BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 5 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG, THU HỒI
RỪNG CHO TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THÔN
Thông tư số
38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 7
năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày
15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
Căn cứ
Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Nghị định số 23/2006/NĐ - CP, ngày 03 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về thi
hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ
Nghị định số 86/2003/NĐ - CP, ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê
rừng, thu hồi rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư
thôn như sau1:
Mục I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư
này hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương (sau đây gọi tắt là cộng đồng dân cư
thôn).
2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan
quản lý của Nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư
thôn trong nước có liên quan đến việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng.
3.
Nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
a) Việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật
Bảo vệ và phát triển rừng.
b) Không
giao, cho thuê những diện tích rừng đang có tranh chấp.
c) Việc
giao, cho thuê rừng, thu hồi rừng phải có sự tham gia của người dân địa phương
và công bố công khai.
4. Căn cứ,
trách nhiệm, điều kiện giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
a) Căn cứ,
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng thực hiện theo quy định tại Điều 19 của
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ về thi hành
Luật Bảo vệ và phát triển rừng (sau đây viết tắt là Nghị định 23/2006/NĐ-CP);
trách nhiệm giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng quy định tại Điều 30, Nghị định
số 23/2006/NĐ-CP .
b) Trường hợp
chưa có quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được duyệt theo quy định
thì phải có quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và quy hoạch ba loại rừng được cấp
có thẩm quyền xác lập.
c) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có khả năng để quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
5. Đấu
giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Việc đấu
giá quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thực hiện theo
quy định tại Điều 34 Luật Bảo vệ và phát triển rừng, điểm b khoản 3 Điều 20, khoản
4 Điều 21 của Nghị định số 23/2006/NĐ-CP và quy định của pháp luật về đấu giá.
Mục II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO RỪNG
1. Giao
rừng
a) Giao rừng
không thu tiền sử dụng rừng: Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng
trong các trường hợp sau
- Giao rừng
đặc dụng gồm vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan và
khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học cho các Ban quản lý rừng đặc dụng, tổ
chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo, dạy nghề về lâm nghiệp
để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng.
- Giao rừng
phòng hộ tập trung cho các Ban quản lý rừng phòng hộ; giao rừng phòng hộ xen kẽ
trong rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế, giao rừng phòng hộ phân tán cho cộng đồng
dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trên địa bàn cấp xã nơi có rừng;
giao rừng phòng hộ biên giới cho lực lượng vũ trang để trực tiếp quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng.
- Giao rừng
sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng cho cộng đồng dân cư
thôn, hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trên địa bàn cấp xã nơi có rừng để trực
tiếp sản xuất lâm nghiệp; tổ chức kinh tế sản xuất giống cây rừng; đơn vị kinh
tế - Quốc phòng - An ninh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; Ban quản lý rừng đặc
dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ trong trường hợp rừng sản xuất xen kẽ trong rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ đã giao cho Ban quản lý.
b) Giao rừng
có thu tiền sử dụng rừng: Nhà nước giao rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản
xuất là rừng trồng có thu tiền sử dụng rừng cho các tổ chức kinh tế.
2.
Phương án giao rừng
a) Trước
khi giao rừng Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 24, Nghị định
23/2006/NĐ-CP phải xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê
duyệt.
b) Phương
án giao rừng phải thể hiện cụ thể về hiện trạng các loại rừng của địa phương;
nhu cầu quản lý sử dụng rừng; đối tượng được giao sắp xếp theo thứ tự ưu tiên
(đối với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân phải xác định hạn mức giao rừng) địa
danh khu vực giao; kế hoạch tiến độ; trách nhiệm và kinh phí tổ chức thực hiện...
Phương án
giao rừng phải thể hiện từng đối tượng được giao rừng cả trong hồ sơ, trên bản
đồ.
3. Hạn mức
giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức
giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trên cơ sở quỹ rừng của từng địa phương nhưng không
vượt quá hạn mức tối đa quy định tại Điều 22, Nghị định 23/2006/NĐ-CP .
4. Trình
tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân
a) Bước 1:
chuẩn bị
- Ủy ban
nhân dân các cấp tổ chức phổ biến, quán triệt chủ trương, chính sách của Nhà nước
về việc giao rừng và nghĩa vụ, quyền lợi của chủ rừng cho nhân dân ở địa phương
mình.
- Thành lập
ban chỉ đạo và Hội đồng giao rừng: Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban chỉ
đạo giao rừng và Tổ công tác giao rừng cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp xã thành
lập Hội đồng giao rừng của xã (Phụ lục 2).
- Chuẩn bị
kinh phí, vật tư kỹ thuật phục vụ cho việc giao rừng.
b)2 Bước 2: tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn
- Hộ gia
đình, cá nhân nộp đơn đề nghị giao rừng tại thôn hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp
xã (Phụ lục 3).
- Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
+ Hướng dẫn
cho thôn họp toàn thể đại diện các hộ gia đình của thôn để xem xét và đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp xã phương án và điều chỉnh phương án giao rừng cho từng hộ gia
đình trong phạm vi thôn;
+ Chỉ đạo Hội
đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng hộ gia đình, cá nhân có
đơn đề nghị được giao rừng báo cáo Ủy ban nhân dân xã.
Kiểm tra thực
địa khu rừng dự kiến giao cho hộ gia đình, cá nhân để đảm bảo các điều kiện,
căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật; khu rừng giao không có tranh chấp;
+ Xác nhận
và chuyển đơn của hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan có chức năng tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý lĩnh vực lâm nghiệp (sau đây viết tắt là cơ quan
chức năng cấp huyện).
Thời gian
thực hiện của bước 2 là 15 ngày làm việc kể từ sau khi Ủy ban nhân dân xã nhận
được đơn của hộ gia đình, cá nhân”.
c) Bước 3:
thẩm định và hoàn thiện hồ sơ
Cơ quan chức
năng cấp huyện sau khi nhận được đơn của hộ gia đình, cá nhân từ Ủy ban nhân
dân cấp xã chuyển đến có trách nhiệm:
- Kiểm tra
việc xác định tại thực địa và thẩm định hồ sơ khu rừng sẽ giao cho hộ gia đình,
cá nhân.
- Tổ chức việc kiểm tra xác định tại thực địa phải lập thành văn bản có
chữ ký của đại diện tổ chức tư vấn về đánh giá rừng (tổ chức tư vấn chịu trách
nhiệm chính trong việc đánh giá chất lượng rừng; đại diện ủy ban nhân dân xã và
đại diện hộ gia đình, cá nhân xin giao đất. Nội dung thẩm định hồ sơ nhằm bảo đảm
các quy định hiện hành của Nhà nước về giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân.
- Lập tờ
trình kèm theo hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định việc
giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân.
- Thời gian
thực hiện bước 3 là 15 ngày làm việc.
d) Bước 4:
quyết định việc giao rừng
Ủy ban nhân
dân cấp huyện sau khi nhận được tờ trình hồ sơ giao rừng do cơ quan chức năng cấp
huyện chuyển đến, xem xét quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân (phụ lục 4). Quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá
nhân, được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chức năng cấp huyện và hộ
gia đình, cá nhân. Thời gian thực hiện bước 4 là 3 ngày làm việc.
