BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI
QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2134/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH PHÂN LOẠI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHẢI PHÂN TÍCH,
GIÁM ĐỊNH
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI
QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày
30 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân
tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn
thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục Hải quan; kiểm tra
giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế xuất
nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình phân loại hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải phân tích, giám định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 3987/QĐ-TCHQ ngày 4/12/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
về việc ban hành quy trình xác định trước mã số đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và quy trình phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải phân
tích.
Điều 3. Cục
trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, công chức hải quan có liên
quan đến quá trình phân loại hàng hóa; kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức
thuế, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải phân tích, giám định chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục Hải quan;
- Vụ CST, Vụ PC (BTC) (để phối hợp);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK (30b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
|
QUY
TRÌNH
PHÂN
LOẠI ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHẢI PHÂN TÍCH, GIÁM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2134/QĐ-TCHQ ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy trình này hướng dẫn trình tự, thủ
tục tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ban hành Thông báo kết quả phân loại đối với
hàng hóa phải phân tích, giám định và Thông báo sửa đổi thay thế Thông báo kết
quả phân loại hàng hóa theo quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Nghị định
số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ, Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày
30/1/2015 và Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Khi thực hiện phân loại đối với hàng
hóa phải phân tích, giám định, công chức hải quan phải căn cứ Điều
26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP,
Thông tư số 14/2015/TT-BTC , Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
và hướng dẫn của Quy trình này.
2. Việc phân loại hàng hóa phải bảo đảm
công khai, minh bạch.
3. Trung tâm Phân tích phân loại hàng
hóa xuất nhập khẩu và các Chi nhánh tại các khu vực (sau đây gọi là Trung tâm)
báo cáo Tổng cục Hải quan hồ sơ, kết quả phân tích hàng hóa gồm:
a) Hồ sơ yêu cầu phân tích quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư số 14/2015/TT-BTC của Bộ
Tài chính và hướng dẫn tại Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về
việc ban hành quy chế phân tích (bản chụp có đóng dấu giáp lai của Trung tâm);
b) Thông báo kết quả phân tích do
Trung tâm ban hành, (bản chính), trong đó nêu rõ tên hàng, thành phần, cấu tạo,
tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng
hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đối với hàng hóa được
phân tích; mã số đề xuất;
c) Bảng liệt kê tài liệu theo mẫu nếu
tại Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế
phân tích.
4. Trường hợp hàng hóa gửi trưng cầu
giám định, sau khi có kết quả giám định, Trung tâm báo cáo Tổng cục Hải quan hồ
sơ, kết quả giám định theo hướng dẫn tại Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan về việc ban hành quy chế phân tích.
5. Trong quá trình tiếp nhận, luân
chuyển, nghiên cứu hồ sơ phân tích để phân loại hàng hóa, công chức hải quan phải
thực hiện đúng quy định về bảo quản hồ sơ theo bảng liệt kê tài liệu có trong hồ
sơ.
6. Việc tra cứu, sử dụng, cập nhật cơ
sở dữ liệu trong quá trình phân loại hàng hóa phải phân tích, giám định, thực
hiện theo Quy chế thu thập, cập nhật, sử dụng Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế; Cơ sở dữ liệu về
phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế.
Phần II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUY TRÌNH BAN
HÀNH THÔNG BÁO KẾT QUẢ PHÂN LOẠI HÀNG HÓA
Điều 3. Tiếp
nhận và phân công xử lý hồ sơ (thời gian thực hiện không quá 02 giờ
làm việc).
1. Bộ phận văn thư thuộc Văn phòng Tổng
cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ, kết quả phân tích do Trung tâm gửi theo quy định
hiện hành về tiếp nhận, xử lý công văn đến, chuyển ngay nguyên trạng phong bì
có đựng hồ sơ cho Cục Thuế XNK.
2. Ngay sau khi nhận được phong bì đựng
hồ sơ từ Văn phòng Tổng cục Hải quan, bộ phận văn thư của Cục Thuế XNK phải
chuyển ngay Phòng Phân loại để phân công công chức xử lý hồ sơ.
Điều 4. Kiểm tra và xử
lý kết quả kiểm tra (thời gian thực hiện không quá 01 ngày làm
việc kể từ ngày công chức nhận đủ hồ sơ; trường hợp hồ sơ có từ hai mẫu trở lên
hoặc hàng hóa phức tạp, thời gian thực hiện tối đã không quá 02 ngày làm việc).
