Nhằm đảm bảo tính thống nhất
trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo
phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số
nội dung như sau:
Thông tư này hướng dẫn một số
vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng mua trả chậm,
trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng
cho thuê tài chính, hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ và thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản kê biên được thực hiện theo
phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại các Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
(sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký).
1. Việc đăng ký giao dịch bảo
đảm (trừ bảo lãnh và tín chấp) bao gồm các trường hợp sau đây:
1.1. Thế chấp tài sản, bao gồm
cả thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, cầm cố tài sản, đặt cọc, ký cược,
ký quỹ.
1.2. Thay đổi, sửa chữa sai
sót, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm nêu tại điểm 1.1 khoản 1 Điều này.
1.3. Văn bản thông báo việc
xử lý tài sản bảo đảm đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký.
2.1. Hợp đồng mua trả chậm,
trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán (gọi chung là hợp đồng mua trả chậm,
trả dần) quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số
163/2006/NĐ-CP).
2.2. Hợp đồng thuê tài sản
có thời hạn từ một năm trở lên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số
163/2006/NĐ-CP , bao gồm:
b) Hợp đồng có thời hạn thuê
tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn
và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn gia hạn) từ một năm trở lên.
2.3. Hợp đồng cho thuê tài
chính theo quy định của pháp luật về cho thuê tài chính.
2.4. Hợp đồng chuyển giao
quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ hiện có hoặc quyền đòi nợ hình thành trong
tương lai.
2.5. Các loại hợp đồng khác
không thuộc thẩm quyền đăng ký của Cơ quan đăng ký tàu biển và Cục Hàng không
Việt Nam theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật về hàng không.
3. Việc kê biên tài sản mà
theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên phải thông báo cho Trung tâm Đăng
ký khi ra quyết định kê biên đối với các tài sản quy định tại Điều
3 của Thông tư này, trừ các trường hợp sau đây:
3.1. Tài sản kê biên đã được
giao cho cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản hoặc đã được bảo quản tại kho của
Cơ quan thi hành án.
3.2. Tổng giá trị tài sản
theo quyết định kê biên (không bao gồm các tài sản nêu tại điểm 3.1 khoản này)
do Chấp hành viên tạm tính dưới 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Các tài sản thuộc trường hợp
đăng ký giao dịch bảo đảm và thông báo việc kê biên bao gồm:
1. Ô tô, xe máy, các phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ khác; các phương tiện giao thông đường sắt.
2. Tàu cá; các phương tiện
giao thông đường thủy nội địa.
3. Máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các hàng
hóa khác, kim khí quý, đá quý.
4. Tiền Việt Nam, ngoại tệ.
5. Cổ phiếu, trái phiếu, hối
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, séc và các loại giấy tờ có
giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao
dịch.
6.[3]
Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng; quyền đòi nợ, quyền được bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp
đồng.
6a.[4]
Quyền tài sản phát sinh từ các hợp đồng, giao dịch về bất động sản phù hợp với
quy định tại Điều 181 Bộ luật dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 3 Điều 47
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng góp vốn xây dựng nhà ở, hợp đồng hợp tác kinh
doanh nhà ở (bao gồm cả nhà ở xã hội) của tổ chức, cá nhân mua của doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản theo các dự án xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán, góp vốn, hợp tác kinh doanh
tài sản khác gắn liền với đất; Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng chuyển nhượng,
hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ở
gắn với hạ tầng kỹ thuật được chủ đầu tư dự án giao kết hợp pháp theo quy định
của pháp luật về nhà ở; Các khoản phải thu, quyền thụ hưởng bảo hiểm, các khoản
phí mà chủ đầu tư thu được trong quá trình đầu tư, kinh doanh, phát triển dự án
xây dựng nhà ở; Các khoản lợi thu được từ việc kinh doanh, khai thác giá trị của
quyền sử dụng đất hoặc hạ tầng kỹ thuật trên đất (lợi tức của thửa đất hoặc của
hạ tầng kỹ thuật trên đất); Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật.
6b.[5]
Quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng, giao dịch về tàu bay, tàu biển phù hợp với
quy định tại Điều 181 Bộ luật dân sự năm 2005 và quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
47 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010, cụ thể là: Quyền tài sản phát
sinh từ hợp đồng thuê đóng tàu biển; Quyền bồi hoàn, quyền bồi thường thiệt hại
phát sinh từ hợp đồng mua bán tàu bay, tàu biển; quyền thụ hưởng bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm đối với tàu bay, tàu biển; lợi tức thu được từ việc khai thác
tàu bay, tàu biển; Quyền tài sản khác theo quy định của pháp luật”.
7. Quyền tài sản đối với phần
vốn góp trong doanh nghiệp, dự án.
8. Quyền khai thác tài
nguyên thiên nhiên, chi phí san lấp, giải tỏa, giải phóng mặt bằng được dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật.
9. Lợi tức, quyền được nhận
số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc các lợi ích khác thu được từ tài
sản bảo đảm nêu tại Điều này.
10. Các động sản khác theo
quy định tại khoản 2 Điều 174 của Bộ luật Dân sự.
11. Các tài sản gắn liền với
đất không thuộc thẩm quyền đăng ký của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như: tài sản gắn liền với đất được xây dựng
trên nhiều thửa đất (tài sản liên tuyến); nhà ở, công trình xây dựng làm bằng
các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất); các công trình phụ trợ như
nhà để xe, nhà bếp, nhà thép tiền chế, khung nhà xưởng, nhà kho; giếng nước; giếng
khoan; giàn khoan; bể nước; sân; tường rào; cột điện; trạm điện; trạm bơm, hệ
thống phát, tải điện; hệ thống hoặc đường ống cấp thoát nước sinh hoạt; đường nội
bộ và các công trình phụ trợ khác.
Điều 4.
Phạm vi thẩm quyền của Trung tâm Đăng ký
1.[6]
Trung tâm Đăng ký có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm;
đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền
sở hữu của bên bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng
chuyển giao quyền đòi nợ; thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và cung cấp
thông tin về tài sản kê biên (sau đây gọi là đăng ký, thông báo, cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên).
1a[7].
Trung tâm Đăng ký thực hiện đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp
đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo yêu cầu của cá nhân, tổ
chức trong phạm vi cả nước, không phân biệt theo địa giới hành chính nơi Trung
tâm Đăng ký đặt trụ sở.
Cá nhân, tổ chức có quyền lựa
chọn một trong các Trung tâm Đăng ký thực hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin
về giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
2.[8]
(được bãi bỏ)
3. Việc đăng ký, thông báo
và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tại
các Trung tâm Đăng ký có giá trị pháp lý như nhau.
