trợ khác với các quy định của pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ
quy định của pháp luật Việt Nam, trường hợp cần thiết thì phải được các cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Không tiếp nhận các khoản viện
trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại
đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Sau 06 tháng kể từ ngày được phê
duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai được hoạt động nào mà không
có lý do chính đáng, đơn vị tiếp nhận phải báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi Quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã ban hành và thông báo
cho Bên tài trợ về việc thu hồi Quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
Điều 4. Lĩnh vực
ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
1. Trên cơ sở kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội hàng năm của tỉnh, các lĩnh vực cần ưu tiên vận động viện trợ
PCPNN được xác định như sau:
a) Phát triển nông nghiệp và nông
thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản …) kết hợp xóa đói giảm
nghèo.
b) Phát triển kết cấu hạ tầng: Điện,
đường giao thông, trường học..
c) Những vấn đề xã hội: Y tế, giáo
dục và đào tạo, lao động, dân số, bình đẳng giới …
d) Lĩnh vực dạy nghề và giải quyết
việc làm;
đ) Bảo vệ môi trường, chống biến đổi
khí hậu và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ
thiên tai, dịch bệnh.
e) Tăng cường năng lực thể chế, quản
lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng
lực nghiên cứu và triển khai.
g) Các hoạt động nhân đạo.
2. Một số lĩnh vực khác theo quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 2.
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ
KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PCPNN
Điều 5. Công
tác vận động viện trợ PCPNN
1. Vận động viện trợ PCPNN cho các
mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
cụ thể, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của địa phương trong từng thời kỳ; trên cơ sở
năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng) của Bên tiếp nhận.
2. Vận động viện trợ cho các mục
đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của
Bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
3. Vận động cứu trợ khẩn cấp được
thực hiện trên cơ sở mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối
với từng vùng, từng địa phương bị thiên tai hoặc thảm họa khác. Sở Ngoại vụ phối
hợp với các cơ quan liên quan xem xét trình UBND tỉnh quyết định mức độ kêu gọi
cứu trợ khẩn cấp.
Điều 6. Đàm
phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc
ủy quyền cho Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Chủ
khoản viện trợ, các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan thực hiện đàm phán các
khoản viện trợ PCPNN theo đúng quy định của pháp luật.
2. Việc ký kết và thực hiện văn kiện
chương trình, dự án hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định
hiện hành và chỉ tiến hành sau khi văn kiện, chương trình dự án hoặc bản dự thảo
Thỏa thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho Bên tài trợ và Chủ khoản
viện trợ.
Chương 3.
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Chuẩn bị,
xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Các cơ quan, địa phương căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ, định hướng phát triển ngành hoặc địa phương, xác định nhu cầu
sử dụng vốn PCPNN của đơn vị, chủ động hoặc theo hướng dẫn lập đề xuất danh mục
dự án yêu cầu viện trợ của đơn vị mình gửi về Sở Ngoại vụ.
2. Sở Ngoại vụ tổng hợp danh mục dự
án yêu cầu sử dụng vốn viện trợ PCPNN từ các đơn vị, chủ trì phối hợp với các Sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các sở ngành có liên quan để thống nhất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành danh mục các dự án vận động viện trợ
PCPNN hàng năm của tỉnh.
3. Sở Ngoại vụ có nhiệm vụ liên hệ,
khâu nối với các cơ quan liên quan tiếp xúc và vận động các tổ chức PCPNN trên
cơ sở danh mục dự án vận động viện trợ PCPNN hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
Điều 8. Vốn chuẩn
bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với các chương trình, dự án
sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước, trên cơ sở đề xuất
của chủ dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu kế hoạch vốn chuẩn bị để Ủy
ban nhân dân tỉnh tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Đối với các chương trình, dự án
sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước thì chủ khoản
viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án phù hợp với
các quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp
hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng vốn chung của
khoản viện trợ PCPNN.