Công chức được phân công thụ lý hồ sơ
thực hiện:
1. Kiểm tra hồ sơ:
Công chức kiểm tra, đối chiếu thực tế
hồ sơ so với quy định tại điểm 3, điểm 4, Điều 2 Phần I Quy trình này, đồng thời
ghi nhận số lượng tài liệu có trong hồ sơ (điền thông tin tại Bảng liệt kê tài
liệu theo quy định tại Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc
ban hành Quy chế phân tích) và xử lý như sau:
a) Trường hợp hàng hóa không thuộc đối
tượng phải phân tích, giám định để phân loại theo quy định tại Điều
3 Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015, điểm g khoản 1 Điều
18, khoản 3 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài
chính: công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 01/PĐX/PL-2015 và hướng dẫn tại
điểm 1 mẫu số 02/HDPĐX, Phụ lục I ban
hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản trả lại hồ sơ cho Trung tâm để
Trung tâm thông báo cho đơn vị hải quan yêu cầu phân tích biết và thực hiện
đúng quy định, báo cáo Lãnh đạo Phòng Phân loại trình Lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt
ký, chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục này.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định
tại điểm 3, điểm 4, Điều 2 Phần I Quy trình này: Công chức điện thoại đề nghị
cán bộ thuộc Trung tâm fax tài liệu cần bổ sung hoặc công chức lập phiếu đề xuất
(theo mẫu số 01/PĐX/PL-2015 và
hướng dẫn tại điểm 2 mẫu số 02/HDPĐX, Phụ
lục I ban hành kèm theo quy trình này) dự thảo văn bản đề nghị Trung tâm bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ còn thiếu, trong đó nêu rõ chứng từ, tài liệu cần bổ
sung, báo cáo Lãnh đạo Phòng Phân loại, trình Lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký,
chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục này.
c) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng
phải phân tích, giám định và hồ sơ đủ theo quy định tại điểm 3, điểm 4, Điều 2
Phần I Quy trình này; công chức chuyển thực hiện điểm 2 Điều này.
2. Tra cứu Cơ sở dữ liệu về phân loại
hàng hóa và áp dụng mức thuế.
Công chức tra cứu thông tin về kết quả
xác định trước (tại chức năng 2.02 mục 2 - Tra cứu), kết quả phân tích, phân loại
(tại chức năng 2.03 mục 2 - Tra cứu), văn bản hướng dẫn phân loại (tại chức
năng 3.03.06 mục 3 - website), kết quả khai báo phân loại đối với các lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu trước đó trên giao diện của Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa
và áp dụng mức thuế, và xử lý như sau:
a) Trường hợp mẫu hàng hóa có kết quả
phân tích đáp ứng nhóm tiêu chí a.1 và a.3 hoặc nhóm tiêu chí a.2
và a.3 điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 14/2015/TT-BTC: Công chức in kết
quả tra cứu đính kèm hồ sơ, lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 01/PĐX/PL-2015 và hướng dẫn
lại điểm 3 mẫu số 02/HDPĐX, Phụ lục I
ban hành kèm theo quy trình này) dự thảo văn bản trả lại hồ sơ để Trung tâm thực
hiện theo nội dung hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông
tư 14/2015/TT-BTC, báo cáo Lãnh đạo Phòng Phân loại, trình Lãnh đạo Cục Thuế
XNK duyệt ký, chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục này.
b) Trường hợp:
b.1) Mẫu hàng hóa có tên hàng kết luận
trong Thông báo kết quả phân tích giống với mục “Tên gọi theo cấu tạo, công dụng”
và có mã số giống với mã số hàng hóa nêu tại Thông báo xác định trước mã số
trên Cơ sở dữ liệu về phân loại và áp dụng mức thuế; hoặc
b.2) Mẫu hàng hóa có bản chất hàng hóa
(chủng Loại, thành phần, công dụng của hàng hóa) tại Thông báo kết quả phân
tích giống bản chất hàng hóa tại Thông báo xác định trước mã số trên Cơ sở dữ
liệu về phân loại và áp dụng mức thuế; thì:
Công chức in kết quả tra cứu đính kèm
hồ sơ, lập phiếu đề xuất (theo mẫu
số 01/PĐX/PL-2015 và hướng dẫn tại điểm 4 mẫu số 02/HDPĐX, Phụ lục I ban hành kèm
theo quy trình này) dự thảo thông báo kết quả phân loại, báo cáo Lãnh đạo Phòng
Phân loại, Lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực
hiện theo quy định tại Điều 5 Mục này.
c) Trường hợp mẫu hàng hóa tại Thông
báo kết quả phân tích không thuộc trường hợp nêu tại điểm a, điểm b hoặc không
có thông tin về hàng hóa trên Cơ sở dữ liệu về phân loại và áp dụng mức thuế,
thì: Công chức in kết quả tra cứu đính kèm hồ sơ và chuyển thực hiện điểm 3 Điều
này.
3. Xác định mã số hàng hóa
Công chức đối chiếu kết quả phân tích
(tên hàng, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói
và các thuộc tính khác của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Việt Nam), mã số đề xuất tại thông báo kết quả phân tích của Trung tâm và hồ sơ
phân tích kèm theo với các căn cứ, nguyên tắc phân loại hàng hóa quy định tại Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Điều 16
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư số 14/2015/TT-BTC để xác định mã số
hàng hóa và xử lý như sau:
a) Nếu đủ căn cứ để xác định được mã số
của hàng hóa, không có nghi vấn đối với thông tin về hàng hóa tại hồ sơ phân
tích: công chức xác định mã số, lập phiếu đề xuất (mẫu số 01/PĐX/PL-2015 và hướng dẫn
tại điểm 5, mẫu số 02/HDPĐX Phụ lục I
ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo Thông báo kết quả phân loại, báo cáo
lãnh đạo Phòng Phân loại, lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình lãnh đạo Tổng cục duyệt
ký, chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục này.