Điều 5.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Đăng ký
1. Khi thực hiện việc đăng
ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên, Trung tâm Đăng ký có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.1.[9]
Đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên theo đúng thứ tự
tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên trong Sổ tiếp nhận
đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin; cán bộ tiếp
nhận đơn ghi số thứ tự tiếp nhận đơn tại mục “số đơn” của “phần ghi của cơ quan
đăng ký” trong đơn yêu cầu đăng ký.
1.2.[10] Cấp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký.
1.3.[11] Cấp bản sao của Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp
đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng
ký nếu cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
1.4. Thông báo cho các bên
cùng nhận bảo đảm về việc xử lý tài sản bảo đảm.
1.5. Thu lệ phí đăng ký;
trong trường hợp Chấp hành viên thực hiện thông báo việc kê biên thì không phải
nộp lệ phí đăng ký.
1.6.[12] Từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 10a của Thông tư này.
1.7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu,
bảo quản các thông tin đã được đăng ký.
1.8. Sửa chữa sai sót về
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên do lỗi của người thực hiện
đăng ký.
1.9. Nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện việc cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên, Trung tâm Đăng ký có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
2.1. Cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu về
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau
đây gọi là Cơ sở dữ liệu) theo đúng thời hạn quy định tại Điều 44 Nghị định số
83/2010/NĐ-CP .
2.2. Thu phí cung cấp thông
tin của cá nhân, tổ chức; trong trường hợp người yêu cầu cung cấp thông tin là
Chấp hành viên thì không phải nộp phí cung cấp thông tin.
2.3. Từ chối cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên khi có một trong các căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP .
Điều 6.
Người yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, người
có trách nhiệm thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên
1. Trường hợp đăng ký, cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng:
1.1. Người yêu cầu đăng ký
giao dịch bảo đảm là bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc Tổ trưởng Tổ quản lý,
thanh lý tài sản của bên nhận bảo đảm là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào
tình trạng phá sản hoặc người được một trong các chủ thể này ủy quyền. Trong
trường hợp thay đổi bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm thì bên bảo đảm mới, bên nhận
bảo đảm mới cũng có thể là người yêu cầu đăng ký thay đổi.
1.2. Người yêu cầu đăng ký hợp
đồng là một trong các bên hoặc các bên tham gia hợp đồng hoặc người được một
trong các bên hoặc các bên tham gia hợp đồng ủy quyền. Trong trường hợp thay đổi
một trong các bên tham gia hợp đồng thì bên tham gia hợp đồng mới cũng có thể
là người yêu cầu đăng ký thay đổi.
1.3. Mọi cá nhân, tổ chức có
quyền yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và hợp đồng.
2. Trường hợp thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án:
2.1. Người có trách nhiệm
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án là Chấp hành viên ra quyết định kê
biên hoặc Chấp hành viên được Cơ quan thi hành án phân công thực hiện việc
thông báo.
2.2. Người yêu cầu cung cấp
thông tin về tài sản kê biên thi hành án có thể là Chấp hành viên hoặc cá nhân,
tổ chức khác.
Điều 7.
Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án
1. Thời điểm đăng ký giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án là thời điểm nội
dung đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, văn bản thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án được nhập vào Cơ sở dữ liệu.
2. Trong các trường hợp sau
đây thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án là thời điểm nội dung đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, văn bản yêu cầu
thay đổi nội dung đã thông báo được nhập vào Cơ sở dữ liệu:
2.1.[13] Thay đổi do sai sót về kê khai tài sản bảo đảm hoặc tên của
bên bảo đảm, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm; yêu cầu đăng
ký bổ sung tài sản bảo đảm mà các bên không ký kết hợp đồng bảo đảm mới; yêu cầu
thay đổi thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm bổ sung nghĩa vụ được bảo đảm tiếp
theo mà tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo đảm các bên không có thỏa thuận về
việc bảo đảm cho các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai.
2.2. Sai sót về kê khai tài
sản; sửa chữa sai sót do kê khai không đúng theo hướng dẫn tại Điều
8 và Điều 9 của Thông tư này; thay đổi tên, số của giấy tờ xác định tư cách
pháp lý của bên mua trả chậm, trả dần, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính,
bên chuyển giao quyền đòi nợ hoặc yêu cầu đăng ký bổ sung tài sản.
2.3. Sửa chữa sai sót khi kê
khai về tài sản kê biên, sai sót khi kê khai về tên, số của giấy tờ xác định tư
cách pháp lý của người phải thi hành án do kê khai không đúng theo hướng dẫn tại
Điều 8 của Thông tư này hoặc yêu cầu thông báo về việc bổ
sung tài sản kê biên.
3. Trong trường hợp đăng ký
thay đổi các nội dung khác đã đăng ký, yêu cầu sửa chữa sai sót do lỗi của người
thực hiện đăng ký thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng được xác định
là thời điểm đăng ký ban đầu.
4. Trong trường hợp yêu cầu
thay đổi nội dung khác đã thông báo thì thời điểm có hiệu lực của thông báo nêu
trên là thời điểm thông báo ban đầu.
Điều 8.
Kê khai thông tin về các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng, Chấp hành
viên thực hiện việc thông báo và người phải thi hành án
1. Tại mục “Người yêu cầu
đăng ký” của mẫu đơn yêu cầu đăng ký, việc kê khai thực hiện theo hướng dẫn dưới
đây:
1.1. Kê khai bên bảo đảm hoặc
bên nhận bảo đảm hoặc Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản của bên nhận bảo đảm
là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản trong trường hợp đăng
ký giao dịch bảo đảm.
1.2. Kê khai một trong các
bên tham gia hợp đồng trong trường hợp đăng ký hợp đồng.
1.3. Kê khai người có trách
nhiệm thông báo việc kê biên tài sản theo quy định của Luật Thi hành án dân sự
năm 2008 trong trường hợp thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
2. Thông tin về bên bảo đảm,
bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ,
người phải thi hành án (sau đây gọi là bên bảo đảm) được kê khai như sau:
2.1. Đối với cá nhân là công
dân Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số Chứng minh nhân dân theo
đúng nội dung ghi trên Chứng minh nhân dân.
2.2. Đối với cá nhân là người
nước ngoài thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số Hộ chiếu theo đúng nội dung
ghi trên Hộ chiếu.
2.3. Đối với cá nhân là người
không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và tên, số Thẻ
thường trú theo đúng nội dung ghi trên Thẻ thường trú.
2.4. Đối với tổ chức được
thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh, nhà đầu tư nước ngoài
thì phải kê khai tên và mã số thuế do cơ quan thuế cấp. Đối với tổ chức không
có đăng ký kinh doanh thì kê khai tên đã đăng ký theo quy định của pháp luật.
2.5. Đối với tổ chức được
thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài thì kê khai tên được đăng ký tại
cơ quan nước ngoài có thẩm quyền. Trong trường hợp tên được đăng ký của tổ chức
không viết bằng chữ Latinh thì kê khai tên giao dịch bằng tiếng Anh.