Điều 9. Nội
dung chủ yếu và hồ sơ của khoản viện trợ PCPNN
1. Văn kiện chương trình, dự án viện
trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Bối cảnh và sự cần thiết của
chương trình, dự án trong khuôn khổ quy hoạch, kế hoạch dài hạn phát triển của
đơn vị thụ hưởng viện trợ PCPNN (cơ quan, ngành, lĩnh vực, địa phương), đặc biệt
nêu rõ những vấn đề mà chương trình, dự án sẽ hỗ trợ để giải quyết.
b) Mục tiêu dài hạn (nếu có) và mục
tiêu ngắn hạn của chương trình, dự án.
c) Những kết quả chủ yếu của chương
trình, dự án và các chỉ số đo lường các kết quả đó.
d) Nội dung chính của các dự án
thành phần hoặc các cấu phần (nếu có) trong chương trình và những hoạt động chủ
yếu của chương trình, dự án.
đ) Thời gian thực hiện chương
trình, dự án và địa bàn triển khai hoạt động.
e) Những cam kết, điều kiện tiên
quyết và các điều kiện khác đối với khoản viện trợ của Bên tài trợ. Nghĩa vụ và
cam kết của Bên tiếp nhận để thực hiện chương trình, dự án.
g) Tổng giá trị tài trợ, cơ cấu vốn
tài trợ theo các hạng mục chủ yếu (chuyên gia trong và ngoài nước, đào tạo
trong và ngoài nước, trang thiết bị và vật tư mua trong nước và nhập khẩu, kinh
phí tạo lập các quỹ triển khai hoạt động trong chương trình, dự án (nếu có),
chi phí quản lý và các chi phí khác).
h) Vốn đối ứng và nguồn đảm bảo.
i) Năng lực tổ chức, quản lý và thực
hiện chương trình, dự án của chủ khoản viện trợ (chủ chương trình, dự án) và chủ
các dự án thành phần trong chương trình.
k) Phương thức tổ chức, quản lý và
thực hiện chương trình, dự án.
l) Kế hoạch tổng thể thực hiện
chương trình, dự án và kế hoạch chi tiết thực hiện trong năm đầu tiên, bao gồm
bố trí vốn cho từng hoạt động theo những tiêu chí đã xác định.
m) Kế hoạch theo dõi, đánh giá và
kiểm toán chương trình, dự án (bằng nguồn vốn chương trình, dự án hoặc nguồn
khác nếu có).
n) Hiệu quả, khả năng vận dụng kết
quả dự án vào thực tiễn và tính bền vững của chương trình, dự án sau khi kết
thúc.
2. Đối với văn kiện dự án đầu tư sử
dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu
tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ PCPNN.
3. Kết cấu văn kiện chương trình, dự
án phải được xây dựng theo mẫu phụ lục 1a
(đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật), 1b (đối với dự án đầu tư), 1c (đối với chương
trình) Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP .
4. Hồ sơ khoản viện trợ PCPNN phải
bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
a) Văn bản đề nghị trình phê duyệt
của Chủ khoản viện trợ PCPNN theo các nội dung chủ yếu quy định tại điểm a, khoản
3, điều 9 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Văn bản (bản gốc) của Bên tài trợ
thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét
tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó.
c) Dự thảo văn kiện chương trình, dự
án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước
ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết
thay văn kiện chương trình, dự án sau này).
d) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động
hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ. Các bản sao
cần được hợp pháp hóa lãnh sự để đảm bảo tính hợp pháp của văn bản.
đ) Đối với khoản viện trợ là các phương
tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại các Điểm a, b, c, d
Khoản 4 Điều này, cần có thêm các văn bản sau:
- Bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận
sở hữu phương tiện của Bên tài trợ (bản sao có chứng thực);
- Giấy Chứng nhận đăng kiểm của cơ
quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ; Trong trường hợp có phương tiện tạm nhập
tái xuất thì cần có Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam (bản sao có chứng thực);
- Văn bản giám định phương tiện vận
tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền của
nước Bên tài trợ xác nhận (bản sao có chứng thực).
e) Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình, bổ sung vào hồ sơ các văn bản theo quy định hiện hành về quản lý đầu
tư và xây dựng công trình.
5. Hồ sơ dự án trình thẩm định được
lập thành 05 bộ (trong đó có ít nhất là 01 bộ gốc); đối với các khoản viện trợ
PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Quy định
tại Nghị định số 93/CP của Chính phủ. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải
có bản dịch bằng tiếng Việt kèm theo. Chủ chương trình, dự án phải chịu trách
nhiệm về tính pháp lý và nội dung giữa bản tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Điều 10. Quy
trình thẩm định phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Văn kiện chương trình, dự án viện
trợ PCPNN hoặc Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể phải được thẩm định để làm cơ sở
phê duyệt, ký kết và thực hiện.