b) Nếu chưa đủ căn cứ để xác định được
mà số của hàng hóa hoặc có nghi vấn đối với thông tin về hàng hóa tại hồ sơ
phân tích:
b.1) Trường hợp thông tin tại thông báo
kết quả phân tích của Trung tâm chưa đủ cơ sở để phân loại hoặc không nhất trí
với mã số đề xuất tại Thông báo kết quả phân tích hoặc phát hiện sự không phù hợp
của mã số đề xuất với kết quả phân tích: công chức trao đổi điện thoại trực tiếp
với chuyên viên thực hiện phân tích đối với trường hợp đơn giản hoặc đối với trường
hợp phức tạp thì lập phiếu đề xuất (mẫu
số 01/PĐX/PL-2015 và hướng dẫn tại điểm 6, mẫu số 02/HDPĐX Phụ lục I ban hành kèm
theo quy trình này), dự thảo văn bản trao đổi với Trung tâm trong đó nêu cụ thể
các tiêu chí cần bổ sung, làm rõ các nghi vấn, báo cáo Lãnh đạo Phòng Phân loại,
trình Lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 5
Mục này.
b.2) Trường hợp cần doanh nghiệp bổ
sung thêm thông tin liên quan (như công dụng, quy trình sản xuất,..) hoặc cần lấy
ý kiến của các đơn vị liên quan thuộc Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính, các Bộ quản lý chuyên ngành: công chức lập phiếu đề xuất (mẫu số 01/PĐX/PL-2015 và hướng dẫn
tại điểm 7 mẫu số 02/HDPĐX, Phụ lục I
ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung
thông tin hoặc đề nghị các đơn vị liên quan tham gia ý kiến (trong đó nêu rõ nội
dung vướng mắc, quan điểm phân loại, nội dung cần xin ý kiến tham gia), báo cáo
Lãnh đạo Phòng Phân loại, trình Lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký (đối với trường
hợp xin ý kiến của đơn vị trong nội bộ ngành hải quan) hoặc trình lãnh đạo Tổng
cục duyệt ký (đối với trường hợp đề nghị doanh nghiệp bổ sung thông tin hoặc
xin ý kiến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các Bộ quản lý chuyên ngành), chuyển
thực hiện theo quy định tới Điều 4 Mục này.
Lưu ý: Sau khi nhận được
thông tin bổ sung của Trung tâm, của doanh nghiệp hoặc ý kiến tham gia của các
đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các Bộ quản lý
chuyên ngành, công chức chuyển thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
4 Mục 1 Quy trình này.
Điều 5. Phê duyệt hồ
sơ
(Thời
gian thực hiện bước này tối đa không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
do công chức trình. Trường hợp hồ sơ có từ 02 mẫu trở lên hoặc hàng hóa phức tạp
thời gian thực hiện tối đa không quá 02 ngày làm việc).
1. Lãnh đạo Phòng Phân loại kiểm tra hồ
sơ và đề xuất của công chức, xử lý như sau:
a) Trường hợp Lãnh đạo Phòng Phân loại
đồng ý: ký trình văn bản lên Lãnh đạo Cục Thuế XNK, chuyển thực hiện điểm 2 Điều
này.
b) Trường hợp Lãnh đạo Phòng Phân loại
không đồng ý với đề xuất của công chức: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu
đề xuất và trả lại hồ sơ để công chức giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Phòng Phân loại.
c) Trường hợp Lãnh đạo Phòng Phân loại
và công chức chưa thống nhất được phương án xử lý hồ sơ thì Lãnh đạo Phòng Phân
loại cùng công chức lập báo cáo nêu rõ quan điểm xử lý, xin ý kiến chỉ đạo của
Lãnh đạo Cục Thuế XNK.
2. Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ
sơ, đề xuất của Phòng Phân loại và xử lý như sau:
a. Trường hợp Lãnh đạo Cục Thuế XNK đồng
ý với đề xuất của Phòng Phân loại:
a.1) Chuyển thực hiện khoản 3 Điều này
(đối với trường hợp ký trình Lãnh đạo Tổng cục); hoặc
a.2) Chuyển thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Mục này (đối với trường hợp ký duyệt văn bản đi).
b) Trường hợp Lãnh đạo Cục Thuế XNK
không đồng ý với đề xuất của Phòng Phân loại: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu
đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng Phân loại giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Cục Thuế XNK.
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ
phân tích phức tạp, thì Phó Cục trưởng phụ trách báo cáo Cục trưởng để xin ý kiến
chỉ đạo.
3. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ sơ, đề
xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:
a. Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục đồng ý
với đề xuất của Cục Thuế XNK: duyệt ký văn bản, chuyển thực hiện theo quy định
tại Điều 6 Mục này.
b. Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục không
đồng ý với đề xuất của Cục Thuế XNK; có ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất và trả
lại hồ sơ để Cục Thuế XNK giải trình hoặc thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Tổng cục.