3. Thông tin về bên nhận bảo
đảm, bên bán, bên cho thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển
giao quyền đòi nợ, Chấp hành viên thực hiện việc thông báo (sau đây gọi là bên
nhận bảo đảm) được kê khai như sau:
3.1. Tên của bên nhận bảo đảm.
3.2. Địa chỉ của bên nhận bảo
đảm.
Điều
8a. Mô tả tài sản bảo đảm[14]
1. Người yêu cầu đăng ký, chấp
hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi hành án mô tả tài sản
theo đúng hướng dẫn kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án.
2. Trường hợp tài sản bảo đảm
là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện
giao thông đường sắt (sau đây gọi là phương tiện giao thông cơ giới) và tài sản
này không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
không phải là tài sản hình thành trong tương lai thì người yêu cầu đăng ký, chấp
hành viên thực hiện việc thông báo kê biên tài sản thi hành án mô tả chính xác
số khung của phương tiện giao thông cơ giới đó trên đơn yêu cầu đăng ký. Mỗi một
số khung của phương tiện giao thông cơ giới được kê khai tương ứng với một ô số
thứ tự trên Đơn yêu cầu đăng ký.
Trường hợp số khung của
phương tiện giao thông cơ giới có ký tự đặc biệt (ví dụ: dấu *; #...) thì người
yêu cầu đăng ký, chấp hành viên thực hiện việc thông báo về kê biên tài sản thi
hành án mô tả đầy đủ số khung (số, chữ và ký tự đặc biệt) tại trường “Mô tả tài
sản” trên đơn yêu cầu đăng ký.
3. Trường hợp mô tả tài sản
của đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm thì người
yêu cầu đăng ký chỉ kê khai tài sản cần xử lý đã được mô tả trong đơn yêu cầu
đăng ký lần đầu (hoặc đăng ký thay đổi có tài sản đó) và kê khai chính xác số
đơn yêu cầu đăng ký đó.
4. Trường hợp tài sản bảo đảm
là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho, quyền
tài sản thì người yêu cầu đăng ký có thể mô tả tài sản như sau:
4.1. Tên hàng hóa, chủng loại,
số lượng, địa chỉ cụ thể của kho hàng hoặc các thông tin khác có liên quan đến
hàng hóa đó trong trường hợp tài sản bảo đảm là hàng hóa luân chuyển trong quá
trình sản xuất kinh doanh hoặc hàng tồn kho.
4.2. Tên cụ thể của quyền
tài sản, căn cứ pháp lý phát sinh quyền, giá trị thành tiền của quyền tài sản
(nếu có) hoặc các thông tin khác có liên quan đến quyền tài sản đó trong trường
hợp tài sản bảo đảm là quyền tài sản.
Điều 9.
Ký đơn yêu cầu đăng ký
1. Đơn yêu cầu đăng ký phải
có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của tổ chức, cá nhân là các bên tham gia
giao dịch bảo đảm, hợp đồng hoặc người được tổ chức, cá nhân đó ủy quyền; Tổ
trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản hoặc người được ủy quyền, trong trường hợp
Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản là người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần
chữ ký, con dấu (nếu có) của một trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp
đồng hoặc người được một trong các bên này ủy quyền trong các trường hợp sau
đây:
2.1. Trong trường hợp một
trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng không chịu ký vào đơn yêu cầu
đăng ký thì người yêu cầu đăng ký nộp bản sao văn bản về giao dịch bảo đảm, hợp
đồng hoặc giấy tờ chứng minh căn cứ của việc đăng ký kèm theo đơn yêu cầu đăng
ký (01 bản).
2.2. Trong trường hợp yêu cầu
đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm, rút bớt tài sản bảo đảm, đăng ký văn bản
thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm thì đơn
yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên nhận bảo đảm hoặc người
được bên nhận bảo đảm ủy quyền yêu cầu đăng ký.
2.3. Trong trường hợp yêu cầu
đăng ký thay đổi về bên bán trả chậm, trả dần, bên cho thuê tài sản, bên cho
thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ hoặc người được các bên nêu
trên ủy quyền thì đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của
chính các bên đó.
3.[15]
Trong trường hợp bên nhận bảo đảm không ký vào đơn yêu cầu xóa đăng ký thì đơn
yêu cầu xóa đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm và người
yêu cầu đăng ký nộp kèm theo bản chính hoặc bản sao (có chứng thực) văn bản đồng
ý xóa đăng ký giao dịch bảo đảm hoặc văn bản thông báo giải chấp của bên nhận bảo
đảm cùng với đơn yêu cầu xóa đăng ký.
Điều
10. Thời điểm tiếp nhận đơn đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên
Thời điểm Trung tâm Đăng ký
tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản là căn cứ
để xác định thứ tự cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được xác định như sau:
1. Trường hợp đơn yêu cầu
đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản được nộp trực tiếp hoặc nộp qua
đường bưu điện thì thời điểm tiếp nhận đơn, văn bản được xác định là thời điểm
nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo hợp lệ.
2. Trường hợp đơn yêu cầu
đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản được nộp qua fax, thư điện tử
thì thời điểm tiếp nhận đơn, văn bản được xác định là thời điểm đơn yêu cầu
đăng ký, văn bản thông báo hợp lệ được gửi đến máy fax, máy tính tiếp nhận đơn,
văn bản của Trung tâm Đăng ký.
Điều
10a. Từ chối đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án, từ chối gửi thông báo báo về việc thế chấp phương tiện giao thông
cơ giới[16]
1. Trung tâm Đăng ký từ chối
đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Tài sản bảo đảm không thuộc
thẩm quyền đăng ký của Trung tâm Đăng ký.
b) Đơn yêu cầu đăng ký không
hợp lệ do người yêu cầu đăng ký không kê khai đầy đủ, không đúng theo hướng kê
khai đối với các nội dung bắt buộc phải kê khai trên Đơn yêu cầu đăng ký;
c) Mô tả tài sản bảo đảm
không đúng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 8a của Thông tư này;
d) Không nộp lệ phí đăng ký,
phí cung cấp thông tin, phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo đúng
quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu đăng ký thay đổi,
đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, sửa chữa sai sót đối với
trường hợp đã xóa đăng ký hoặc chưa đăng ký đối với giao dịch đó;
e) Tài sản kê khai trên đơn
yêu cầu đăng ký không rõ ràng, không kê khai bằng tiếng Việt có dấu dẫn đến việc
không xác định được loại tài sản bảo đảm, trừ trường hợp tài sản bảo đảm có tên
riêng bằng tiếng nước ngoài;
g)[17]
Người yêu cầu đăng ký là tổ chức, cá nhân sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
và tài khoản đăng ký trực tuyến của mình để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm
không do chính mình xác lập hoặc sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản
đăng ký trực tuyến của tổ chức, cá nhân khác để đăng ký đối với giao dịch bảo đảm
do chính mình xác lập;
h) Chấp hành viên, cơ quan
thi hành án dân sự đã có văn bản yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký đối với
tài sản bảo đảm mà bên bảo đảm là người phải thi hành án theo quy định tại khoản
1 Điều 178 Luật Thi hành án dân sự năm 2008;
i)[18]
Kê khai từ 02 số hợp đồng, giao dịch hoặc kê khai từ 02 thời điểm ký kết hợp đồng,
giao dịch trở lên tại mục “Số giao dịch bảo đảm, hợp đồng” trên Đơn yêu cầu
đăng ký.