đ) Bước 5:
thực hiện quyết định giao rừng
- Khi nhận được quyết định giao
rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm: tổ chức việc
bàn giao rừng tại thực địa cho hộ gia đình, cá nhân có sự tham gia của các chủ
rừng liền kề; việc bàn giao rừng phải lập thành biên bản bàn giao rừng có sự
tham gia và ký tên của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện hộ gia đình,
cá nhân (phụ lục 5).
- Sau khi nhận bàn giao rừng tại
thực địa hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm xác định rõ ranh giới đóng mốc khu
rừng được giao, được thuê với sự chứng kiến của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã
và các chủ rừng liền kề (phụ lục 6).
Trong quá trình thực hiện các
bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm
xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng những nội dung công việc của mỗi bước
cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu hộ gia đình, cá nhân không đủ điều
kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ quan gửi đến
và thông báo rõ lý do về việc hộ gia đình, cá nhân không được giao rừng. Thời
gian thực hiện bước 4 là 3 ngày làm việc.
5. Trình
tự, thủ tục giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn
a)3 Bước 1: chuẩn bị
- Thực hiện
như đối với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân hướng dẫn tại khoản 2 và điểm a khoản
4 Mục II Thông tư số 38/2007/TT-BNN .
- Cộng đồng
dân cư thôn họp thôn để thống nhất các vấn đề chủ yếu sau:
+ Thông qua
đơn đề nghị Nhà nước giao rừng cho cộng đồng thôn;
+ Thông qua
kế hoạch quản lý khu rừng sau khi được Nhà nước giao rừng, kế hoạch quản lý rừng
do cộng đồng dân cư thôn;
+ Cuộc họp
dân cư thôn phải có ít nhất 70% số hộ gia đình nhất trí đề nghị được giao rừng.
b)4 Bước 2: nhận hồ sơ và xét duyệt hồ sơ
- Cộng đồng
dân cư thôn nộp 01 bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm:
+ Đơn đề
nghị giao rừng do đại diện thôn ký (Phụ lục 3);
+ Kế hoạch
quản lý rừng do cộng đồng dân cư thôn cùng biên bản thông qua của cộng đồng
thôn.
- Ủy ban
nhân dân cấp xã sau khi nhận được hồ sơ của cộng đồng dân cư thôn có trách nhiệm:
+ Chỉ đạo Hội
đồng giao rừng của xã thẩm tra về điều kiện giao rừng cho cộng đồng báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã;
+ Kiểm tra
thực địa khu rừng dự kiến giao cho cộng đồng dân cư thôn để bảo đảm các điều kiện,
căn cứ giao rừng theo quy định của pháp luật;
+ Xác nhận
và chuyển đơn của cộng đồng dân cư thôn đến cơ quan chức năng cấp huyện.
Thời gian
thực hiện bước 2 là 15 làm việc ngày kể từ sau khi nhận đơn của cộng đồng dân
cư thôn.
c) Bước 3:
thẩm định và hoàn thiện hồ sơ
Cơ quan chức
năng cấp huyện sau khi nhận được hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến có
trách nhiệm:
- Tổ chức
việc xác định đặc điểm khu rừng sẽ giao cho cộng đồng dân cư thôn (xác định về
chất lượng rừng được giao cho cộng đồng - của cơ quan tư vấn lâm nghiệp có
trách nhiệm).
- Chủ trì
việc thẩm định kết quả xác định đặc điểm khu rừng trên cơ sở có xác nhận của tổ
chức tư vấn có trách nhiệm về đánh giá rừng (tổ chức tư vấn là người chịu trách
nhiệm trách nhiệm chính trong việc đánh giá chất lượng rừng, cùng ký vào biên bản
đánh giá còn có chủ rừng, có người đại diện chính quyền địa phương); sự phù hợp
của việc giao rừng với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng hoặc quy hoạch sử dụng
đất hoặc quy hoạch ba loại rừng; tính khả thi của kế hoạch quản lý rừng của cộng
đồng dân cư thôn.
- Lập tờ
trình, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc giao rừng cho cộng đồng dân cư
thôn.
- Thời gian
thực hiện bước 3 là 10 ngày làm việc.
d) Bước 4:
quyết định việc giao rừng.
Ủy ban nhân
dân cấp huyện sau khi nhận được tờ trình từ cơ quan chức năng chuyển đến có
trách nhiệm xem xét và quyết định giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn (phụ lục 4); chuyển quyết định giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn, Ủy ban nhân dân cấp xã và cho cơ quan chức năng cấp huyện. Thời
gian thực hiện bước 4 là 3 ngày làm việc.
đ) Bước 5:
thực hiện quyết định giao rừng.
- Ủy ban
nhân dân cấp xã sau khi nhận được quyết định giao rừng của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, có trách nhiệm:
+ Thông báo
và đôn đốc cộng đồng dân cư thôn thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Tổ chức
bàn giao rừng ngoài thực địa có sự tham gia của cơ quan chức năng và các chủ rừng
có chung ranh giới; lập biên bản bàn giao rừng giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với
cộng đồng dân cư thôn (phụ lục 5).
- Cộng đồng
dân cư thôn ngay sau khi nhận rừng tại thực địa có trách nhiệm đóng cột mốc khu
rừng được giao có sự chứng kiến của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng
có chung ranh giới (phụ lục 6).
Trong quá
trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ quan nào thì cơ
quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng những nội dung
công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu cộng đồng dân
cư thôn không đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ
sơ cho cơ quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc cộng đồng dân cư thôn
không được giao rừng.
Thời gian
thực hiện bước 5 là 3 ngày làm việc.
6.5 Trình tự, thủ tục giao rừng đối với tổ chức.
a) Bước 1: chuẩn
bị
- Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư số 38/2007/TT-BNN .
- Rà soát đất
lâm nghiệp tại các nông, lâm trường, có phương án giao đất lại cho địa phương để
giao bớt cho dân phần còn lại mới tiến hành lập thủ tục cấp đất.
- Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiêm theo dõi toàn bộ diện tích rừng
và đất đã quy hoạch cho lâm nghiệp và công báo công khai diện tích rừng, đất
lâm nghiệp chưa giao, chưa cho thuê tại văn phòng Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
b) Bước 2:
nộp hồ sơ
Tổ chức có
nhu cầu sử dụng rừng nộp 01 bộ hồ sơ tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hồ sơ gồm:
- Đơn đề
nghị giao rừng (Phụ lục 3);
- Quyết định thành lập tổ chức
hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao mang theo bản chính để đối chiếu trong
trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; bản sao có công chứng hoặc chứng thực trong trường
hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện);
- Dự án đầu
tư khu rừng.
c) Bước 3:
thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ
Sau khi nhận
hồ sơ đề nghị giao rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Chỉ định
đơn vị tư vấn lập hồ sơ xác định ranh giới, diện tích, trạng thái, giá trị khu
rừng;
- Công bố
công khai trên một số phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc tổ chức
có nhu cầu được giao rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được giao rừng, địa điểm khu
rừng đề nghị được giao và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội;
- Chủ trì
thẩm định hồ sơ giao rừng do đơn vị tư vấn lập và các điều kiện về giao rừng;
tính khả thi của Dự án đầu tư khu rừng của tổ chức;
- Lập,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền sử dụng rừng
trong trường hợp tổ chức, được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng theo phương
thức đấu giá;
- Gửi hồ sơ
có liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu
có);
- Lập hồ sơ
giao rừng cho tổ chức trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thời gian
thực hiện bước 3 bao gồm cả thời gian thông báo, niêm yết và thẩm định hồ sơ là
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức.
d) Bước 4:
Xem xét, quyết định giao rừng
Sau khi nhận
được hồ sơ giao rừng cho tổ chức Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
+ Xem xét,
ký quyết định giao rừng cho tổ chức (phụ lục 4);
+ Chỉ đạo
và tổ chức việc đấu thầu tiền sử dụng rừng trong trường hợp phải đấu thầu;
+ Chuyển
quyết định giao rừng cho tổ chức và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Thời gian
thực hiện bước 4 là 02 ngày làm việc.