Điều 6. Phát hành văn
bản, lưu trữ hồ sơ
Sau khi đã được Lãnh đạo Tổng cục hoặc
Lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký, văn bản phải được phát hành ngay. Cụ thể như
sau:
1. Trường hợp Lãnh đạo Cục Thuế XNK ký
văn bản đi: công chức chuyển văn bản đến bộ phận văn thư Cục Thuế XNK để phát
hành.
2. Trường hợp Lãnh đạo Tổng cục ký văn
bản đi: bộ phận tổng hợp thuộc Văn phòng Tổng cục Hải quan chuyển văn bản đến văn
thư Tổng cục để phát hành.
3. Việc lưu trữ hồ sơ phải có bảng kê
chứng từ tài liệu bàn giao và thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 7. Cập nhật Cơ sở
dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế
Công chức được giao thụ lý hồ sơ phân
tích, phân loại thực hiện cập nhật đầy đủ, chính xác các thông tin và nội dung
đã xử lý tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 vào Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng
hóa và áp dụng mức thuế trong ngày ban hành văn bản hoặc trong ngày liền kề.
Chi tiết các thông tin cập nhật thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo quy trình này và quy định
tại Quy chế thu thập, cập nhật, sử dụng Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế; Cơ sở dữ liệu về phân loại
hàng hóa và áp dụng mức thuế.
Điều 8. Công khai
thông tin trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan
Sau khi công chức thụ lý hồ sơ thuộc Cục
Thuế XNK cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế,
căn cứ thông tin tại thông báo kết quả phân loại hàng hóa, công chức thuộc Cục
Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan cập nhật nội dung thông báo kết quả
phân loại hàng hóa lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan theo hướng
dẫn tại Quy chế thu thập, cập nhật, sử dụng Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế; Cơ sở dữ liệu về
phân loại và áp dụng mức thuế của Tổng cục Hải quan.
Mục 2. QUY TRÌNH BAN
HÀNH THÔNG BÁO SỬA ĐỔI, THAY THẾ THÔNG BÁO KẾT QUẢ PHÂN LOẠI
Tổng cục Hải quan ban hành văn bản
Thông báo sửa đổi, thay thế Thông báo kết quả phân loại hàng hóa trong thời hạn
tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố; của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm tra sau
thông quan, Thanh tra Tổng cục Hải quan, Trung tâm, Cục Điều tra chống buôn lậu
của doanh nghiệp; của các đơn vị khác hoặc do công chức, lãnh đạo thuộc Cục Thuế
XNK tự phát hiện nội dung tại Thông báo kết quả phân loại đã ban hành chưa phù
hợp.
Điều 9. Tiếp nhận và
phân công xử lý hồ sơ (thời gian thực hiện không quá 01 ngày
làm việc)
1. Bộ phận văn thư thuộc Văn phòng Tổng
cục Hải quan tiếp nhận văn bản kiến nghị do các đơn vị nêu trên gửi theo quy định
hiện hành về tiếp nhận, xử lý công văn đến, chuyển ngay văn bản kiến nghị liên
quan cho Cục Thuế XNK.
2. Ngay sau khi nhận được văn bản kiến
nghị từ Văn phòng Tổng cục Hải quan, bộ phận Văn thư Cục Thuế XNK thực hiện tiếp
nhận, luân chuyển văn bản kiến nghị theo quy định hiện hành về tiếp nhận, xử lý
công văn đến, chuyển ngay Phòng Phân loại để phân công công chức xử lý hồ sơ.
Riêng trường hợp công chức thuộc Phòng
Phân loại tự phát hiện hoặc nhận được chỉ đạo của lãnh đạo thuộc Cục Thuế XNK về
nội dung tại Thông báo kết quả phân loại hàng hóa đã ban hành chưa phù hợp thì
công chức thực hiện ngay việc kiểm tra và đề xuất theo hướng dẫn tại Điều 10 Mục
này.
Điều 10. Kiểm tra và
đề xuất
(thời gian thực hiện không quá 05 ngày làm việc)
Công chức Phòng Phân loại được phân
công xử lý kiểm tra nội dung Thông báo kết quả phân loại hàng hóa, các ý kiến
nêu trên và hồ sơ liên quan để xử lý như sau:
1. Trường hợp kiểm tra
phát hiện mã số hàng hóa hoặc các nội dung khác tại Thông báo kết quả phân loại
hàng hóa đã ban hành chưa phù hợp, công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 01/PĐX/PL-2015 và hướng dẫn
tại điểm 8 mẫu số 02/HDPĐX, Phụ lục I
ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản sửa đổi, bổ sung để thay thế
Thông báo kết quả phân loại hàng hóa đã ban hành, trình Lãnh đạo Phòng Phân loại,
Lãnh đạo Cục Thuế XNK, trình Lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, chuyển thực hiện theo
quy định tại Điều 11 Mục này.