2. Trung tâm Đăng ký từ chối
gửi thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ giới trong trường hợp
Văn bản yêu cầu thông báo thế chấp phương tiện giao thông không kê khai đầy đủ
thông tin về phương tiện giao thông cơ giới theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư
liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Bộ
Tư pháp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an hướng dẫn
việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ
quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản (sau đây gọi
là Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA).
Điều
11. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin
Mức lệ phí đăng ký, phí cung
cấp thông tin và các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thi hành án được thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.
Điều
12. Phương thức nộp phí, lệ phí
1. Phương thức thanh toán lệ
phí đăng ký, phí cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê
biên áp dụng đối với khách hàng thường xuyên gồm:
1.1. Nộp trực tiếp tại một
trong các Trung tâm Đăng ký.
1.2.[19] (được bãi bỏ)
1.3.[20] Thanh toán ủy nhiệm thu, thanh toán ủy nhiệm chi qua Kho bạc
Nhà nước hoặc thanh toán từ số tiền tạm ứng đã nộp vào tài khoản của Trung tâm
Đăng ký.
Việc nộp lệ phí đăng ký, phí
cung cấp thông tin theo phương thức ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện
theo thông báo thanh toán định kỳ hàng tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ
lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin hàng tháng chậm nhất vào ngày 28 của
tháng kế tiếp.
2.[21]
Khách hàng không thường xuyên thực hiện việc thanh toán lệ phí đăng ký, phí
cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại một trong các điểm 1.1 khoản 1
Điều này.
3.[22]
(được bãi bỏ)
Điều
12a. Yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên[23]
1.[24]
Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp một mã số khách hàng thường xuyên và tài khoản
đăng ký trực tuyến để thực hiện việc đăng ký đối với giao dịch bảo đảm do chính
tổ chức, cá nhân đó xác lập.
Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu
cấp mã số khách hàng thường xuyên thì nộp một (01) bộ hồ sơ theo phương thức nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
thuộc Bộ Tư pháp.
Hồ sơ yêu cầu cấp mã số
khách hàng thường xuyên gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký khách
hàng thường xuyên (01 bản chính);
b) Một trong các loại giấy tờ
xác định tư cách pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng minh nhân dân
theo pháp luật về chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân theo pháp luật về
căn cước công dân nếu là cá nhân; giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo pháp luật về doanh
nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu
tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo pháp luật về đầu tư (đối với dự án đầu
tư còn thời hạn hoạt động) hoặc quyết định thành lập nếu là tổ chức (01 bản
sao có chứng thực hoặc 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu trong
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp).
2. Trong thời hạn 01 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách
nhiệm phải cấp mã số khách hàng thường xuyên và thông báo cho tổ chức, cá nhân
bằng phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Việc cấp mã số khách hàng
thường xuyên được thực hiện đồng thời với việc cấp tài khoản đăng ký trực tuyến.
3. Trong trường hợp có yêu cầu
cấp lại mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến thì khách
hàng thường xuyên phải có văn bản đề nghị Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
cấp lại mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến đã được cấp.
Điều
12b.[25] (được
bãi bỏ)
Điều
12c. Thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên[26]
1. Trong trường hợp có thay
đổi thông tin về tên, địa chỉ, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý thì khách
hàng thường xuyên phải nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi thông tin về khách
hàng thường xuyên theo phương thức nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
2. Hồ sơ yêu cầu thay đổi
thông tin về khách hàng thường xuyên gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thay
đổi (01 bản chính);
b) Giấy tờ xác định tư cách
pháp lý nêu tại điểm b khoản 1 Điều 12a của Thông tư này để
chứng minh sự thay đổi hoặc sai sót khi kê khai.
3. Trong thời hạn 01 ngày, kể
từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu thay đổi thông tin về khách hàng thường xuyên hợp lệ,
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm chỉnh lý nội dung thay đổi
thông tin về khách hàng thường xuyên.
Điều
12d. Từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên[27]
1. Các trường hợp từ chối cấp
mã số khách hàng thường xuyên gồm:
a) Đơn yêu cầu đăng ký khách
hàng thường xuyên không đúng mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Hồ sơ yêu cầu cấp mã số
khách hàng thường xuyên thiếu một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 12a của Thông tư này.
2. Trong thời hạn 01 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu cấp mã số khách hàng thường xuyên, nếu có một
trong các căn cứ từ chối thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm gửi văn bản
từ chối cấp mã số khách hàng thường xuyên qua đường bưu điện đến người yêu cầu
đăng ký, trong đó phải nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người yêu cầu đăng ký
thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Điều
12đ. Tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên[28]
1. Việc tạm ngưng sử dụng mã
số khách hàng thường xuyên được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Theo đề nghị bằng văn bản
của các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản do khách hàng thường xuyên không nộp
lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo đúng quy định;
b) Khách hàng thường xuyên
không nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định;
c) Khách hàng thường xuyên
vi phạm quy chế sử dụng mã số khách hàng thường xuyên;
d) Khách hàng thường xuyên
cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng mã số khách hàng thường xuyên, mà không thực
hiện đúng quy định tại Điều 12b của Thông tư này;
đ) Theo yêu cầu bằng văn bản
của khách hàng thường xuyên.
2. Trong thời hạn 01 ngày, kể
từ ngày có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thực hiện việc tạm ngưng sử dụng đối với mã số khách hàng
thường xuyên đó.
3. Trong trường hợp khách
hàng thường xuyên có Văn bản đề nghị tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường
xuyên trước ngày Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có Văn bản thông báo về
việc nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định của pháp luật
thì không phải nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên của năm đó.
Trường hợp khách hàng thường
xuyên có văn bản đề nghị tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên sau
ngày Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có Văn bản thông báo về việc nộp
phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên theo quy định của pháp luật thì phải
nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên của năm đó.
Điều
12e. Kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên[29]
1. Việc kích hoạt lại mã số
khách hàng thường xuyên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khách hàng thường xuyên
đã nộp đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin, phí sử dụng dịch vụ khách
hàng thường xuyên theo đúng quy định của pháp luật;
b) Khách hàng thường xuyên
có văn bản cam kết không tiếp tục vi phạm quy chế sử dụng mã số khách hàng thường
xuyên;
c) Khách hàng thường xuyên
đã thực hiện việc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng mã số khách hàng
thường xuyên theo đúng thủ tục quy định tại Điều 12b của Thông
tư này;
d) Khách hàng thường xuyên
có văn bản đề nghị kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên sau khi có yêu cầu
tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên.