2. Quy trình thẩm định, phê duyệt:
a) Đối với viện trợ PCPNN theo
chương trình, dự án:
Thời gian thẩm định đối với các khoản
viện trợ PCPNN theo chương trình, dự án không quá 15 ngày kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ, bao gồm:
- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ dự án: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan thẩm định đánh giá tính hợp
lệ của hồ sơ dự án theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Sau khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan thẩm định phát hành văn bản lấy ý kiến tham gia của các cơ quan
liên quan.
- Bước 2: Lấy ý kiến các cơ quan
liên quan: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định phát hành
văn bản đề nghị tham gia thẩm định, các cơ quan liên quan phải có ý kiến trả lời
chính thức bằng văn bản. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan không có ý kiến bằng
văn bản gửi cơ quan thẩm định thì được xem là đồng ý với việc tiếp nhận chương
trình, dự án.
- Bước 3: Thẩm định: Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan
theo quy định, cơ quan thẩm định tập hợp ý kiến trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định phê duyệt (đối với trường hợp các cơ quan liên quan thống nhất ý
kiến) hoặc chủ trì họp thẩm định dự án với các cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (đối với trường hợp các cơ quan liên quan còn
có ý kiến không thống nhất).
b) Đối với khoản viện trợ phi dự án
(viện trợ không thuộc chương trình, dự án, dưới dạng hiện vật, tiền mặt hoặc
chuyên gia cho các mục đích nhân đạo từ thiện) và cứu trợ khẩn cấp:
Thời gian thẩm định đối với các khoản
viện trợ PCPNN phi dự án không quá 10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ,
bao gồm:
- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ của
hồ sơ dự án: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan thẩm định đánh giá tính hợp
lệ của hồ sơ khoản viện trợ theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Sau khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm định phát hành văn bản lấy ý kiến tham gia của
các cơ quan liên quan.
- Bước 2: Lấy ý kiến các cơ quan
liên quan: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thẩm định phát hành
văn bản đề nghị tham gia thẩm định, các cơ quan liên quan phải có ý kiến trả lời
chính thức bằng văn bản. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan không có ý kiến bằng
văn bản gửi cơ quan thẩm định thì được xem xét là đồng ý với việc tiếp nhận khoản
viện trợ.
- Bước 3: Thẩm định: Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các cơ quan liên quan
theo quy định, cơ quan thẩm định tập hợp ý kiến trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định phê duyệt.
Cứu trợ khẩn cấp được thực hiện khẩn
trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai hoặc tai họa
khác) và kéo dài tối đa là 3 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt.
Sau thời hạn trên, nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện
trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp và được phê duyệt, thực hiện theo quy trình
và thủ tục quy định thông thường đối với khoản viện trợ PCPNN.
Điều 11. Đầu mối
thẩm định các khoản viện trợ PCPNN
1. Đối với các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối tiếp nhận hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với các khoản viện trợ PCPNN
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Thẩm
quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm
quyền phê duyệt:
a) Các khoản viện trợ PCPNN không kể
quy mô nguồn vốn trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng
có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được Bên tài trợ có
văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có
địa chỉ cụ thể;
d) Các khoản viện trợ mà đối tượng
tiếp nhận là các tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp
Giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh.
Chương 4.
QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CÁC
KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 13. Hình
thức quản lý thực hiện các chương trình, dự án PCPNN
1. Đối với chương trình, dự án hỗ
trợ kỹ thuật: Chủ khoản viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện
hoặc giao cho một đơn vị thuộc thẩm quyền làm Chủ dự án trực tiếp quản lý, điều
hành thực hiện.
2. Đối với chương trình, dự án đầu
tư: Chủ khoản viện trợ PCPNN trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện.
3. Việc tuyển dụng người Việt Nam
làm việc cho các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thực hiện theo quy định hiện
hành.
Điều 14. Ban
Quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN (Ban QLDA)
1. Ban QLDA phải được chủ khoản viện
trợ PCPNN hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh (trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp quản lý, điều hành thực hiện) quyết định thành lập, bổ nhiệm Giám đốc, đồng
Giám đốc Ban Quản lý chương trình, dự án (do Bên tài trợ giới thiệu, nếu có),
các thành viên và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQLDA.
