ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2005/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 28 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
- Căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài ban hành
kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ Hà Tĩnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ tại Hà Tĩnh (gọi tắt
là PCP);
Điều 2. Giao Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã triển khai thực
hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này;
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều
bị bãi bỏ.
Chánh văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Ngoại giao
- Cục kiểm tra Văn bản - Bộ TP
- T.Tr Tỉnh uỷ; T.Tr HĐND tỉnh
- Đ/c Chủ Tịch, các P.CT UBND tỉnh.
- Các Sở, Ban, Ngành đoàn thể cấp tỉnh
- UBND các huyện, thị xã
- Đầi PTTH tỉnh, Báo Hà Tĩnh
- Chánh, P/VP UBND tỉnh
- Lưu: VT-CN2
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 88 ngày 28/10/2005 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này
quy định việc thực hiện các hoạt động thu hút, quản lý sử dụng viện trợ phi
chính phủ (sau đây gọi tắt là viện trợ PCP).
Viện trợ Phi
chính phủ trong quy chế này được hiểu là viện trợ không hoàn lại và không vì mục
đích lợi nhuận của các tổ chức Phi chính phủ trong nước và nước ngoài, các tổ
chức khác và cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài
(sau đây gọi tắt là Bên tài trợ), hỗ trợ cho các cơ quan, ban, ngành, các huyện,
thị xã, các tổ chức nhân dân (bao gồm các đoàn thể quần chúng, các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp và một số tổ chức khác) của tỉnh Hà Tĩnh.
Viện trợ PCP
gồm các hình thức chủ yếu sau đây:
- Viện trợ
thông qua các chương trình, dự án.
- Viện trợ
phi dự án (bao gồm cả khoản cứu trợ khẩn cấp).
Điều 2. Mục tiêu sử dụng viên trợ PCP.
Viện trợ PCP
được sử dụng để thực hiện các mục tiêu nhân đạo và hỗ trợ thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Hà Tĩnh trong từng thời kỳ.
Chương II
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, PHÊ DUYỆT VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ.
Điều 3. Công tác vận động viện trợ PCP phải được tiến hành
thường xuyên, theo định hướng, có tổ chức và phải phủ hợp với nhu cầu, tình
hình thực tế của tỉnh Hà Tĩnh.
3.1. Tất cả
các ban, ngành, huyện, thị xã, các tổ chức chính trị xã hội đóng trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh đều có thể tự kêu gọi và tổ chức đàm phán viện trợ PCP nhưng phải tuân
thủ theo nguyên tắc sau:
- Báo cáo với
Sở Ngoại vụ (Thường trực của Ban công tác Phi chính phủ) về nhà tài trợ và chương
trình, dự án định kêu gọi, đàm phán (chậm nhất là một tháng trước lúc kêu gọi,
đàm phán với nhà tài trợ).
- Báo cáo kết
quả đàm phán với Sở Ngoại vụ chậm nhất một tuần sau khi đàm phán.
3.2. - Sở Ngoại
vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trong công tác
xây dựng kế hoạch vận động và tranh thủ viện trợ PCP hàng năm.
3.3. - Sở Ngoại
vụ hướng dẫn các ban, ngành, huyện, thị xã và các tổ chức nhân dân xây dựng các
chương trình, dự án để vận động viên trợ PCP.
3.4. - Liên
hiệp các tổ chức Hữu nghị Hà Tĩnh phối hợp với Sở Ngoại vụ trong việc tìm kiếm
đối tác đầu tư, tìm hiểu và liên hệ với nhà tài trợ.
3.5. - Việc vận
động cứu trợ khẩn cấp phải căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản,
công trình… đối với từng vùng bị thiên tai hoặc tai hoạ khác. Sở Ngoại vụ phối
hợp với các cơ quan liên quan xem xét tình hình cụ thể trình Chủ tịch UBND tỉnh,
Ban công tác PCP quyết định mức độ kêu gọi viện trợ khẩn cấp đối với các nhà tài
trợ.
Điều 4.Cơ sở để đàm phán và ký kết viện trợ PCP.
4.1. Cơ quan
kêu gọi viện trợ PCP chỉ tổ chức đàm phán với nhà tài trợ sau khi có ý kiến của
Sở Ngoại vụ.
4.2. Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc Trưởng Ban công tác PCP ký kết các văn bản thoả thuận khung giữa
nhà tài trợ với tỉnh Hà Tĩnh về chương trình, dự án; Giám đốc Sở Ngoại vụ (là
Thường trực Ban công tác PCP Hà Tĩnh) ký kết, phê duyệt các hạng mục nhỏ quy định
trong biên bản thoả thuận khung.
4.3. Việc ký
kết viện trợ chỉ được thực hiện khi cấp có thẩm quyền phê duyệt (thực hiện theo
quy định tại mục 2 Điều 6 trong Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCP nước
ngoài của Thủ tướng Chính phủ).
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ PCP.
Uỷ ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý mọi nguồn viện trợ PCP từ vận động đến đàm phán và
ký kết viện trợ với các bên tài trợ, theo dõi, giám sát quá trình thực hiện và
đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các khoản viện trợ PCP.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ.
5.1.- Điều phối
và quản lý các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP và tổng hợp chung tình
hình viện trợ PCP theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, hàng năm để báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh và các cơ quan, Bộ, ngành Trung ương liên quan.