2. Trong thời hạn 01 ngày, kể
từ ngày khách hàng chứng minh được có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1
Điều này thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thực hiện ngay việc kích hoạt
lại mã số khách hàng thường xuyên.
Điều
12f. Ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên và sử dụng lại mã số khách hàng
thường xuyên[30]
1. Việc ngưng sử dụng mã số
khách hàng thường xuyên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Khách hàng thường xuyên có
văn bản đề nghị ngưng việc sử dụng mã số khách hàng thường xuyên sau khi đã
hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
b) Khách hàng thường xuyên
không nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên trong 12 tháng liên tiếp
kể từ thời điểm Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có Văn bản thông báo về
việc nợ phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên;
c) Sau thời hạn 3 tháng kể từ
ngày tạm ngưng sử dụng mã số khách hàng thường xuyên theo quy định tại Điều 12e của Thông tư này, mà khách hàng vẫn không có nhu cầu
kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên.
2. Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm thực hiện việc kích hoạt lại mã số khách hàng thường xuyên đã bị
ngưng sử dụng sau khi khách hàng thực hiện đầy đủ thủ tục quy định tại Điều 12a của Thông tư này.
Điều
12g. Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm[31]
1. Các loại giấy tờ chứng
minh bên thế chấp là cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP) bao gồm:
a) Hợp đồng thế chấp hoặc Hợp
đồng tín dụng có điều khoản về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng vào một
trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản chính
hoặc 01 bản sao có chứng thực);
b) Văn bản xác nhận (có chữ
ký và con dấu) của tổ chức tín dụng về việc cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng
vào một trong các lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (01 bản
chính hoặc 01 bản sao có chứng thực).
2. Trường hợp người yêu cầu
đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức trực tiếp hoặc qua đường bưu
điện thì nộp đồng thời một trong các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp người yêu cầu
đăng ký nộp đơn yêu cầu đăng ký theo phương thức thư điện tử hoặc fax thì sau
khi nhận được kết quả đăng ký, người yêu cầu đăng ký nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này kèm
theo bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án để Trung tâm Đăng ký thực hiện không thu lệ phí.
3. Trường hợp Trung tâm Đăng
ký phát hiện giấy tờ chứng minh nêu tại khoản 1 Điều này bị giả mạo hoặc bị tẩy
xóa, rách nát thì Trung tâm Đăng ký thực hiện thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo
đảm theo quy định của pháp luật.
Chương
II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN VÀ CUNG CẤP THÔNG
TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, TÀI SẢN KÊ BIÊN THI HÀNH ÁN
Mục 1.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN
Điều
13. Trình tự, thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên
1. Người yêu cầu đăng ký nộp
một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, Chấp hành viên nộp
một (01) bản văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án cho Trung tâm
Đăng ký.
2. Trong thời hạn giải quyết
hồ sơ quy định tại Điều 18 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP , người thực hiện đăng ký
thực hiện các công việc sau đây:
2.1.[32] Kiểm tra các thông tin kê khai trên đơn yêu cầu đăng ký, văn
bản thông báo. Trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo không
thuộc một trong các trường hợp từ chối quy định tại Điều 10a của
Thông tư này thì cán bộ tiếp nhận đơn ghi số thứ tự tiếp nhận đơn tại mục
“số đơn” của “phần ghi của cơ quan đăng ký” trong đơn yêu cầu đăng ký; thời điểm
nhận đơn yêu cầu đăng ký, thời điểm nhận văn bản thông báo (giờ, phút, ngày,
tháng, năm) vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo, đơn yêu cầu
cung cấp thông tin và cấp Phiếu hẹn trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký, Chấp
hành viên trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo, đơn yêu cầu
cung cấp thông tin được nộp trực tiếp.
2.2. Nhập thông tin trên đơn
yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án vào Cơ sở dữ
liệu.
2.3.[33] Trả Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký và
Đơn yêu cầu đăng ký có dấu giáp lai của Trung tâm đăng ký theo một trong các
phương thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP cho người yêu cầu
đăng ký, Chấp hành viên.
3. Đối với văn bản thông báo
việc kê biên tài sản thi hành án, trong trường hợp người thực hiện đăng ký phát
hiện có giao dịch, hợp đồng được đăng ký theo tên của người phải thi hành án
trong thời gian từ khi Chấp hành viên xác minh về tài sản dự định kê biên đến
khi Trung tâm Đăng ký nhận được văn bản thông báo việc kê biên tài sản thì
Trung tâm Đăng ký thông báo bằng văn bản cho Chấp hành viên về các giao dịch, hợp
đồng đó cùng với việc trả kết quả văn bản thông báo việc kê biên tài sản.
4.[34]
Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên phát hiện đơn yêu cầu, văn
bản thông báo trùng với đơn yêu cầu đã đăng ký và văn bản thông báo đã thông
báo trước đó thì người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên nộp một (01) bản đơn yêu
cầu xóa đăng ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo cho Trung tâm Đăng ký.
Người yêu cầu đăng ký phải nộp
lệ phí đăng ký đối với những đơn đăng ký trùng lặp.
Trình tự, thủ tục xóa đăng
ký, xóa thông báo được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản
2 Điều 17 của Thông tư này.
Điều
14. Trình tự, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Người yêu cầu đăng ký nộp
một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
cho Trung tâm Đăng ký.
2.[35]
Sau khi nhận đơn yêu cầu đăng ký, người thực hiện đăng ký thực hiện các công việc
theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.
Trung tâm Đăng ký gửi 01 bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án có xác nhận của Trung tâm Đăng ký về việc xử lý tài sản của
bên bảo đảm cho các bên cùng nhận bảo đảm bằng tài sản của bên bảo đảm, bên bán
tài sản trả chậm, trả dần cho bên bảo đảm, bên cho bên bảo đảm thuê tài sản,
bên cho bên bảo đảm thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ từ bên bảo
đảm theo địa chỉ được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu.
3. Căn cứ vào phạm vi tài sản
bảo đảm đã được xử lý, các bên có liên quan thực hiện đăng ký thay đổi nội dung
giao dịch bảo đảm đã đăng ký (rút bớt tài sản bảo đảm) theo hướng dẫn tại Điều 15 của Thông tư này hoặc thực hiện việc xóa đăng ký giao
dịch bảo đảm theo hướng dẫn tại Điều 17 của Thông tư này.
4. Trong trường hợp các bên
thỏa thuận không xử lý tài sản bảo đảm sau khi đã gửi đơn yêu cầu đăng ký văn bản
thông báo thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký thay đổi
nội dung thông báo đã đăng ký cho Trung tâm Đăng ký. Trình tự, thủ tục đăng ký
thay đổi được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 của Thông tư
này.