2. Ban QLDA là người đại diện cho
chủ khoản viện trợ PCPNN, được thay mặt chủ khoản viện trợ PCPNN thực hiện các
quyền hạn và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước chủ khoản viện trợ PCPNN,
cơ quan chủ quản, cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN và trước pháp luật về
các quyết định của mình.
3. Ban QLDA được thành lập trong
vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều
12 Quy chế này phê duyệt.
4. Ban QLDA phải có trụ sở là nơi
làm việc và giao dịch chính thức, thường xuyên trong quá trình thực hiện chương
trình, dự án; được mở tài khoản tại ngân hàng được thành lập và hoạt động theo
pháp luật của Việt Nam hoặc Kho bạc Nhà nước Việt Nam; có con dấu riêng để thực
hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phù hợp với quy định của pháp luật và
các thỏa thuận hoặc cam kết đã ký kết.
5. Ban QLDA có thể đồng thời quản
lý nhiều chương trình, dự án nếu có đủ năng lực và tổ chức theo quy định được
UBND tỉnh cho phép.
Điều 15. Thuế
đối với các khoản viện trợ PCPNN
Thuế đối với các khoản viện trợ
PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp lệnh hiện hành về thuế
đối với các khoản viện trợ.
Điều 16. Đấu
thầu và đấu giá
Việc đấu thầu hoặc đấu giá đối với
khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật
Việt Nam.
Điều 17. Điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chỉnh, sửa đổi bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong các
trường hợp sau:
1. Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
nhưng không dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực
hiện, các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án, các điều
chỉnh về tiến độ thực hiện không vượt quá 12 tháng so với thời hạn hoàn thành dự
án đã được phê duyệt.
2 Những điều chỉnh, bổ sung có các
nội dung không liên quan đến văn hóa, an ninh, quốc phòng …, nhập khẩu xe ôtô
và các phương tiện vận tải khác.
3. Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chương 5.
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 18. Kiểm
tra, quản lý, giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và các cơ quan liên quan định kỳ, đột xuất tổ
chức các cuộc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và triển khai các khoản
viện trợ PCPNN trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh và đề xuất hướng xử lý đối với
các sa phạm (nếu có).
2. Kinh phí cho công tác quản lý,
giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của cơ quan quản lý nhà nước được cấp từ Ngân
sách nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công tác quản lý, giám sát, đánh
giá viện trợ PCPNN quy định tại Chương 6 của Quy chế này.
Điều 19. Báo
cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Chủ khoản viện trợ PCPNN có
trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi các loại báo cáo
về tình hình triển khai thực hiện các khoản viện trợ PCPNN cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Ngoại vụ.
Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo quý: Chậm nhất vào ngày
10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
- Báo cáo 6 tháng: chậm nhất vào
ngày 15 tháng 7 của năm báo cáo.
- Báo cáo năm: chậm nhất vào ngày
20 tháng 01 của năm tiếp sau.
- Báo cáo kết thúc thực hiện các
khoản viện trợ PCPNN: chậm nhất không quá 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện
các khoản viện trợ PCPNN.
b) Các báo cáo cho Bên tài trợ thực
hiện theo thỏa thuận với Bên tài trợ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
cho UBND tỉnh báo cáo tổng hợp hàng quý, 6 tháng và hàng năm về tình hình quản
lý và sử dụng các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức
PCPNN.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
mẫu biểu báo cáo đối với Chủ khoản viện trợ và cơ quan chủ quản theo quy định tại
Chương 4, Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Chương 6.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 20. Nội
dung quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN trên địa bàn
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý nhà nước nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh với các nội dung chủ yếu
sau:
1. Quyết định phương hướng ưu tiên
vận động và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh cho từng thời kỳ.
2. Ban hành các quy định về quản lý
và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh theo chủ trương, đường lối chung của
Nhà nước Việt Nam.