5.2.- Tham
gia ý kiến với Sở Tài chính để trình Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Ban công tác
PCP xem xét phê duyệt đối với các khoản viện trợ phi dự án được quy định tại
quy chế này.
5.3. Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị thụ hưởng dự án trong việc tiếp nhận, quản
lý và sử dụng viện trợ PCP theo đúng các quy định hiện hành, thực hiện đúng cam
kết với nhà tài trợ. Kịp thời phát hiện những sai phạm trong công tác tiếp nhận
viện trợ và quá trình triển khai dự án để báo cáo với Ban công tác PCP tỉnh xử
lý.
5.4. Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban đề án 112 của tỉnh ban hành biểu mẫu báo cáo đối
với chương trình, dự án.
5.5.- Tổng hợp
báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất (nếu có); Các báo cáo kết quả tiếp nhận,
phân phối sử dụng … để trình Ban công tác PCP, UBND tỉnh và các cơ quan Bộ,
ngành Trung ương liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Sở Tài chính
chịu trách nhiệm quản lý tài chính nhà nước về viện trợ PCP và có trách nhiệm bố
trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc
đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện chương trình, dự án đã cam kết với
bên tài trợ theo quy định.
Điều 7.Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sở Kế hoạch
và Đầu tư có nhiệm vụ phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và các cơ quan
liên quan khác trong việc quản lý, xây dựng kế hoạch vận động kêu gọi viện trợ.
Điều 8. Trách nhiệm của Công an tỉnh.
8.1. - Hướng
dẫn và hỗ trợ các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, các cơ quan tổ chức Việt Nam
thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng
các khoản viện trợ PCP.
8.2. - Tham
gia ý kiến với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan về các chương trình, dự án
và viện trợ phi dự án liên quan đến thể chế, chính sách Nhà nước, pháp luật,
tôn giáo, quốc phòng, an ninh trước lúc trình Chủ tịch UBND tỉnh/Ban công tác
PCP phê duyệt.
Điều 9. Trách nhiệm của Ban tôn giáo - Dân tộc:
Ban tôn giáo
- Dân tộc có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Việt Nam thực hiện
đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng
các khoản viện trợ PCP.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã:
10.1.- UBND
các huyện, thị xã có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn
vị trực thuộc tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCP theo đúng các quy định ban
hành; Kịp thời phát hiện những sai phạm trong quá trình kêu gọi, tiếp nhận và
triển khai dự án, báo cáo kịp thời để các cấp có thẩm quyền xử lý.
10.2.- Hàng
năm phải xây dựng kế hoạch, chương trình và những nhu cầu cần kêu gọi hỗ trợ đầu
tư, viện trợ PCP gửi về Sở Ngoại vụ chậm nhất là tháng 11 của năm trước.
Chương IV
VIỆC THỰC HIỆN CÁC KHOẢN
VIÊN TRỢ PCP.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp tiếp nhận và thực
hiện các khoản viện trợ PCP:
11.1. - Đơn vị
được giao nhiệm vụ có trách nhiệm soản thảo văn bản, chương trình, dự án, trình
Giám đốc Sở Ngoại vụ Hà Tĩnh để xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt trước lúc
triển khai thực hiện.
11.2. - Làm
rõ nội dung, mục tiêu, giá trị viện trợ, đối tượng thụ hưởng đối với các khoản
viện trợ phi dự án, trình các cấp có thẩm quyền trước lúc triển khai thực hiện.
11.3. - Tiến
hành các thủ tục tiếp nhận đối với hàng hoá đã qua sử dụng theo quy định của
Chính phủ. Báo cáo với Sở Ngoại vụ kết quả tiếp nhận chậm nhất 01 (một) tuần
sau khi tiếp nhận.
11.4. - Chuẩn
bị các loại báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm), kết thúc và đột xuất (nếu có) về
tình hình tiếp nhận, thực hiện và tài chính các khoản viện trợ PCP của đơn vị
mình gửi đến Sở Ngoại vụ để Sở tổng hợp báo cáo trình Ban công tác PCP, UBND tỉnh
và các cơ quan Trung ương liên quan.
Báo cáo nộp về
Sở Ngoại vụ Hà Tĩnh chậm nhất trước ngày 17 hàng tháng và ngày 17 của tháng thứ
3, tháng thứ sáu, tháng thứ 9 (đối với báo cáo quý) và ngày 17 tháng 12 đối với
báo cáo tổng kết năm.
Điều 12: Công tác kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận sử dụng
viện trợ PCP:
12.1. - Công
tác kiểm tra, giám sát định kỳ hàng năm sẽ do Ban công tác PCP phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan chủ trì thực hiện.
12.2. - Kiểm
tra giám sát đột xuất sẽ do từng cơ quan chức năng liên quan đề xuất và tổ chức
thực hiện theo yêu cầu cụ thể.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 13. Chỉ đạo thực hiện:
Ban công tác
PCP Hà Tĩnh và Sở Ngoại vụ Hà Tĩnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp và các đơn vị
tiếp nhận, sử dụng viện trợ PCP; tiến hành thanh tra đối với các hành vi có dấu
hiệu vi phạm Quy chế này.
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có nội dung gì chưa phù hợp, các cấp, các ngành,
UBND các huyện, thị xã gửi văn bản đề nghị Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh xem xét, sửa đổi.
Mọi tổ chức
cá nhân vi phạm quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.