ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1070/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 10 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH, LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC ÁP DỤNG TẠI CẤP HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31
tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ
tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 671/TTr-STNMT ngày 08 tháng 4 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành, lĩnh vực
tài nguyên nước áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Trường hợp thủ tục hành chính nêu
tại Quyết định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
bãi bỏ sau ngày Quyết định này có hiệu lực và các thủ tục hành chính mới được
ban hành thì áp dụng theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải cập nhật để công bố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3:
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (VPCP);
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Lưu: HC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiểu
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH LĨNH VỰC
TÀI NGUYÊN NƯỚC ÁP DỤNG TẠI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1070/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm
2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNHLĨNH VỰC TÀI NGUYÊN
NƯỚC ÁP DỤNG TẠI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Số trang
|
1
|
Đăng ký khai thác nước dưới đất
|
3
|
Tổng cộng:
01 thủ tục.
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC ÁP DỤNG TẠI CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
01. Thủ tục: Đăng ký khai
thác nước dưới đất
- Trình tự thực hiện:
Căn cứ Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đã được UBND tỉnh phê duyệt,
tổ trưởng tổ dân phố, ấp (sau đây gọi chung là tổ trưởng dân phố) thực hiện rà
soát, lập danh sách tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất thuộc
diện phải đăng ký trên địa bàn; thông báo và phát hai (02) tờ khai quy định tại
Mẫu số 38 của Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2014/TT- BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường cho
tổ chức, cá nhân để kê khai.
Trường hợp chưa có giếng khoan, tổ
chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành khoan
giếng.
* Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp 02
tờ khai tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện (huyện, thị xã, thành phố) nơi có công trình khai thác nước dưới đất.
* Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện kiểm tra tờ khai:
+ Nếu tờ khai chưa đầy đủ, không hợp
lệ, đơn vị tiếp nhận trả lại và hướng dẫn cá nhân, tổ chức làm đúng theo Mẫu 38 quy định tại Phụ lục Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT .
+ Nếu tờ khai đầy đủ, hợp lệ, Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện tiếp nhận,
viết giấy biên nhận và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
* Bước 3: Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin tờ
khai, trình UBND cấp huyện xác nhận vào tờ
khai đối với trường hợp đủ điều kiện đăng ký. Trường hợp
không đủ điều kiện đăng ký thì thông báo lý do bằng văn bản đến tổ chức, cá
nhân đề nghị đăng ký.
* Bước 4: Tổ chức, cá nhân căn cứ
vào giấy biên nhận, đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện nhận kết quả.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã
đăng ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải
thông báo và trả tờ khai cho cơ quan đăng ký hoặc tổ trưởng dân phố để báo cho
cơ quan đăng ký và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử dụng theo quy định.
- Cách thức thực
hiện:
+ Nộp hồ sơ: Tổ trưởng phát trực tiếp tờ khai cho tổ chức, cá nhân; Tổ chức
cá nhân nộp tờ khai cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
+ Trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính: Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện gửi một
(01) bản tờ khai đã được xác nhận cho tổ chức, cá nhân.
- Thành phần hồ
sơ :
Tờ khai đăng ký công trình khai
thác nước dưới đất: Mẫu 38 Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT .
Số lượng hồ sơ: 02 tờ khai
- Thời hạn giải
quyết:
- Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho cơ quan đăng ký hoặc nộp cho tổ trưởng tổ
dân phố.
- Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, cơ quan
đăng ký có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận
vào tờ khai và gửi một (01) bản cho tổ chức, cá
nhân.
- Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
- Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính: Tờ khai đăng ký
công trình khai thác nước dưới đất có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Phí, lệ phí (nếu có): Không
- Tên mẫu đơn,
mẫu tờ khai:
Tờ khai đăng ký công trình khai
thác nước dưới đất: Mẫu 38 Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT
- Căn cứ pháp
lý:
+ Luật Tài nguyên nước 2012.
+ Thông tư số 27/2014/TT- BTNMT ngày
30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định việc
đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy
phép tài nguyên nước.
+ Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định thẩm quyền tổ chức việc
đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng./.
Mẫu
số 38
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ
KHAI
ĐĂNG
KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
A - PHẦN DÀNH CHO TỔ CHỨC/ CÁ
NHÂN ĐĂNG KÝ
1. Thông tin về tổ chức/cá nhân
đăng ký:
1.1. Tên tổ chức/cá
nhân:.............................................................................................
(Đối với tổ chức ghi đầy đủ
tên theo Quyết định
thành lập hoặc Giấy đăng ký kinh doanh/đối với cá nhân ghi đầy đủ họ tên theo Chứng minh nhân dân).
1.2. Địa chỉ liên hệ:......................................................................................................
1.3. Số điện thoại liên hệ (nếu
có): ………………….................................................
2. Thông tin về công trình khai
thác:
2.1. Vị trí công trình:
..................................................................................................
(Ghi rõ thôn/ấp; xã/phường; quận/huyện;
tỉnh/thành phố nơi đặt công trình khai thác nước dưới đất)
2.2. Chiều sâu khai thác:
............(m);
2.3. Lượng nước khai thác, sử dụng:….........
(m3/ngày đêm);
2.4. Mục đích khai thác, sử dụng
nước:.......................................................................
(Ghi rõ khai thác, sử dụng nước
cho: ăn uống, sinh hoạt hộ gia đình; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các mục
đích khác)
|
.........., ngày..... tháng ........ năm ..............
TỔ CHỨC/CÁ NHÂN ĐĂNG KÝ
(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
|
B - PHẦN XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ
(Xác nhận,
ký, đóng dấu)
Cơ quan đăng ký khai thác nước
dưới đất xác nhận các nội dung sau:
1. Tính xác
thực về tư cách pháp nhân của tổ chức
/cá nhân xin đăng ký.
2. Vị trí công trình, lưu lượng
khai thác và mục đích sử dụng nước.
3. Quy định trường hợp không còn sử
dụng công trình khai thác nước dưới đất thì thông báo và trả Tờ khai thông qua
Tổ trưởng tổ dân phố (hoặc trưởng thôn, ấp, phum, bản, sóc) để báo cho
cơ quan quản lý hoặc thông báo trực tiếp và trả tờ khai cho cơ quan quản lý; thực
hiện việc trám, lấp giếng theo quy định khi không còn sử dụng công trình khai
thác nước dưới đất; thông báo ngay cho cơ quan quản lý khi có sự cố nghiêm trọng
xảy ra trong quá trình khai thác nước dưới đất tại công trình đăng ký.