2. Trường hợp kiểm tra
mã số hàng hóa hoặc các nội dung khác tại Thông báo kết quả phân loại hàng hóa
đã ban hành phù hợp, công chức lập phiếu đề xuất (theo mẫu số 01/PĐX/PL-2015 và hướng dẫn
tại điểm 8 mẫu số 02/HDPĐX, Phụ lục I
ban hành kèm theo quy trình này), trong đó nêu rõ căn cứ, lý do giữ nguyên Thông
báo kết quả phân loại, dự thảo văn bản trả lời đơn vị có văn bản kiến nghị biết
nội dung kiểm tra rà soát, trình Lãnh đạo Phòng Phân loại, Lãnh đạo Cục Thuế
XNK, trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt, chuyển thực hiện theo quy định tại Điều
11 Mục này.
3. Trường hợp chưa đủ cơ
sở để xác định các kiến nghị nêu trên là chính xác, tùy theo tính chất kiến nghị
công chức lập phiếu đề xuất lấy ý kiến của các đơn vị liên quan thuộc Tổng cục
Hải quan hoặc các đơn vị thuộc Bộ Tài chính hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành
(theo mẫu số 01/PĐX/PL-2015 và
hướng dẫn tại điểm 9 mẫu số 02/HDPĐX, Phụ
lục I ban hành kèm theo quy trình này), dự thảo văn bản đề nghị các đơn vị
liên quan tham gia ý kiến (trong đó nêu rõ nội dung cần xin ý kiến tham gia),
báo cáo Lãnh đạo Phòng Phân loại, trình Lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký (đối với
trường hợp xin ý kiến của các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan) hoặc trình lãnh đạo
Tổng cục duyệt ký (đối với trường hợp xin ý kiến của các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính, các Bộ quản lý chuyên ngành), chuyển thực hiện Điều 11 Mục này.
Điều 11. Phê duyệt hồ
sơ
(thời
gian thực hiện không quá 4 ngày làm việc)
Việc thực hiện kiểm tra, phê duyệt hồ
sơ của Lãnh đạo Phòng Phân loại, Lãnh đạo Cục Thuế XNK, Lãnh đạo Tổng cục Hải
quan được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Mục 1 Phần II Quy trình này. Riêng
thời gian kiểm tra, phê duyệt của Lãnh đạo Phòng Phân loại và Lãnh đạo Cục Thuế
XNK không quá 02 ngày làm việc và Lãnh đạo Tổng cục không quá 02 ngày làm việc.
Điều 12. Phát hành
văn bản, lưu trữ hồ sơ
Việc ban hành văn bản đi và lưu trữ hồ
sơ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Mục 1 Phần II Quy trình này.
Điều 13. Cập nhật Cơ
sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế, công khai thông tin trên
trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan
Công chức thực hiện cập nhật vào Cơ sở
dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức và công khai thông tin trên trang
thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 Mục 1
Phần II Quy trình này.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm
của các đơn vị trong việc thực hiện phân loại đối với hàng hóa phải phân tích,
giám định
1. Văn phòng Tổng cục Hải quan thực hiện:
Tiếp nhận, theo dõi hồ sơ phân tích do
Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu gửi đến Tổng cục Hải quan;
các kiến nghị liên quan đến thông báo kết quả phân loại; luân chuyển hồ sơ đến
Cục Thuế XNK và phát hành văn bản liên quan đến phân loại hàng hóa theo đúng thời
gian quy định tại Quy chế làm việc của Tổng cực Hải quan, Quy chế công tác văn
thư ngành hải quan và quy định tại quy trình này;
2. Trung tâm thực hiện:
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
phân tích, sử dụng mẫu hàng hóa để thực hiện phân tích, gửi mẫu giám định theo
đúng quy định tại Điều 9, khoản 3 khoản 5 Điều 10 Thông tư số
14/2015/TT-BTC;
b) Ban hành Thông báo kết quả phân
tích theo đúng thời gian quy định tại Quyết định của Tổng cục hải quan về việc
ban hành Quy chế phân tích để đảm bảo thời hạn Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành kết quả phân loại theo quy định tại Điều 11 Thông
tư số 14/2015/TT-BTC.
c) Gửi kết quả phân tích kèm theo hồ
sơ đối với mẫu hàng hóa được phân tích, giám định; bổ sung, làm rõ thông tin về
mẫu hàng hóa đã phân tích theo đề nghị của Cục Thuế XNK để phân loại được chính
xác và đúng thời hạn.
d) Trao đổi thông tin kịp thời với Cục
Thuế XNK khi phát hiện sự không phù hợp về mã số hàng hóa, các nội dung khác
liên quan đến các Thông báo kết quả phân loại.
đ) Cập nhật những nội dung liên quan đến
thông báo kết quả phân tích hàng hóa ngay sau khi ban hành thông báo kết quả
phân tích vào Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế theo hướng
dẫn tại Quy chế thu thập, cập nhật, sử dụng Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế; Cơ sở dữ liệu về
phân loại và áp dụng mức thuế của Tổng cục Hải quan.
3. Cục Thuế xuất nhập khẩu thực hiện:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý và lưu
trữ tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc phân loại hàng hóa;
b) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành Thông báo kết quả phân loại hàng hóa theo đúng thời hạn quy định
tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ;
c) Cập nhật các thông tin liên quan đến
Thông báo kết quả phân loại vào Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng
mức thuế;
đ) Xử lý các vướng mắc phát sinh do
các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, tổ chức, cá nhân phản ánh liên quan đến việc
ban hành, sửa đổi, thay thế Thông báo kết quả phân loại;
e) Phối hợp với Cục Công nghệ thông
tin và Thống kê Hải quan xử lý các vướng mắc đối với Cơ sở dữ liệu về phân loại
hàng hóa và áp dụng mức thuế khi phát sinh sự cố.
4. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê
Hải quan thực hiện:
a) Xây dựng, hướng dẫn sử dụng chức
năng kết quả phân tích, phân loại trên Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và
áp dụng mức thuế theo yêu cầu nghiệp vụ của Cục Thuế XNK;
b) Xây dựng, thực hiện công khai Thông
báo kết quả phân loại, Thông báo sửa đổi, thay thế lên trang thông tin điện tử của
Tổng cục Hải quan;
c) Kết nối Cơ sở dữ liệu về phân loại
hàng hóa và áp dụng mức thuế với các hệ thống thông tin, dữ liệu có liên quan
phục vụ công tác phân loại, xác định mã số hàng hóa;
d) Duy trì, bảo đảm tính ổn định, tính
bảo mật của Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế trong quá
trình cập nhật, khai thác, sử dụng;
đ) Xử lý các sự cố kỹ thuật phát sinh
trong quá trình vận hành, sử dụng Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng
mức thuế.
5. Cục Kiểm tra sau thông quan, Thanh
tra Tổng cục Hải quan, Cục Điều tra Chống buôn lậu thực hiện:
Trao đổi thông tin kịp thời với Cục
Thuế XNK khi phát hiện sự không phù hợp về mã số, mức thuế và các nội dung khác
liên, quan đến Thông báo kết quả xác định trước và việc áp dụng Thông báo kết
quả xác định trước trong quá trình kiểm tra, thanh tra tại trụ sở cơ quan Hải
quan hoặc tại trụ sở tổ chức, cá nhân.
6. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực
hiện:
a) Lập hồ sơ yêu cầu phân tích để thực
hiện phân loại đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải phân tích theo đúng đối
tượng quy định tại Điều 3 Thông tư 14/2015/TT-BTC, điểm g khoản
1 Điều 24 Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính;
b) Cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin
về hồ sơ yêu cầu phân tích vào Cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và áp dụng mức
thuế;
c) Tổ chức thực hiện các văn bản của Tổng
cục Hải quan có liên quan đến phân loại, xác định mã số;
d) Phản ánh và đề xuất kịp thời về Tổng
cục Hải quan những vướng mắc phát sinh hoặc sự không phù hợp trong quá trình tiếp
nhận, kiểm tra, xử lý hồ sơ và thực hiện các văn bản của Tổng cục Hải quan có
Liên quan đến Thông báo kết quả phân tích, Thông báo kết quả phân loại và áp dụng
mức thuế.
7. Công chức hải quan thực hiện:
Tiếp nhận, kiểm tra, xử lý, báo cáo,
luân chuyển, phát hành, cập nhật, lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định. Trường hợp
sai phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Tổ chức thực
hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc quy trình này. Quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về Tổng cục Hải quan (Cục
Thuế XNK) để được hướng dẫn, giải đáp.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản liên quan đề cập tại Quy trình này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
SƠ ĐỒ TIẾP NHẬN,
KIỂM TRA, XỬ LÝ HỒ SƠ PHÂN TÍCH ĐỂ PHÂN LOẠI, BAN HÀNH THÔNG BÁO KẾT QUẢ PHÂN
LOẠI HÀNG HÓA
PHỤ
LỤC 1
DANH
MỤC MẪU BIỂU
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 2134/QB-TCHQ
ngày 31/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan)
Mẫu 01
|
Phiếu để xuất của công chức thụ lý hồ
sơ phân loại hàng hóa phải phân tích, giám định
|
Mẫu 02
|
Hướng dẫn các nội dung tại Phiếu
đề xuất.
|
Mẫu số 01/PĐX/PL-2015
CỤC THUẾ XUẤT NHẬP
KHẨU
PHÒNG PHÂN LOẠI HÀNG HÓA
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT
Về việc ……….
Trên cơ sở xem xét hồ sơ phân tích do
Trung tâm Phân tích phân loại/Chi nhánh gửi đối với hàng hóa nêu tại Thông báo
kết quả phân tích số..../TB-.... ngày...tháng... năm..., công chức được phân
công thụ lý hồ sơ đề xuất về việc phân loại hàng hóa nêu trên như sau:
1. Hàng hóa nêu tại Thông báo kết quả
phân tích số..../TB-PTPL:
- Tên hàng hóa:
+ Tên khai báo
+ Tên gọi theo cấu tạo, bản chất, công
dụng.
- Tên nhà sản xuất (nếu có): Ký
hiệu/mã hiệu/chủng loại (nếu có):
- Tờ khai số...