Điều
15. Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã
đăng ký, nội dung đã thông báo về tài sản kê biên thi hành án
1. Người yêu cầu đăng ký, Chấp
hành viên nộp một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, văn bản yêu cầu thay đổi
nội dung đã thông báo khi có một trong các căn cứ sau đây:
1.1. Rút bớt, bổ sung, thay
thế một trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng, người phải thi hành
án; thay đổi tên, số giấy tờ xác định tư cách pháp lý của các bên tham gia giao
dịch bảo đảm, hợp đồng và của người phải thi hành án.
1.2. Rút bớt, bổ sung tài sản
trong giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký mà không ký kết hợp đồng bảo đảm mới;
rút bớt, bổ sung tài sản trong văn bản thông báo việc kê biên tài sản;
1.3.[36] (được bãi bỏ)
1.4. Tài sản bảo đảm là tài
sản hình thành trong tương lai đã hình thành, trừ trường hợp tài sản bảo đảm
hình thành trong tương lai là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là phương tiện giao
thông cơ giới đã ghi số khung khi đăng ký giao dịch bảo đảm.
1.5. Yêu cầu sửa chữa sai
sót nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê
biên.
1.6. Thay đổi nội dung khác
đã đăng ký, thông báo.
2. Người yêu cầu đăng ký nộp
một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký thay đổi, Chấp hành viên nộp một (01) bản văn
bản yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo cho Trung tâm Đăng ký.
3. Sau khi nhận đơn yêu cầu
đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc văn bản yêu cầu thay đổi nội dung đã
thông báo, người thực hiện đăng ký thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.
4.[37]
Trong trường hợp thay đổi tên của bên nhận bảo đảm hoặc thay đổi bên nhận bảo đảm
trong nhiều giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký có thể nộp một
(01) bộ hồ sơ yêu cầu đăng ký thay đổi tên hoặc thay đổi bên nhận bảo đảm đối với
tất cả các giao dịch bảo đảm đó. Hồ sơ đăng ký thay đổi gồm có:
4.1. Đơn yêu cầu đăng ký
thay đổi nội dung đã đăng ký.
4.2. Văn bản ủy quyền (nếu
có).
4.3. Danh mục các số đơn yêu
cầu đăng ký cần đăng ký thay đổi.
Trình tự, thủ tục đăng ký
thay đổi được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
5.[38]
Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã kê khai cụ thể số lượng hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh trên Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo
đảm và số lượng hàng hóa tăng so với mô tả ban đầu thì người yêu cầu đăng ký thực
hiện việc đăng ký thay đổi theo thủ tục được quy định tại Điều
15 của Thông tư này.
Điều
15a. Các trường hợp đăng ký mới khi có sự thay đổi thông tin về nội dung giao dịch
bảo đảm đã đăng ký[39]
1. Các trường hợp đăng ký mới
khi có sự thay đổi thông tin về nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký gồm:
a) Ký hợp đồng bảo đảm mới để
bổ sung tài sản bảo đảm;
b) Thay đổi số hợp đồng và
thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm.
2. Thủ tục đăng ký giao dịch
bảo đảm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện
theo quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
Điều
16. Trình tự, thủ tục sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng
ký, thông báo việc kê biên tài sản do lỗi của người thực hiện đăng ký
1. Trong trường hợp người thực
hiện đăng ký phát hiện trong Cơ sở dữ liệu có sai sót về nội dung đã đăng ký,
thông báo do lỗi của người thực hiện đăng ký thì người thực hiện đăng ký phải kịp
thời báo cáo Giám đốc Trung tâm Đăng ký xem xét, quyết định việc chỉnh lý thông
tin và gửi văn bản thông báo về việc chỉnh lý thông tin đó cho người yêu cầu
đăng ký, Chấp hành viên đã thông báo theo địa chỉ ghi trên đơn yêu cầu đăng ký
và văn bản thông báo việc kê biên.
2. Trong trường hợp người
yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên phát hiện có sai sót về nội dung đã đăng ký,
thông báo do lỗi của người thực hiện đăng ký thì người yêu cầu đăng ký, Chấp
hành viên nộp một (01) bản đơn yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã đăng ký hoặc
văn bản yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã thông báo cho Trung tâm Đăng ký.
3. Sau khi nhận đơn, văn bản
yêu cầu sửa chữa sai sót, người thực hiện đăng ký thực hiện các công việc theo
hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.
Điều
17. Trình tự, thủ tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, xóa thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án
1. Khi có một trong các căn
cứ quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 83/2010/ NĐ-CP, người yêu cầu đăng
ký nộp một (01) bản đơn yêu cầu xóa đăng ký cho Trung tâm Đăng ký.
2. Trong thời hạn không quá
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày giải tỏa việc kê biên tài sản hoặc hoàn tất việc
xử lý tài sản kê biên, Chấp hành viên phải gửi một (01) bản văn bản yêu cầu xóa
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án cho Trung tâm Đăng ký.
3.[40]
Sau khi nhận đơn yêu cầu xóa đăng ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo, người thực
hiện đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông
tư này.
4.[41]
Trường hợp xóa đăng ký mà thông tin về một trong các bên hoặc các bên tham gia
giao dịch bảo đảm, hợp đồng được kê khai trên Đơn yêu cầu xóa đăng ký không phù
hợp với thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu thì người yêu cầu đăng ký thực
hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký đồng thời với thủ tục xóa
đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng.
Thủ tục đăng ký thay đổi nội
dung đã đăng ký được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15 của Thông
tư này và trình tự, thủ tục xóa đăng ký được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
3 Điều này.
5.[42] Trong trường hợp bên nhận bảo đảm yêu cầu xóa nhiều
giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ
yêu cầu xóa đăng ký đối với tất cả các giao dịch bảo đảm đó. Hồ sơ xóa đăng ký
gồm có:
5.1. Đơn yêu cầu xóa đăng
ký.
5.2. Văn bản ủy quyền (nếu
có).
5.3. Danh mục các số đơn đã
đăng ký cần xóa đăng ký.
Trình tự, thủ tục xóa đăng
ký được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Điều
17a. Thủ tục thông báo thế chấp phương tiện giao thông cơ giới[43]
Trong trường hợp người yêu cầu
đăng ký có văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông cơ
giới và đã nộp phí yêu cầu cấp bản sao văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo
đảm thì Trung tâm Đăng ký có trách nhiệm gửi Văn bản thông báo về việc thế chấp
phương tiện giao thông (đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi hoặc xóa đăng ký) đến
Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản theo quy định tại Điều 10
của Thông tư liên tịch số 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT- BTNMT-BCA sau khi thực hiện
xong việc đăng ký giao dịch bảo đảm.