đ) Bước 5:
thực hiện quyết định giao rừng, cho thuê rừng.
- Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn sau khi nhận được quyết định từ Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, có trách nhiệm:
+ Thông báo
cho tổ chức thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
+ Chủ trì
và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bàn giao rừng cho tổ
chức có sự tham gia của Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng chức năng, các chủ rừng
liền kề; lập biên bản bàn giao rừng với tổ chức, cá nhân (phụ lục 5);
- Sau khi
nhận rừng tại thực địa, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức
có trách nhiệm đóng cột mốc khu rừng được giao có sự chứng kiến của đại diện Ủy
ban nhân dân cấp xã và chủ rừng có chung ranh giới (phụ
lục 6).
Trong quá
trình thực hiện các bước công việc nêu trên, khi hồ sơ đến cơ quan nào thì cơ
quan đó có trách nhiệm xem xét và bổ sung vào hồ sơ giao rừng những nội dung
công việc của mỗi bước cho tới khi hoàn thành việc giao rừng; nếu tổ chức không
đủ điều kiện được giao rừng thì cơ quan nhận hồ sơ phải trả lại hồ sơ cho cơ
quan gửi đến và thông báo rõ lý do về việc tổ chức đó không được giao rừng. Thời
gian thực hiện bước 5 là 03 ngày làm việc (kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ tài
chính của tổ chức).
Mục III. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NHÀ NƯỚC CHO THUÊ RỪNG
1. Cho
thuê rừng
Nhà nước
cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê các loại rừng theo quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 25 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
2.6 Trình tự, thủ tục cho thuê rừng
đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Bước 1:
chuẩn bị
Thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 4 mục II, Thông tư số 38/2007/TT-BNN (Trình tự, thủ
tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân).
b) Bước 2:
tiếp nhận đơn và xét duyệt đơn
- Hộ gia
đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề
nghị thuê rừng (Phụ lục 3);
+ Kế hoạch
sử dụng rừng (Phụ lục 3).
- Việc tiếp nhận đơn và xét duyệt
đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian
thực hiện bước 2 là 15 ngày làm việc.
c) Bước 3:
thẩm định và hoàn thiện hồ sơ
- Thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 4 mục II Thông
tư số 38/2007/TT-BNN (Trình
tự, thủ tục giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân).
- Cơ quan
có chức năng cấp huyện có trách nhiệm:
+ Chủ trì
thẩm định tính khả thi của kế hoạch sử dụng rừng của hộ gia đình, cá nhân đề
nghị thuê rừng;
+ Lập,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng (bằng
tiền thuê rừng, nếu có nhiều người cùng đề nghị thuê rừng trên cùng một địa điểm);
+ Gửi 01 bộ
hồ sơ liên quan đến khu rừng tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu
có).
Thời gian
thực hiện bước 3 là 15 ngày làm việc.
3.7 Trình tự, thủ tục cho thuê rừng đối với tổ chức.
a) Bước 1:
chuẩn bị
Việc chuẩn
bị thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Bước 2:
nộp hồ sơ
Tổ chức có nhu
cầu sử dụng rừng nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ
sơ gồm:
- Đơn đề
nghị thuê rừng (Phụ lục 3);
- Quyết định thành lập tổ chức
hoặc giấy phép đăng ký kinh doanh (bản sao mang theo bản chính để đối chiếu
trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; bản sao có công chứng hoặc chứng thực
trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện);
- Dự án đầu
tư khu rừng.
c) Bước 3:
thẩm định và hoàn chỉnh hồ sơ
Sau khi nhận
hồ sơ đề nghị thuê rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương việc tổ chức
có nhu cầu được thuê rừng đã nộp hồ sơ về tỉnh để được thuê rừng, địa điểm khu
rừng đề nghị được thuê và tiếp nhận những thông tin phản hồi của xã hội;
- Thực hiện thẩm định và hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều
này;
- Chủ trì
thẩm định hồ sơ thuê rừng do đơn vị tư vấn lập và các điều kiện về thuê rừng;
tính khả thi của Dự án đầu tư khu rừng của tổ chức;
- Lập, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng (bằng tiền
thuê rừng, nếu có từ 2 tổ chức trở lên cùng đề nghị được thuê rừng trên 1 khu rừng);
- Tổ chức đấu
giá.
Thời gian
thực hiện bước này là 30 ngày.
d) Bước 4:
Xem xét, quyết định cho thuê rừng
Sau khi nhận
được hồ sơ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
+ Xem xét
và ký quyết định cho thuê rừng cho tổ chức (Phụ lục 4);
+ Chuyển
quyết định cho thuê rừng tới tổ chức và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Thời gian
thực hiện bước 4 là 5 ngày làm việc.
Mục IV. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI RỪNG
1. Thu hồi
rừng
Việc thu hồi
rừng thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định 23/2006/NĐ-CP .
2. Trình
tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng và khoản 2 Điều 26 Nghị định số
23/2006/NĐ-CP .
a) Bước 1:
lập phương án bồi thường, thu hồi rừng
Căn cứ quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc lập
phương án bồi thường, thu hồi rừng như sau:
- Trường hợp
thu hồi rừng chưa có dự án đầu tư, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì lập phương án tổng thể về bồi thường,
thu hồi rừng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
- Trường hợp
thu hồi rừng để thực hiện dự án đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, thu hồi rừng trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
b) Bước 2:
trình duyệt phương án bồi thường và quyết định về thu hồi rừng
Việc trình duyệt phương án bồi thường và quyết định về thu hồi rừng như
sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thông báo cho các chủ rừng bị thu hồi rừng. Trong đó nói rõ lý do,
đặc điểm khu rừng thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường
thu hồi rừng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường của địa phương mình, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm trình quyết định thu hồi rừng lên Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
c) Bước 3:
phê duyệt phương án bồi thường và quyết định thu hồi rừng
- Sau khi
nhận được hồ sơ thu hồi rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Sở nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và
gửi quyết định thu hồi rừng, quyết định xét duyệt phương án bồi thường, thu hồi
rừng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trường hợp
diện tích rừng thu hồi có rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn
đang sử dụng thì sau khi nhận được quyết định thu hồi rừng của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ký quyết định thu hồi rừng cụ
thể đối với mỗi chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
d) Bước 4:
quản lý rừng, giao rừng sau khi bồi thường, thu hồi rừng
Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường, thu hồi rừng và
giải quyết quản lý diện tích rừng thu hồi như sau:
- Trường hợp
chưa có dự án đầu tư thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
- Trường hợp
đã có dự án đầu tư được phê duyệt thì giao cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
- Trường hợp
rừng được thu hồi để chuyển mục đích sử dụng ngoài mục đích lâm nghiệp, việc
khai thác tận dụng, tận thu được thực hiện theo các quy định hiện hành về quản
lý khai thác rừng.