3. Điều hành công tác quản lý và sử
dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá
công tác quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Ngoại vụ
Sở Ngoại vụ là cơ quan thường trực
về công tác PCPNN trên địa bàn tỉnh và là cơ quan đầu mối trong quan hệ và vận
động nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, có các nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Hướng dẫn các cơ quan, địa
phương, đơn vị xây dựng định hướng, hồ sơ và danh mục dự án vận động tài trợ;
2. Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan tổng hợp định hướng thu hút và vận động nguồn vốn
viện trợ PCPNN và danh mục dự án vận động hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức vận động và tranh thủ viện trợ của các tổ chức PCPNN
trên cơ sở các lĩnh vực ưu tiên tài trợ của các tổ chức PCPNN và nhu cầu kêu gọi
viện trợ PCPNN của các ngành và địa phương;
4. Quản lý hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn theo quy định;
5. Tham mưu để Ủy ban nhân dân tỉnh
đề xuất Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong việc cấp
và gia hạn các loại giấy phép của các tổ chức phi chính phủ;
6. Tham gia thẩm định và đóng góp ý
kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
7. Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc
liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của
các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền;
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo quý, 6 tháng, một năm về kết quả vận động và tiếp nhận viện trợ của các tổ
chức PCPNN cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh;
Điều 22. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối trong việc quản lý và sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài,
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn theo đúng quy định của Nhà nước;
2. Phối hợp Sở Ngoại vụ xây dựng định
hướng thu hút, vận động nguồn vốn viện trợ PCPNN và lập danh mục dự án vận động
hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Hướng dẫn các Chủ chương trình,
dự án văn kiện chương trình, dự án vận động PCPNN, lập hồ sơ dự án trình thẩm định,
phê duyệt;
4. Chủ trì thẩm định và tổng hợp
các ý kiến liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt các khoản viện
trợ PCPNN được quy định tại Điều 11, 12 và việc bổ sung, điều chỉnh các chương
trình, dự án được quy định tại Điều 17 Quy chế này;
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng
mắc liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của
các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền;
6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành cơ quan liên quan thẩm định các
khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
7. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đối ứng trong kế hoạch ngân
sách Nhà nước hàng năm cho các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ (khi
có yêu cầu về vốn đối ứng);
8. Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm tổng hợp tình hình
quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban công tác
về các tổ chức PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn theo đúng quy định của
Nhà nước;
2. Tham gia thẩm định và đóng góp ý
kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
UBND tỉnh;
3. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận
viện trợ thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính đối với nguồn viện
trợ PCPNN theo đúng quy định Nhà nước hiện hành;
4. Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề vướng mắc
liên quan, phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của
các tổ chức PCPNN theo đúng thẩm quyền;
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bố trí nguồn vốn đối ứng cho các
chương trình, dự án viện trợ PCPNN;
6. Phát hiện và xử lý kịp thời theo
thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính trong quá
trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị;
7. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quý, 6 tháng, một năm về kết quả tiếp nhận
viện trợ của các tổ chức PCPNN cho UBND tỉnh.
Điều 24. Trách
nhiệm của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh
1. Nghiên cứu, tập hợp tư liệu về
các tổ chức PCPNN có hoạt động trên địa bàn tỉnh và các tổ chức PCPNN có khả
năng viện trợ để phối hợp với các cơ quan quản lý liên quan, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh có chủ trương chỉ đạo, tiến hành việc tiếp xúc, vận động viện trợ;
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ cung cấp
cho các đơn vị, địa phương những thông tin có liên quan đến việc tranh thủ vận
động viện trợ của các tổ chức PCPNN;
3. Kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của các
tổ chức PCPNN khi gặp thiên tai và trong các trường hợp khẩn thiết theo chủ
trương của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo quý, 6 tháng, một năm về kết quả tiếp nhận viện trợ của các tổ chức PCPNN
cho Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh;
Điều 25. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về những vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội
trong quan hệ viện trợ với các tổ chức PCPNN;
2. Phối hợp với các Sở: Ngoại vụ, Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định trong quan hệ
giữa các đơn vị với các tổ chức PCPNN, phối hợp với các ngành chức năng giải
quyết các vấn đề phát sinh;
3. Tham gia ý kiến với Sở Ngoại vụ
về việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại giấy phép của các tổ chức PCPNN
hoạt động trên địa bàn;
4. Tham gia thẩm định và đóng góp ý
kiến đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 26. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và
các cơ quan liên quan đến quan hệ viện trợ với các tổ chức phi chính phủ, có
trách nhiệm:
1. Có ý kiến bằng văn bản về các
khoản viện trợ PCPNN do các tổ chức PCPNN cam kết tài trợ cho các đơn vị trực thuộc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại
vụ). Tham gia phối hợp thẩm định các khoản viện trợ PCPNN liên quan đến quản lý
chuyên ngành;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ của các đơn vị trực thuộc theo đúng
cam kết, thỏa thuận với các tổ chức PCPNN và quy định của Nhà nước. Khi có phát
sinh những vấn đề vướng mắc phải kịp thời thông báo cơ quan chức năng để phối hợp
giải quyết;
3. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan thống nhất việc đón tiếp
và chương trình làm việc của các tổ chức phi chính phủ với đơn vị tiếp nhận viện
trợ;
4. Chịu trách nhiệm xây dựng định
hướng, kế hoạch và danh mục dự án vận động tài trợ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Ngoại vụ chậm nhất vào tháng 11 của năm trước. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các
cơ quan liên quan tham gia vận động nguồn viện trợ PCPNN;
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng quý, 6 tháng, cả năm cho Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư về các hoạt động
có liên quan đến nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN, kể cả nguồn viện trợ do
ngành dọc phân bổ.