Điều
18. Thủ tục tiếp nhận và giải quyết đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc
kê biên qua thư điện tử
1.[44]
Người yêu cầu đăng ký gửi đơn yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên gửi văn bản thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án qua thư điện tử ở dạng dữ liệu đính kèm (định
dạng file ảnh). Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án ở dạng dữ liệu ký tự (định dạng file text) thì người yêu cầu
đăng ký, Chấp hành viên gửi thêm định dạng file text qua thư điện tử.
Trong trường hợp đơn yêu cầu
đăng ký, văn bản thông báo thuộc một trong các trường hợp từ chối quy định tại Điều 10a thì người thực hiện đăng ký từ chối đăng ký thông qua
thư điện tử đã gửi đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và hướng dẫn người
yêu cầu đăng ký thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Khi xử lý đơn yêu cầu
đăng ký, văn bản thông báo thì người thực hiện đăng ký lưu giữ thư điện tử có nội
dung yêu cầu đăng ký, thông báo của khách hàng.
3. Sau khi hoàn thành việc
đăng ký, Trung tâm Đăng ký thực hiện các công việc sau đây:
3.1.[45] (được bãi bỏ)
3.2.[46] Trả kết quả đăng ký theo quy định tại điểm 2.3
khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Điều
18a. Lưu trữ hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án[47]
1. Các Trung tâm Đăng ký thực
hiện việc lưu hồ sơ đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên
bằng phương thức lưu trữ điện tử theo quy định tại Nghị định số 01/2013/NĐ-CP
ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật lưu trữ.
2. Khi yêu cầu đăng ký giao
dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản theo phương thức trực tiếp,
thư điện tử, fax hoặc bưu điện đã được giải quyết xong thì cán bộ lưu trữ có
trách nhiệm sao lưu toàn bộ hồ sơ vào ổ cứng dùng để lưu trữ theo thứ tự ngày,
tháng, năm và bổ sung ký hiệu chữ E (thư điện tử), F (fax), B (bưu điện), T (trực
tiếp) ở đầu dãy số đơn yêu cầu đăng ký để thuận tiện cho việc quản lý, tra cứu.
Mục 2.
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, TÀI SẢN KÊ BIÊN THI HÀNH ÁN
Điều
19. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký,
thông tin về tài sản kê biên để thi hành án
1.[48]
Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Trung tâm Đăng ký cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu để làm
cơ sở chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của mình liên quan đến tài sản bảo đảm.
2.[49]
Chấp hành viên có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản dự định kê biên
trước khi ra quyết định kê biên theo các tiêu chí tìm kiếm thông tin quy định tại
Điều 20 của Thông tư này trước khi ra quyết định kê biên.
Điều
20. Tiêu chí tìm kiếm thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên
1. Thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo giấy tờ xác định tư cách pháp
lý của bên bảo đảm, bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển
giao quyền đòi nợ, người phải thi hành án (sau đây gọi là bên bảo đảm):
1.1. Trường hợp bên bảo đảm
là công dân Việt Nam thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là họ và tên, số Chứng
minh nhân dân.
1.2. Trường hợp bên bảo đảm
là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc
nhà đầu tư nước ngoài thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là mã số thuế của tổ chức
hoặc nhà đầu tư nước ngoài đó.
1.3. Trường hợp bên bảo đảm
là cá nhân nước ngoài thì tiêu chí tìm kiếm là họ và tên, số Hộ chiếu của cá
nhân đó; người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì tiêu chí tìm kiếm thông
tin là họ và tên, số Thẻ thường trú của người đó.
1.4. Trường hợp bên bảo đảm
là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam không có đăng ký kinh doanh
thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là tên đã được đăng ký theo quy định của pháp
luật của tổ chức đó.
1.5. Trường hợp bên bảo đảm
là tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài thì tiêu chí tìm
kiếm thông tin là tên đã được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền của
tổ chức đó.
2. Thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo số khung của phương tiện giao
thông cơ giới.
3. Thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo số đăng ký giao dịch bảo đảm,
hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
Điều
21. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng
ký, thông tin về tài sản kê biên để thi hành án
1. Người yêu cầu cung cấp
thông tin, Chấp hành viên nộp một (01) bản đơn, văn bản yêu cầu cung cấp thông
tin cho Trung tâm Đăng ký.
2. Sau khi nhận đơn, văn bản
yêu cầu cung cấp thông tin, người thực hiện đăng ký kiểm tra các thông tin kê
khai trên đơn, văn bản đó.
Nếu đơn yêu cầu đăng ký, văn
bản yêu cầu cung cấp thông tin không thuộc một trong các trường hợp từ chối quy
định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP thì người thực
hiện đăng ký ghi thời điểm nhận đơn, văn bản (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào
Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông
tin.
3. Trung tâm Đăng ký cấp văn
bản cung cấp thông tin về các giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký cho người
yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản cung cấp thông tin cho Chấp hành viên
hoặc cá nhân, tổ chức có yêu cầu trong thời hạn được quy định tại Điều 44 Nghị
định số 83/2010/NĐ-CP .
4. Việc tiếp nhận, giải quyết
đơn, văn bản yêu cầu cung cấp thông tin qua thư điện tử được thực hiện tương tự
theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[50]
Điều
22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2011 và thay thế các Thông tư sau đây:
1.1. Thông tư số
06/2006/TT-BTP ngày 28/9/2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về thẩm
quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại
Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
thuộc Bộ Tư pháp.
1.2. Thông tư số
03/2007/TT-BTP ngày 17/5/2007 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Thông tư số 06/2006/TT-BTP ngày 28/9/2006 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề
về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
1.3. Thông tư số
04/2007/TT-BTP ngày 17/5/2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự
và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, trả dần, hợp đồng
thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ.
1.4. Thông tư số
07/2007/TT-BTP ngày 09/10/2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án và cung cấp thông tin về tài sản kê biên tại các Trung
tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc
Bộ Tư pháp.
2. Ban hành kèm theo Thông
tư này các biểu mẫu sau đây:
2.1. Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu
đăng ký, văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin.
2.2. Các mẫu đơn yêu cầu
đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi
hành án và phụ lục.
2.3. Văn bản chứng nhận nội
dung đăng ký, thông báo của Trung tâm Đăng ký.
2.4. Đơn yêu cầu cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên.
2.5. Văn bản cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký, thông tin về tài sản kê biên để
thi hành án của Trung tâm Đăng ký.
2.6. Đơn yêu cầu đăng ký
khách hàng thường xuyên.
2.7. Đơn yêu cầu thay đổi
thông tin về khách hàng thường xuyên.
2.8. Đơn yêu cầu cấp mã cá
nhân đối với các giao dịch bảo đảm, hợp đồng được đăng ký, thông báo việc kê
biên được thông báo tại Trung tâm Đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
2.9. Đơn yêu cầu thay đổi mã
cá nhân.
2.10. Phiếu hẹn trả kết quả
đăng ký.