Ngoài các quy định tại Khoản 2 mục này, trình tự, thủ tục thu hồi rừng còn
được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về bồi thường, thu hồi
tài sản khi nhà nước thu hồi đất cho các mục đích kinh tế, an ninh, quốc phòng.
38. Trình tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường
hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
a) Trường hợp
thu hồi rừng của tổ chức được Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng hoặc
được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước hoặc được thuê rừng trả tiền thuê hàng năm nay chuyển đi nơi khác, đề
nghị giảm diện tích rừng hoặc không có nhu cầu sử dụng rừng; chủ rừng tự nguyện
trả lại rừng như sau:
Bước 1: Gửi
văn bản về việc trả lại rừng
Khi chuyển
đi nơi khác hoặc không có nhu cầu sử dụng rừng, chủ rừng có trách nhiệm gửi văn
bản trả lại rừng kèm theo quyết định giao rừng, cho thuê rừng hoặc giấy chứng
nhận quyền sử dụng rừng ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cơ quan nhà
nước như sau:
- Chủ rừng
là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi văn bản đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
- Chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn gửi văn bản đến Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Bước 2: Xử
lý văn bản
Sau khi nhận được văn bản trả lại rừng của chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và giao trách nhiệm cho
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan có chức năng cấp huyện thẩm
tra, chỉ đạo xác minh đặc điểm khu rừng khi cần thiết; trong thời gian 15 ngày
làm việc trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thu hồi rừng.
Bước 3: Quyết
định thu hồi rừng
- Trong thời
gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký và gửi quyết định
thu hồi rừng đối với chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trong thời
gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký và gửi quyết định
thu hồi rừng đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đến
cơ quan có chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc xác định và xử lý
giá trị chủ rừng đã đầu tư vào khu rừng trong thời gian 10 ngày làm việc (nếu
có).
b) Trường hợp
thu hồi rừng của tổ chức được Nhà nước giao rừng không thu tiền sử dụng rừng hoặc
được giao rừng có thu tiền sử dụng rừng mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước hoặc được thuê rừng trả tiền hàng năm nay giải thể, phá sản được thực
hiện như sau:
Bước 1: Khi
nhận được quyết định giải thể, phá sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ rừng
có trách nhiệm gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn nơi có rừng;
Bước 2: Sau
khi nhận được quyết định giải thể, phá sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm thẩm tra, xác minh khu rừng; trong thời gian 10 ngày làm việc,
lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi rừng;
Bước 3: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
- Trong thời
gian 03 ngày làm việc, xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đến Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Chỉ đạo
việc xác định và xử lý giá trị chủ rừng đã đầu tư vào khu rừng trong thời gian
07 ngày làm việc (nếu có).
4. Trình
tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
a) Bước 1:
trong 30 ngày trước khi hết hạn sử dụng rừng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc cơ quan có chức năng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định thu hồi rừng.
b) Bước 2:
sau khi nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc cơ
quan có chức năng Ủy ban nhân dân cấp có quyền thu hồi rừng có trách nhiệm:
- Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng
là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài đến Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đến phòng chức năng, Ủy ban nhân
dân cấp xã.
- Chỉ đạo
việc xác định và xử lý giá trị chủ rừng đã đầu tư vào khu rừng (nếu có).
c) Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý khu rừng thu hồi và đưa vào quỹ rừng để giao, cho thuê.
5. Trình
tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm e, g, h và điểm
i khoản 1 Điều 26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
a) Bước 1: chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận được kết luận của cơ quan
thanh tra về việc phải thu hồi rừng, chủ rừng là tổ chức trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm gửi kết luận
đó đến Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân
trong nước, cộng đồng dân cư thôn gửi kết luận đến cơ quan có chức năng.
b) Bước 2:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan có chức năng cấp huyện sau khi
nhận được kết luận của thanh tra có trách nhiệm thẩm tra, xác minh đặc điểm khu
rừng khi cần thiết; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi rừng.
c) Bước 3: Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi rừng sau khi nhận được tờ trình của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc của cơ quan có chức năng có trách nhiệm:
- Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng
là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, đến Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng đối với chủ rừng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn đến cơ quan có chức năng, Ủy ban
nhân dân cấp xã.
d) Bước 4: Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý khu rừng thu hồi và đưa vào quỹ rừng để giao, cho thuê.
6. Trình
tự, thủ tục thu hồi rừng đối với các trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều
26 Luật Bảo vệ và phát triển rừng
a) Bước 1:
chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận được giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố
mất tích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm gửi báo cáo và xác nhận chủ rừng là cá nhân đó không có người thừa kế về
rừng về phòng chức năng cấp huyện.
b) Bước 2:
sau khi nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan có chức năng cấp
huyện có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực tế, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
thu hồi rừng.
c) Bước 3:
sau khi nhận được tờ trình của cơ quan có chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xem xét, ký và gửi quyết định thu hồi rừng cho phòng chức năng
và Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Bước 4:
Sau khi nhận được quyết định thu hồi rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý khu rừng thu hồi và đưa vào quỹ rừng để
giao, cho thuê.
7. Thời
gian thực hiện việc thu hồi rừng.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các bước thu hồi rừng phù hợp
với điều kiện và khả năng của địa phương, trên nguyên tắc thời gian ngắn nhất
nhưng phải thực hiện đúng các quy định trong bản hướng dẫn này.
Mục V. XÁC ĐỊNH
ĐẶC ĐIỂM KHU RỪNG GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI
Đặc điểm
khu rừng giao, cho thuê, thu hồi được thể hiện thông qua các yếu tố sau đây: vị
trí, ranh giới; loại rừng; diện tích rừng; trạng thái rừng và chất lượng rừng.
1. Xác định
vị trí, ranh giới khu rừng
a) Vị trí
khu rừng giao, cho thuê, thu hồi được xác định bằng tên đơn vị hành chính (xã,
phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương) và tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng Nhà nước sẽ giao, cho thuê,
hoặc thu hồi.
b) Ranh giới
khu rừng là ranh giới của khu rừng Nhà nước giao, cho thuê, thu hồi. Ranh giới
khu rừng giao, cho thuê, thu hồi phải được xác định trên bản đồ và trên thực địa
rõ ràng, dễ nhận biết, có mốc trên ranh giới đó.
c) Bản đồ
dùng để xác định vị trí, ranh giới khu rừng sử dụng bản đồ địa hình hệ VN 2000
do ngành tài nguyên và môi trường cung cấp. Tuỳ theo quy mô về diện tích khu rừng
giao, cho thuê để sử dụng một trong các bản đồ có tỷ lệ 1/5.000, 1/10.000 hoặc
1/25.000 (phụ lục 7).
2. Xác định
loại rừng
Khu rừng
giao, cho thuê, thu hồi phải xác định được loại, hạng rừng đến từng lô phù hợp
với quy hoạch ba loại rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (phụ lục 7).
3. Xác định
diện tích khu rừng
Diện tích
khu rừng giao, cho thuê, thu hồi là diện tích mà tại đó chủ rừng thực hiện các
hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng, bao gồm diện tích có rừng
và các khoảng trống trong rừng theo các khái niệm hiện hành về rừng.
Chỉ xác định
diện tích các loại rừng; trường hợp chủ rừng có nhu cầu sử dụng các loại đất để
trồng rừng và đất vào mục đích khác thì việc giao đất, cho thuê đất đó thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai và không tính vào diện tích khu rừng
giao, cho thuê (phụ lục 7).