- Đơn vị xuất khẩu, nhập khẩu/tổ chức,
cá nhân:
- Đơn vị hải quan yêu cầu phân tích,
phân loại:
- Kết quả phân tích (Cấu tạo, thành phần,
bản chất, công dụng), mã số:
2. Báo cáo nội dung sự việc và ý kiến
đề xuất của công chức:
- Lý do, căn cứ đề xuất và nêu cụ thể
nội dung đề xuất của công chức
|
Công chức đề
xuất
(ký và ghi rõ họ tên)
|
3. Ý kiến của Lãnh đạo Phòng
4. Ý kiến của Lãnh đạo Cục
5. Ý kiến của Lãnh đạo Tổng cục (đối
với trường hợp Phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Tổng cục)
Mẫu số 02/PĐX/PL-2015
HƯỚNG DẪN CÁC
NỘI DUNG TẠI MỤC 2 PHIẾU ĐỀ XUẤT
(mẫu số 01/PĐX/PL-2015)
Khi công chức lập Phiếu đề xuất theo mẫu
số 01/PĐX/PL-2015, tại mục 2, những nội dung sau phải có trong phiếu đề xuất
(tùy theo từng trường hợp cụ thể) như sau:
1. Trả lại hồ sơ cho
Trung tâm PTPL (Điểm a, Khoản 1 Điều 4, Mục 1):
Phân tích, nêu rõ hàng hóa không thuộc
đối tượng phải phân tích, giám định để phân loại theo quy định tại Điều 3 Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015, điểm
g, khoản 1, Điều 18, khoản 3, Điều 24, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
của Bộ Tài chính; Hàng hóa đã có kết quả phân loại do Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan ban hành trước đây theo quy định tại điểm a khoản 1, Điều
11 Thông tư 14/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất trả lại
hồ sơ cho Trung tâm PTPL
2. Đề nghị Trung tâm
PTPL hoàn thiện, bổ sung hồ sơ phân tích (Điểm b, Khoản 1 Điều 4, Mục 1):
Phân tích, nêu rõ căn cứ đề nghị Trung
tâm PTPL bổ sung hồ sơ và nêu cụ thể các giấy tờ, tài liệu phải bổ sung.
3. Thông tin về hàng hóa
tại hồ sơ trùng khớp với thông tin hàng hóa đã có Thông báo kết quả phân loại
trên cơ sở dữ liệu về phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa đã xuất khẩu,
nhập khẩu (Điểm a, Khoản 2 Điều 4, Mục 1)
Phân tích, chỉ rõ các tiêu chí trùng
khớp của hàng hóa tại hồ sơ với kết quả tra cứu dữ liệu, trên cơ sở đó đề xuất
trả lại hồ sơ cho Trung tâm.
4. Thông tin về hàng hóa
tại hồ sơ trùng khớp với thông tin hàng hóa đã có thông báo kết quả xác định
trước mã số trên cơ sở dữ liệu về phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa
đã xuất khẩu, nhập khẩu (Điểm b, Khoản 2, Điều 4, Mục 1)
Phân tích, chỉ rõ các tiêu chí trùng
khớp của hàng hóa tại hồ sơ với kết quả tra cứu dữ liệu, trên cơ sở đó đề xuất
ban hành thông báo kết quả phân loại hàng hóa.
5. Đề xuất mã số (Điểm
a, khoản 3 Điều 4, Mục 1)
Phân tích, đối chiếu các căn cứ,
nguyên tắc phân loại với thông tin về hàng hóa (tên gọi, thành phần, cấu tạo,
tính chất lý, hóa, công dụng) nêu tại hồ sơ và thông báo kết quả phân tích.
6. Đề nghị Trung tâm
PTPL bổ sung thông tin đối với mẫu hàng hóa phân tích (điểm b.1, khoản 3 Điều
4, Mục 1)
Phân tích, nêu rõ thông tin, tiêu chí
phân tích về hàng hóa đề nghị Trung tâm PTPL bổ sung để đảm bảo xác định được
mã số.
Lưu ý: rà soát tổng thể, xác định rõ
01 hoặc nhiều thông tin liên quan đến hàng hóa phân tích để đề xuất nội dung
thông tin đề nghị bổ sung
7. Đề xuất doanh nghiệp
bổ sung thông tin hoặc xin ý kiến tham gia về phân loại của các đơn vị liên
quan (điểm b.2, khoản 3 Điều 4, Mục 1):
Phân tích, nêu rõ thông tin cần doanh
nghiệp bổ sung; quan điểm phân loại của Cục Thuế XNK, nội dung cần xin ý kiến
tham gia.
8. Đề xuất sửa đổi, thay
thế Thông báo kết quả phân loại hàng hóa (khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10,
Mục 2):
Nêu các thông tin về văn bản Thông báo
kết quả phân loại hàng hóa (số, ngày, thông tin về hàng hóa...).
Nêu ý kiến về mã số hàng hóa đề nghị
xem xét lại tại văn bản đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, văn bản đề
nghị của Cục Kiểm tra sau thông quan, Thanh tra Tổng cục Hải quan hoặc kết quả
tự phát hiện sai sót về mã số hàng hóa của công chức.
Nêu lý do sửa đổi, thay thế/không sửa
đổi, thay thế Thông báo kết quả phân loại hàng hóa.
9. Đề nghị các đơn vị
liên quan thuộc Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, các Bộ quản
lý chuyên ngành tham gia ý kiến về phân loại hàng hóa: (Khoản 3 Điều 10 Mục
2):
Nêu rõ lý do và cụ thể những nội dung
cần xin ý kiến, đề xuất quan điểm phân loại của Cục Thuế XNK, mã số dự kiến, vướng
mắc khi xác định mã số hàng hóa.