Điều 27. Trách
nhiệm của đơn vị tiếp nhận viện trợ
Đơn vị tiếp nhận viện trợ của các tổ
chức PCPNN có các nhiệm vụ sau:
1. Trình các cấp có thẩm quyền thẩm
định và phê duyệt các khoản viện trợ của các tổ chức PCPNN trước khi triển khai
thực hiện.
2. Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục
đích theo dự án đã được phê duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về
việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý tài chính.
3. Chấp hành các quy định của Nhà
nước về việc mời đoàn vào, tiếp xúc, làm việc với các đoàn thuộc các tổ chức
PCPNN, kịp thời báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền để xin ý kiến giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình làm việc với các tổ chức phi chính phủ.
4. Phối hợp với các cơ quan chức
năng hướng dẫn các tổ chức PCPNN về các quy định của Nhà nước liên quan đến nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài và quy chế hoạt động của các tổ chức
PCPNN tại Việt Nam theo quy định hiện hành.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng
quý, 6 tháng, 1 năm về các hoạt động có liên quan đến nguồn viện trợ của các tổ
chức PCPNN, kể cả nguồn viện trợ do ngành dọc phân bổ theo chế độ báo cáo quy định
tại Điều 19 Quy chế này.
6. Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết
thúc dự án, căn cứ vào các quy định hiện hành, Giám đốc chương trình, dự án viện
trợ, thủ trưởng các đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm lập báo cáo quyết
toán thu chi viện trợ theo đúng các quy định về quản lý tài chính Nhà nước đối
với nguồn viện trợ không hoàn lại.
Điều 28. Khen
thưởng
Các ngành, địa phương, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong việc vận động, tiếp nhận và quản lý việc sử dụng
các nguồn viện trợ PCPNN sẽ được xét khen thưởng. Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp
trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 29. Xử lý
vi phạm
1. Đối với các khoản viện trợ PCPNN
không hợp lệ hoặc vi phạm các quy định trong Quy chế này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác liên quan, Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan liên quan kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc
chuyển giao cho cơ quan chức năng của Việt Nam xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý vi phạm chế độ báo cáo:
Đối với các trường hợp vi phạm chế
độ báo cáo thì áp dụng các hình thức xử lý sau:
a. Vi phạm chế độ báo cáo không thường
xuyên: Sở Ngoại vụ gửi văn bản yêu cầu cơ quan vi phạm chế độ báo cáo giải
trình nguyên nhân vi phạm và cam kết thực hiện những biện pháp khắc phục;
b. Vi phạm chế độ báo cáo có hệ thống,
kéo dài: Sở Ngoại vụ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những trường hợp này
và đề xuất các biện pháp xử lý thích hợp, kể cả đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
không phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN do các cơ quan này đề xuất cho đến khi
tình hình chấp hành chế độ báo cáo được cải thiện.
3. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị
xử lý, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Các ngành, địa phương, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động viện trợ phi chính phủ phải tuân thủ
Quy chế này.
Giao các Sở, ngành liên quan theo
chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương thực hiện
nghiêm túc Quy chế.
Điều 31. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình thực hiện nếu có gì
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, địa phương, đơn vị phản ánh bằng văn bản về
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý
phù hợp với tình hình thực tế.