4. Xác định
trạng thái rừng
a) Yêu cầu:
lô rừng khi giao, cho thuê, thu hồi phải xác định trạng thái của lô rừng đó.
Trong một lô có thể có những trạng thái rừng khác nhau nhưng diện tích của một
trạng thái nào đó trong lô không được lớn hơn diện tích tối thiểu quy định về
việc phân lô theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Việc
phân chia trạng thái rừng thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Phương
pháp xác định các trạng thái rừng trên thực địa:
- Trường hợp
có ảnh máy bay hoặc ảnh vệ tinh thì sử dụng ảnh đó để xác định trạng thái rừng
thông qua giải đoán ảnh kết hợp với phúc tra trên thực địa.
- Trường hợp
không có ảnh hoặc có ảnh nhưng không có điều kiện sử dụng ảnh thì phải trực tiếp
quan sát lô rừng. Căn cứ vào một số đặc điểm cơ bản về trạng thái rừng để xác định
lô rừng đó thuộc trạng thái nào ngay trên thực địa. Hồ sơ về chất lượng rừng sẽ
là ảnh và mô tả trạng thái kèm theo.
5. Xác định
trữ lượng rừng
a) Lô rừng đã đủ tiêu chuẩn để
đo, tính trữ lượng rừng như ở điểm d Khoản này thì phải xác định trữ lượng của
lô rừng đó
b) Khu rừng có nhiều lô thì phải
xác định trữ lượng của tất cả các lô đã đủ tiêu chuẩn để tính trữ lượng; trữ lượng
của cả khu rừng là tổng trữ lượng của các tiểu khu, của các khoảnh hoặc của các
lô.
d) Trữ lượng gỗ: đối với rừng gỗ,
tuỳ theo loài cây được tính trữ lượng của cây có đường kính D1.3 từ 5cm trở
lên; trữ lượng tre, nứa được đếm số cây có đường kính gốc từ 2cm trở lên.
đ) Phương pháp: việc xác định
trữ lượng rừng được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp áp dụng chỉ tiêu
trữ lượng rừng bình quân đã có.
- Phương pháp đo đếm toàn diện.
- Phương pháp rút mẫu điển
hình.
- Phương pháp rút mẫu hệ thống
(phụ lục 7).
Mục VI. XỬ
LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐÃ GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2005
1. Trường
hợp đã giao đất, cho thuê đất nhưng chưa thực hiện các nội dung giao rừng, cho
thuê rừng.
Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
lâm nghiệp nhưng chưa có đầy đủ nội dung về giao rừng, cho thuê rừng thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc giao rừng, cho thuê rừng
trên diện tích đất đã giao, đã cho thuê theo quy định trong Thông tư này. Chất
lượng rừng, trạng thái rừng được mô tả trong quyết định giao rừng, cho thuê rừng
là chất lượng rừng, trạng thái rừng ở thời điểm xác định lại đặc điểm khu rừng
và được tính từ khi có quyết định giao rừng, thuê rừng có hiệu lực thi hành.
2. Trường
hợp diện tích đã giao, đã cho thuê có các loại đất không phải là đất lâm nghiệp.
Những diện
tích đã giao, đã cho thuê nhưng không phải là đất lâm nghiệp đều phải tách
riêng; việc giao, cho thuê các loại đất không là đất lâm nghiệp thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đã được giao rừng, không có quyết định của Ủy ban nhân
dân có thẩm quyền nhưng được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp Ủy ban nhân dân cấp
xã ký khế ước hoặc cấp sổ lâm bạ.
a) Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đã được giao rừng chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền
nhưng đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã ký khế ước hoặc
cấp sổ lâm bạ thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục quản lý rừng, sử dụng
khu rừng đã giao theo khế ước đã ký hoặc sổ lâm bạ đã được cấp.
b) Ủy ban
nhân dân cấp xã và cơ quan có chức năng cấp huyện có trách nhiệm rà soát lại diện
tích rừng mà hộ gia đình, cá nhân đã được giao và quản lý, sử dụng thực tế ghi
trong khế ước hoặc sổ lâm bạ:
- Trường hợp
diện tích khu rừng ghi trong khế ước hoặc trong sổ lâm bạ lớn hơn so với diện
tích thực tế hộ gia đình, cá nhân đang quản lý thì điều chỉnh lại diện tích,
ranh giới khu rừng đã giao cho phù hợp với thực tế.
- Trường hợp
diện tích khu rừng ghi trong khế ước hoặc trong sổ lâm bạ nhỏ hơn so với diện
tích thực tế hộ gia đình, cá nhân đang quản lý được giải quyết như sau:
+ Nếu khu rừng
không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; hộ gia
đình, cá nhân quản lý tốt khu rừng đã giao và tổng diện tích khu rừng đó không
vượt quá hạn mức giao rừng của xã thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục quản
lý, sử dụng khu rừng đó và được phép điều chỉnh theo đúng diện tích, ranh giới
khu rừng mà hộ gia đình, cá nhân đó đang quản lý.
+ Nếu khu rừng
hộ gia đình, cá nhân đang quản lý không đáp ứng các nội dung nêu trên thì chỉ
giao cho hộ gia đình, cá nhân theo đúng diện tích đã ghi trong sổ lâm bạ hoặc
trong khế ước.
-Thời hạn sử
dụng rừng của hộ gia đình, cá nhân là thời hạn còn lại đã ghi trong sổ lâm bạ
hoặc trong khế ước (nếu địa phương không có điều kiện lập lại các hồ sơ giao rừng
cho thuê rừng mới).
4. Trường
hợp đã giao rừng, cho thuê rừng nhưng chưa xác định đặc điểm khu rừng giao, cho
thuê.
Trường hợp
khu rừng đã giao, đã cho thuê nhưng chưa xác định đặc điểm khu rừng hoặc thiếu
một trong các đặc điểm của khu rừng đó thì phải xác định đầy đủ đặc điểm khu rừng
theo quy định tại Mục III, Thông tư này để bổ sung các thông
tin cần thiết vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong hồ sơ quản lý rừng.
5. Trường
hợp khu rừng khi giao không thu tiền sử dụng rừng nay phải chuyển sang giao rừng
có thu tiền sử dụng rừng.
a) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, rà soát các trường hợp giao rừng trước đây không thu
tiền nay phải chuyển sang hình thức giao rừng có thu tiền sử dụng rừng.
b) Căn cứ
vào kết quả rà soát và quy định của Nhà nước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và
ban hành quyết định về việc chuyển diện tích rừng giao không thu tiền sử dụng rừng
sang giao rừng có thu tiền sử dụng rừng đối với từng chủ rừng.
c) Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xác định số tiền sử dụng rừng mà chủ rừng phải nộp và thông báo cho
chủ rừng.
d) Chủ rừng
có trách nhiệm nộp tiền sử dụng rừng kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định về việc chuyển khu rừng đã giao từ hình thức giao rừng không thu tiền sử dụng
rừng sang hình thức giao rừng có thu tiền sử dụng rừng.