Điều
23. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong trường hợp các giao
dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên đã được đăng ký, thông báo trước
ngày Nghị định số 83/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đến ngày 09/9/2010
(ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP) vẫn còn hiệu lực,
thì tổ chức, cá nhân không phải thực hiện đăng ký, thông báo gia hạn, mà việc
đăng ký, thông báo đương nhiên có hiệu lực cho đến khi tổ chức, cá nhân nộp đơn
yêu cầu xóa đăng ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo theo quy định tại Điều 6 Nghị
định số 83/2010/NĐ-CP .
2.[51]
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã được công nhận tư cách khách hàng thường
xuyên trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm có trách nhiệm rà soát, tổng hợp và thông báo mã số khách
hàng thường xuyên cho tổ chức, cá nhân để thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên theo hướng dẫn của Thông tư này.
3. Trong trường hợp người
yêu cầu đăng ký đã đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, Chấp hành viên đã thực
hiện thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo một trong các phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax hoặc thư điện tử, mà có yêu cầu thay đổi, sửa chữa sai
sót, xóa đăng ký, thông báo việc kê biên theo phương thức trực tuyến thì thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp
đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
4. Đối với trường hợp các
giao dịch bảo đảm, hợp đồng được đăng ký hoặc văn bản thông báo việc kê biên được
thông báo tại một trong các Trung tâm Đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành:
4.1. Nếu thông tin về bên bảo
đảm, bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ,
người phải thi hành án là công dân Việt Nam được kê khai theo Chứng minh sỹ
quan, Chứng minh quân đội đối với quân nhân, Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân,
Giấy chứng minh an ninh nhân dân, Giấy chứng nhận công nhân, nhân viên trong lực
lượng Công an nhân dân thì khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu tổ chức,
cá nhân có yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, thông báo
việc kê biên thì phải kê khai thông tin theo Chứng minh nhân dân.
4.2. Nếu có yêu cầu đăng ký thay
đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, thông báo việc kê biên theo phương thức trực
tuyến thì được Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm cấp mã cá nhân của giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, văn bản thông báo việc kê biên đó.
5. Trong trường hợp thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án thì khi ra quyết định kê biên tài sản, Chấp
hành viên phải thông báo ngay việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký theo
trình tự, thủ tục quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
Đối với thi hành án cấp quân
khu, thi hành án dân sự tại các địa phương thuộc nông thôn, vùng sâu, vùng xa
mà không thể thông báo ngay việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký thì thời
hạn này được tăng thêm, nhưng không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định kê biên tài sản.
Trong trường hợp gửi văn bản
thông báo việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký theo đường bưu điện thì thời
hạn năm ngày được tính theo dấu xác nhận gửi đi của Bưu điện.
6. Đối với địa phương được lựa
chọn thí điểm tổ chức, hoạt động thừa phát lại thì trình tự, thủ tục thông báo
việc kê biên tài sản và tìm hiểu thông tin về tài sản kê biên của Thừa phát lại
cũng được thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.
Điều
24. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm có trách nhiệm hướng dẫn việc đăng ký, thông báo, cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản theo quy định tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư
pháp để nghiên cứu, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Khánh Ngọc
|
[1] Thông tư số
11/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP của
Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16
tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi
hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm
Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ
Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự
ngày 25 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02
năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài
chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6
năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3
năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ
Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16
tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi
hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm
Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ
Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp
hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Thông tư số
08/2014/TT-BTP).”
Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm
2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 8
năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02
năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3
năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax,
thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng
12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.”
[2] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[4] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax,
thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng
12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[7] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 11/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015.
[8] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại
Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax,
thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng
12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[9] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại
Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một
số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax,
thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia
giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng
12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[10] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[11] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[12] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[13] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[14] Điều này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[15] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[16] Điều này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[17] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 11/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm
2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo
phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư
số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng
ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015.
[18] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 11/2015/TT-BTP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02
năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề
về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện
tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm
2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2015.
[19] Điểm này được bãi bỏ theo quy định
tại Khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[20] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[21] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[22] Khoản này được bãi bỏ theo quy định
tại Khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[23] Điều này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[24] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 11/2015/TT-BTP
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02
năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề
về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện
tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm
2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2015.
[25] Điều này được bổ sung quy định tại Khoản
10 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số
vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo
việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư
điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12
năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
Khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
được bãi bỏ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
11/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày
26 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề
về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện
tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010
của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 2015.
[26] Điều này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[27] Điều này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[28] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[29] Điều này được bổ sung theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[30] Điều này được bổ sung theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[31] Điều này được bổ
sung theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 11/2015/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm
2014 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP
ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký,
cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung
tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc
Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp
đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2015.
[32] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[33] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[34] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[35] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[36] Điểm này được bãi bỏ theo quy định
tại Khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[37] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[38] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[39] Điều này được bổ
sung theo quy định tại Khoản 14 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[40] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[41] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[42] Khoản này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 15 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[43] Điều này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[44] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày
26 tháng 02 năm 2014 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề
về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện
tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch
bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm
2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[45] Điểm này được bãi bỏ theo quy định
tại Khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm
2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo
phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư
số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng
ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[46] Điểm này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 17 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[47] Điều này được bổ sung theo quy định
tại Khoản 18 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[48] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 19 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[49] Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại Khoản 19 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.
[50] Điều 3 Thông tư
số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP của
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức
trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày… quy định như sau:
“Điều 3: Điều khoản thi hành:
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm
2014.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này biểu mẫu về Văn bản
đề nghị khôi phục lại kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Điều khoản chuyển tiếp
a) (được bãi bỏ)
b) Trong trường hợp chưa được cấp mã số khách hàng
thường xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến thì cá nhân, tổ chức thực hiện các
thủ tục theo quy định tại Thông tư này.
4. Trách nhiệm thi hành
a) Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm giải đáp, hướng
dẫn việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo
việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư
điện tử, trực tuyến theo quy định tại Thông tư này.
b) Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá
nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.”
Điểm a Khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/ TT-BTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 của T hông tư số 11/2015/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm
2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng
02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
theo phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp
và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm
2015….
Điều 2 của Thông tư số 11/2015/TT-BTP sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 08/2014/TT-BTP ngày 26 tháng 02 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số
22/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký,
cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015 quy định
như sau:
““Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm
2015.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã sử dụng mã số khách hàng thường xuyên
và tài khoản đăng ký trực tuyến của tổ chức, cá nhân khác để đăng ký đối với
giao dịch bảo đảm do chính mình xác lập trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực,
nay có yêu cầu đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
bảo đảm, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký thì tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký
khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư
pháp và sử dụng mã số khách hàng thường xuyên, tài khoản đăng ký trực tuyến được
cấp để thực hiện đăng ký thay đổi, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài
sản bảo đảm, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá
nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./.”
[51] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại Khoản 20 Điều 1 của Thông tư số 08/2014/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp, bưu điện,
fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014.