Lưu ý: ngoài các nội dung
hướng dẫn trên, tại nội dung đề xuất mã số để ban hành Thông báo kết quả phân
loại, đề nghị Trung tâm bổ sung thông tin, xin ý kiến tham gia về phân loại của
các đơn vị, phải bao gồm các nội dung theo trình tự sau:
(i) Kết quả kiểm tra đối tượng, hồ sơ: (Đối tượng
đúng/không đúng? Hồ sơ đủ/thiếu? Các căn cứ đề xuất mã số?)
(ii) Đề xuất mã số:
- Mã số khai báo:
- Mã số đề xuất của Trung tâm/Chi
nhánh:
- Tra cứu cơ sở dữ liệu MHS:
+ Thông báo xác định trước mã số:
+ Kết quả phân tích, phân loại:
- Xác định chương, nhóm;
- Xác định phân nhóm:
- Xác định mã số:
* Khi lập luận, phải nêu cụ thể các yếu
tố để xác định được chương, nhóm: chú giải phần, chương, chú giải chi tiết, tài
liệu kỹ thuật, tài liệu chuyên ngành …).
* Trường hợp mã số đề xuất của chuyên
viên khác với mã số đề xuất của Trung tâm hoặc mã số của người khai hải quan, cần
lập luận lý do loại trừ mã số của Trung tâm và người khai hải quan.
* Khi lập luận để đề xuất mã số (điểm
5), nếu phải dừng tại chương, nhóm hoặc phân nhóm, không xác định được mã số,
phải nêu rõ lý do để chuyển đề xuất sang điểm 6 hoặc 7.
PHỤ
LỤC II
HƯỚNG DẪN CẬP NHẬT THÔNG TIN PHÂN LOẠI HÀNG HÓA PHẢI PHÂN
TÍCH, GIÁM ĐỊNH
(Bước 5 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 2134/QĐ-TCHQ ngày 31/7/2015
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Trường hợp mẫu hàng hóa có kết quả
phân tích không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều 11
Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015, cán bộ Cục Thuế XNK cập nhật
các chức năng 1.03.03 và 1.03.04 như sau:
1. Hướng dẫn cập nhật chức năng
1.03.03:
Chức năng này cho phép NSD thực hiện
thêm, sửa, xóa các đề xuất phân loại hàng hóa.
- Bước 1: Vào chức năng 1.03.03 trên
menu NSD
- Bước 2: Tại màn hình Cập nhật, NSD
có thể thực hiện việc tìm kiếm các dòng hàng đã có kết quả phân tích thông qua
các tiêu chí tìm kiếm trên màn hình. Có thể tìm kiếm theo 1 hoặc kết hợp nhiều
tiêu chí để tìm ra dòng hàng tương ứng
- Bước 3: Chọn 1 dòng hàng cần đề xuất
phân loại, chọn nút Nhập đề xuất.
- Bước 4: Nhập các thông tin của phiếu
đề xuất phân loại.
- Bước 5: Ấn Ghi lại để lưu lại các
thông tin
2. Hướng dẫn cập nhật chức năng
1.03.04:
Chức năng này cho phép NSD cập nhật, sửa,
xóa các kết quả phân loại hàng hóa.
- Bước 1: Vào chức năng 1.03.04 trên
menu NSD
- Bước 2: Tại màn hình Cập nhật, NSD
có thể thực hiện việc tìm kiếm các dòng hàng đã có kết quả đề xuất phân loại
thông qua các tiêu chí tìm kiếm trên màn hình. Có thể tìm kiếm theo 1 hoặc kết
hợp nhiều tiêu chí để tìm ra dòng hàng tương ứng
- Bước 3: Chọn 1 dòng hàng cần phân loại,
chọn nút Nhập kết quả phân loại.
- Bước 4: Nhập các thông tin của kết
quả phân loại
Chú ý các trường dữ liệu:
(a) Số TBKQPL: cán bộ nhập số văn bản
gửi cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân tích.
(b) Ngày TBKQPL: cán bộ nhập ngày văn
bản gửi cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân tích.
(c) Tóm tắt mô tả và đặc tính hàng hóa
(điểm 4): cán bộ nhập nội dung kết quả phân tích như điểm 9 Thông báo kết quả
phân tích.
(d) Kết quả phân loại (điểm 5): cán bộ
nhập nội dung:
(d1) Tên gọi theo cấu tạo, công dụng:
cán bộ nhập nội dung Kết quả phân tích như điểm 9 Thông báo kết quả phân tích;
(d2) Thuộc nhóm: trích dẫn nhóm, các
phân nhóm tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Lưu ý bổ sung thêm nội dung “(mã số phân loại
theo Thông báo số .../TB-TCHQ ngày …./ …./ ….)” vào cuối câu.
(d3) Mã số phân loại: Mã số nêu tại
văn bản gửi cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân tích.
(d4) Cập nhật mã số của mặt hàng thuộc
chương 98 (nếu có).
Bước 5: Ấn Ghi lại để lưu lại các
thông tin