6. Trường
hợp khu rừng chuyển từ hình thức giao rừng sang hình thức thuê rừng
a) Đối với
hộ gia đình, cá nhân
Hộ gia
đình, cá nhân đã được giao rừng nhưng diện tích rừng đã giao vượt quá hạn mức thì
diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê rừng. Việc chuyển diện tích vượt hạn
mức sang thuê rừng được thực hiện như sau:
- Cơ quan
có chức năng cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã rà
soát, lập danh sách và diện tích rừng của các hộ gia đình, cá nhân phải chuyển
sang thuê, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định về việc chuyển diện tích vượt hạn mức
giao rừng sang thuê rừng; diện tích vượt hạn mức chuyển sang thuê hộ gia đình,
cá nhân không phải đấu giá quyền sử dụng rừng nhưng phải ký hợp đồng thuê diện
tích rừng vượt hạn mức. Thời hạn thuê rừng thực hiện theo quy định tại Điều 22
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP .
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không đồng ý thuê diện tích rừng vượt hạn
mức thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi diện tích rừng đã giao vượt hạn mức.
b) Đối với
tổ chức
Tổ chức đã
được Nhà nước giao rừng phải chuyển sang hình thức thuê rừng thuộc các đối tượng
quy định tại Điều 25 Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các khoản 1, khoản 3 Điều
21 Nghị định số 23. Việc chuyển sang thuê rừng được thực hiện như sau:
- Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
chủ rừng và diện tích rừng chuyển từ hình thức giao rừng sang hình thức thuê rừng.
- Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, ký quyết định về việc chuyển từ hình thức giao rừng
sang hình thức cho thuê rừng đối với từng chủ rừng. Thời hạn thuê rừng thực hiện
theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP .
c) Chủ rừng
có trách nhiệm nộp tiền thuê rừng theo quyết định cho thuê và quy định hiện
hành của Nhà nước.
7. Trường
hợp rừng đã giao không đúng luật
Trường hợp
rừng đã giao cho đối tượng không đúng luật (như: nhóm hộ, tổ chức xã hội nghề
nghiệp...) thực hiện theo quy định tại khoản 5 Mục IV Thông tư
này.
Mục VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện việc giao rừng, thuê rừng.
a) Ngân
sách nhà nước đảm bảo cho việc giao rừng, cho thuê rừng.
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng và phê duyệt kế hoạch giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng hàng năm và bố trí ngân sách để thực hiện kế hoạch
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng trên địa bàn.
2. Trách
nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Cục Lâm
nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn và quản lý Nhà nước trong việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng.
b) Cục
Kiểm lâm có trách nhiệm tổ chức triển khai việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng ở các địa phương.
3. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chỉ đạo
việc lập và phê duyệt Đề án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với các
tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
b) Phê duyệt
Đề án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng của ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Quyết định
việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với các tổ chức trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo thẩm quyền.
d) Chỉ đạo
cơ quan chức năng của cấp tỉnh phối hợp thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng thống nhất, đồng bộ với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất đối
với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
4. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo việc lập và phê duyệt
thông qua Đề án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng trên địa bàn huyện trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, tổ chức thực hiện.
b) Phê duyệt phương án giao rừng
của ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Quyết định việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn
theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo thực hiện việc giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng thống nhất, đồng bộ với việc giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo
quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật,
chủ trương, chính sách của Nhà nước về giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng,
quyền và nghĩa vụ của chủ rừng trên địa bàn.
b) Rà soát tình hình quản lý, sử
dụng rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trên địa
bàn xã.
c) Lập phương án giao rừng, cho
thuê rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
d) Tổ chức việc tiếp nhận đơn
xin giao rừng, thuê rừng, trả lại rừng theo phương án giao rừng, thuê rừng, thu
hồi rừng theo tinh thần thông tư này của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn; thực hiện các nội dung về giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng theo bản
hướng dẫn này và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Tổ chức việc bàn giao rừng
hoặc nhận lại rừng ngoài thực địa theo sự hướng dẫn và phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
6. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Thông tư này và các công tác sau:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng.
b) Hướng dẫn tổ chức tư vấn về
giao rừng; đào tạo cán bộ về giao rừng ở địa phương.
c) Phối hợp với cơ quan tài
nguyên và môi trường cùng cấp để đảm bảo việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng thống nhất, đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất:
- Xác định tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn được giao rừng, thuê rừng, thu hồi rừng
đồng thời với giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất.
- Sau khi có Quyết định giao rừng,
thuê rừng, thu hồi rừng của ủy ban nhân cấp có thẩm quyền, có trách nhiệm gửi
tài liệu có liên quan đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để lập hồ
sơ trình ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và thu hồi đất.
7. Trách
nhiệm của Chi cục Kiểm lâm
Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện việc giao rừng, thuê rừng, thu hồi rừng
theo hướng dẫn tại Thông tư này ở các địa phương và các công tác sau:
a) Phối hợp với các cơ quan chức
năng trong việc rà soát, quy hoạch ba loại rừng, phân định ranh giới đơn vị quản
lý rừng.
Tuyên truyền, hướng dẫn việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
c) Chỉ đạo cơ quan Kiểm lâm cấp
huyện tham mưu cho ủy ban nhân dân cấp huyện, cán bộ kiểm lâm địa bàn tham mưu
cho ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng thực
hiện việc quản lý, kiểm kê, thống kê sau đó.
d) Tổ chức quản lý hồ sơ về
giao rừng, thuê rừng, thu hồi rừng theo dõi, thống kê biến động; tổng hợp báo
cáo theo quy định hiện hành.
đ) Kiểm tra, giám sát việc sử dụng
rừng của các chủ rừng sau khi đã được giao, được thuê.
e) Bảo đảm chấp hành pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng trong các hoạt động về giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng tại địa phương; phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết
tranh chấp về rừng.
8. Trách
nhiệm của chủ rừng
a) Thực hiện
về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng theo quy định tại Điều 30 và các điều trong Chương
V, Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
b) Thực hiện
trách nhiệm của chủ rừng quy định trong Thông tư này về trình tự, thủ tục xin
giao rừng, thuê rừng mà chủ rừng phải thực hiện.
9. Hiệu
lực thi hành9
a) Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
b) Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân kịp thời báo cáo, phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ (để đăng Công báo và đăng tải trên Cổng
TTĐT Chính phủ);
- Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ (để đăng lên Trang thông tin điện tử);
- Lưu: VT, PC, TCLN.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
PHỤ
LỤC: 1
TÀI LIỆU CÓ LIÊN
QUAN KHI THỰC HIỆN VIỆC GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG
(Phụ lục kèm theo Thông tư hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn)
1. Đơn xin giao rừng, thuê rừng (theo mẫu phụ lục
3).
2. Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép hoạt
động kinh doanh là quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập tổ
chức đó hoặc cấp giấy phép sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp của tổ
chức đó.
3. Văn bản thoả thuận địa điểm khu rừng giao,
cho thuê là văn bản của Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn giới thiệu và
thoả thuận với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài, để tổ chức, cá nhân đó nghiên cứu, xem xét và lập dự án đầu tư vào
khu rừng được thoả thuận về địa điểm; trong văn bản thoả thuận cần nêu rõ tên địa
phương huyện, xã; phạm vi ranh giới, diện tích, thời hạn hết hiệu lực của văn bản
thoả thuận và sơ đồ kèm theo.
4. Dự án đầu tư (đối với tổ chức) được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với tổ chức sử dụng vốn đầu tư có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước; văn bản thẩm định của cơ quan chức năng đối với dự án sử
dụng các nguồn vốn khác.
5. Phương án giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn do UBND cấp xã lập và được UBND cấp huyện
phê duyệt (phụ lục 2).
6. Kế hoạch sử dụng rừng (đối với hộ gia đình,
cá nhân thuê rừng) hoặc Đề án quản lý rừng (đối với cộng đồng dân cư thôn) được
phòng chức năng về nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định.
Cán bộ lâm nghiệp cấp huyện, xã hoặc tổ chức tư
vấn về lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn có trách nhiệm hướng dẫn hộ gia
đình, cá nhân xây dựng kế hoạch sử dụng rừng, hướng dẫn cộng đồng dân cư thôn
xây dựng kế hoạch quản lý rừng của cộng đồng.
Nội dung của Đề án quản lý rừng của cộng đồng
bao gồm: (1) điều tra đánh giá tài nguyên rừng, (2) xác định đối tượng rừng
theo mục đích sử dụng và các biện pháp tác động cho từng đối tượng. (3) đánh
giá nhu cầu lâm sản, (4) cân đối cung và cầu, phân tích khả năng bảo vệ, xây dựng
và phát triển rừng...), (5) lập kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm của cộng đồng
trong đó làm rõ các diện tích và lô rừng được phép khai thác, sản lượng khai
thác, lô rừng, diện tích cần trồng rừng; lô rừng, diện tích có khả năng khoanh
nuôi và lô rừng, diện tích rừng nuôi dưỡng.
7. Văn bản thẩm định đặc điểm khu rừng giao, cho
thuê, thu hồi của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc của phòng chức
năng về nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp huyện.
8. Bản đồ giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng
là bản đồ về các lô rừng được lập để mô tả hiện trạng các yếu tố tự nhiên của
lô rừng đó có liên quan đến việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng như:
tên địa phương (tỉnh, huyện, xã) tên và ranh giới đơn vị quản lý rừng (tiểu
khu, khoảnh, lô), diện tích, loại rừng (mục đích sử dụng), trạng thái rừng;
tình hình kinh tế-xã hội khác; về chủ rừng, những lô rừng đã giao, đã cho thuê;
chữ ký có đóng dấu của cơ quan lập bản đồ và xác nhận của các cơ quan quản lý.
Bản đồ được lập trước khi thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng và được cập nhật, bổ sung trong quá trình tổ chức
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng. Sở Nông nghiệp và PTNT
có trách nhiệm tham mưu giúp UBND cấp tỉnh hướng dẫn lập bản đồ này cho thống
nhất trong toàn tỉnh.
9. Quyết định của UBND về việc giao rừng, thuê rừng
(theo mẫu).
10. Hợp đồng thuê rừng (theo mẫu): là hợp đồng
được lập ra giữa Bên cho thuê rừng (là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Bên thuê rừng (là tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân.
11. Biên bản bàn giao rừng tại thực địa (theo mẫu):
là biên bản được lập tại hiện trường giữa đại diện Bên giao rừng, cho thuê rừng
với Bên được giao rừng, được thuê rừng về diện tích, ranh giới, hiện trạng rừng
có sự tham gia của các bên liên quan.
PHỤ
LỤC: 2
I. BAN
CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CÔNG TÁC GIAO RỪNG CẤP HUYỆN; HỘI ĐỒNG GIAO RỪNG CẤP XÃ
a) Ban chỉ đạo giao rừng và tổ công tác giao rừng
cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban chỉ đạo và tổ công tác giao
rừng, cho thuê rừng của huyện.
- Ban chỉ đạo giao rừng cấp huyện có Chủ tich hoặc
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm trưởng ban, tuỳ theo điều kiện của từng
địa phương mà Ban chỉ đạo còn có các thành viên sau đây: cấp trường hoặc cấp
phó các cơ quan liên quan trực thuộc huyện như nông nghiệp và phát triển nông
thôn, kiểm lâm, tài nguyên và môi trường, tài chính; đại diện Hội Nông dân, Hội
Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh.
Ban chỉ đạo giao rừng cấp huyện có chức nâng và
nhiện vụ chính là: xây dựng chương trình, kế hoạch giao rừng trên phạm vi toàn
huyện và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó; tổ chức việc tập huấn, kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện giao rừng; xem xét và hoàn chỉnh hồ sơ để chỉ đạo cơ
quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án giao rừng của
cấp xã, quyết định việc giao rừng, cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thôn.
- Tổ công tác giao rừng cấp huyện có thành viên
là các cấn bộ chuyên môn về lâm nghiệp và địa chính; Tổ công tác có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, hoàn thiện các hồ sơ về phương án giao rừng, về việc giao
rừng, cho thuê rừng báo cáo Ban chỉ đạo giao rừng cáp huyện.
Những địa phương đã có ban chỉ đạo giao đất cấp
huyện thì bổ sung thêm thành phân liên quan đến giao rừng và giao nhiệm vụ về
giao rừng cho ban này và gọi là Ban chỉ đạo giao đất giao rừng cấp huyện.
b) Hội đồng giao rừng của xã: Ủy ban nhân dân cấp
xã thành lập Hội đồng giao rừng của xã.
Hội đồng giao rừng cấp xã có Chủ tịch hoặc Phó
chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên có đại diện
của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, đại diện Hội Nông dân và các đoàn thể liên quan,
đại diện các thôn, bản trong xã, cán bộ theo dõi về lâm nghiệp, kiểm lâm địa
bàn, địa chính, trường hợp xã đã thành lập Hội đồng giao đất thì có thể bổ sung
nhiệm vụ cho Hội đồng giao đất thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng của xã.
Hội đồng có trách nhiệm:
- Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức cho các tổ chức
và nhân dân trong xã học tập chủ trương chính sách của nhà nước về giao rừng,
thuê rừng, về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng.
- Xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng của
xã; xem xét, đề xuất ý kiến đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân được
giao rừng, thuê rừng, cộng đồng dân cư thôn được giao rừng.
- Trong trường hợp cần thiết Hội đồng giao rừng
có thể thành lập tổ công tác về giao rừng để thực hiện các công việc về chuyên
môn; thành viên của tổ có đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, cán bộ chuyên môn về
lâm nghiệp, địa chính, trưởng thôn, cán bộ về đièu tra quy hoạch rừng và đại diện
cho các tổ chức có sử dụng trên địa bàn xã.
II.
PHƯƠNG ÁN GIAO RỪNG, CHO THUÊ RỪNG CỦA UBND CẤP XÃ
Phương án giao rừng, cho thuê rừng cấp xã phải
có các nội dung sau:
a) Xác định diện tích các loại rừng có trên địa
bàn xã, trong đó chia ra diện tích rừng đã giao, đã cho thuê và chưa giao, chưa
cho thuê qua các thời kỳ, theo các chính sách của Nhà nước, những tồn tại của
quá trình giao đất, giao rừng trên địa bàn. Tình hình, phân bố, đặc điểm và chất
lượng của các loại rừng và phải được thể hiện trên bản đồ.
b) Xác định quỹ rừng trên địa bàn xã có để tiếp
tục giao, cho thuê, gồm diện tích, địa điểm các loại rừng chưa giao, chưa cho
thuê, trong đó có diện tích rừng Nhà nước thu hồi từ chủ rừng khác (lâm trường,
nông trường, của các Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ, của
các tổ chức, cá nhân khác) và xác định những diện tích sẽ cho thuê hoặc giao
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn và phải được thể hiện trên bản
đồ.
c) Xác định nhu cầu sử dụng rừng của hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn xã (kèm theo danh sách).
d) Đề xuất hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư thôn trong đó hạn mức giao rừng cho hộ gia đình, cá
nhân thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 23.
đ) Dự kiến địa điểm khu rừng giao, cho thuê cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có bản đồ kèm theo
e) Xác định nguồn lực (về tài chính, lao động và
kỹ thuật...), biện pháp và tiến độ thực hiện phương án giao rừng, cho thuê rừng.
- Quá trình lập phương án phải có sự tham gia và
lấy ý kiến của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn. Tranh thủ sự hỗ trợ
của cơ quan chuyên ngành về nông nghiệp và phát triển nông thôn.
g) Tổ chức lập và phê duyệt phương án giao rừng,
cho thuê rừng của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tổ công tác hoặc tổ chức tư vấn về giao rừng,
cho thuê rừng dự thảo phương án giao rừng, cho thuê rừng của xã, báo cáo Hội đồng
giao rừng, trình Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định phương án giao rừng, cho thuê rừng và báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phòng chức năng thẩm định phương án giao rừng,
cho thuê rừng của cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và phê duyệt
phương án giao rừng, cho thuê rừng của Ủy ban nhân dân cấp xã.
h) Trường hợp phương án giao rừng của xã đã được
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, sau đó lại có hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn đề nghị Nhà nước giao rừng mà hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng đó
không có trong phương án giao rừng đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
thì không phải lập lại phương án giao rừng nhưng việc giao rừng phải thực hiện
theo các điều kiện sau:
- Việc giao rừng chỉ được thực hiện khi xã còn
quỹ rừng để giao cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn; việc cho thuê
rừng chỉ thực hiện sau khi đã giao rừng; quá trình thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng phải có sự tham gia của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư
thôn.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân, hạn mức giao rừng
theo đúng phương án trước đây đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Đối với cộng đồng dân cư thôn phải lập phương
án riêng để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, công việc và trình tự
phê duyệt phương án đó thực hiện theo các điểm b, c, d, đ, e, g của mục II nêu
trên.
PHỤ
LỤC: 3
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIAO
RỪNG, THUÊ RỪNG
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Mẫu số ………./LN
|
.............,
ngày...... tháng....... năm............
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIAO RỪNG10
(dùng cho hộ gia đình, cá nhân)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)
.............................................................................
Ủy ban nhân
dân huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh)...........................
.................................................................................................................................
Họ và tên người
xin giao rừng (Viết chữ in hoa) (1)................................................
...................................................................................................năm
sinh...............
Số
CMND:...................................Ngày cấp........................Nơi cấp.........................
Họ và tên vợ
hoặc chồng (Viết chữ in hoa)...................................năm
sinh............
Số
CMND:...................................Ngày cấp..............................Nơi
cấp...................
2. Địa chỉ thường trú.................................................................................................
3. Địa điểm khu rừng
xin
giao(2)...............................................................................
..................................................................................................................................
.........................................................................
4. Diện tích xin giao
rừng (ha)..................................................................................
5. Để sử dụng
vào mục đích
(3)...............................................................................
6. Cam kết
sử dụng rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
Xác nhận của UBND
xã
1. Xác nhận
về nhân thân hộ gia đình, cá nhân
..............................................................
2. Về nhu
cầu và khả năng sử dụng rừng của người xin giao rừng
................................
3. Về sự
phù hợp với quy hoạch...................................
...... ngày tháng năm.....
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)
|
........ngày… tháng… năm.....
Người đề nghị giao rừng
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
1. Đối với hộ gia đình
thì ghi cả hai vợ chồng cùng xin giao rừng thì ghi họ, tên, số CMND và ngày,
nơi cấp của vợ hoặc chồng
2. Địa điểm khu rừng
xin giao ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh, xã, huyện, tỉnh, có thể ghi cả địa danh địa
phương
3. Quản lý, bảo vệ (rừng
đặc dụng, phòng hộ) hoặc sản xuất (rừng sản xuất).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ RỪNG11
(dùng cho hộ gia đình, cá nhân)
Kính gửi:....................................................................................................
1. Họ và tên
người đề nghị thuê rừng (Viết chữ in hoa)
(1)..................................
năm
sinh..................
CMND:..........................Ngày
cấp....................Nơi cấp.........................................
Họ và tên vợ
hoặc chồng (Viết chữ in hoa)............................................................
năm
sinh....................
CMND:..........................Ngày
cấp....................Nơi cấp.........................................
2. Địa chỉ
liên hệ..................................................................................................
3. Địa điểm
khu rừng đề nghị
thuê(2)....................................................................
................................................................................................................................
4. Diện tích đề
nghị thuê rừng
(ha).......................................................................
5. Thời hạn
thuê rừng (năm).................................................................................
6. Để sử dụng
vào mục đích
(3).............................................................................
7. Cam kết
sử dụng rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng; trả tiền thuê rừng đầy đủ và đúng hạn.
Xác nhận của UBND
xã
1. Về nhu
cầu và khả năng sử dụng rừng của người đề nghị giao rừng
............................
................................................................
.......................................................................
2. Về sự
phù hợp với quy hoạch ......................
.................................................................
......
ngày... tháng... năm.....
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)
|
........ngày... tháng... năm.....
Người đề nghị thuê rừng
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
1. Đối với
hộ gia đình thì ghi “Hộ ông/bà” ghi họ, tên, năm sinh, số CMND và ngày, nơi cấp;
trường hợp cả hai vợ chồng cùng đề nghị thuê rừng thì ghi họ, tên, số CMND và
ngày, nơi cấp của cả vợ và chồng.
2. Địa điểm
khu rừng đề nghị giao ghi rõ tên tiểu khu, khoảnh, xã, huyện, tỉnh.
3. Thuê để
sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, dịch vụ du lịch....
11 Mẫu đơn này được thay thế bởi Phụ lục 06 theo quy định tại
điểm b Khoản 4 Điều 3 ban hành kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày
06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIAO RỪNG12
(dùng cho cộng đồng dân cư thôn)
Kính gửi:.....................................................................................................
1. Tên cộng
đồng dân cư thôn đề nghị giao rừng (Viết chữ in hoa)
(1)............................................................................................................................
2. Địa chỉ................................................................................................................
3. Họ và tên
người đại diện cộng đồng dân cư thôn (viết chữ in
hoa)..........................................................................................................................
Tuổi.................chức
vụ..................... Số chứng minh thư nhân dân.....................
Sau khi được
nghiên cứu Luật Bảo vệ và phát triển rừng, được trao đổi thống nhất trong thôn,
có quy chế quản lý rừng sơ bộ (kèm theo) và thống nhất đề nghị Ủy ban nhân dân
huyện, xã giao rừng cho cộng đồng như sau:
4. Địa điểm
khu rừng đề nghị giao (ghi địa danh, tên lô, khoảnh, tiểu khu)..........
5. Diện
tích đề nghị giao (ha)..................................................................................
6. Để sử dụng
vào mục đích
(2).............................................................................
7. Cam kết
sử dụng rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng.
Xác nhận
của UBND xã
1. Xác nhận
về nhu cầu và khả năng quản lý, sử dụng rừng của cộng đồng dân cư thôn..
2. Về sự
phù hợp với quy hoạch......................................
................................................
ngày... tháng...
năm.....
TM. Ủy ban nhân dân
Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)
|
........ngày... tháng... năm.....
Người đề nghị giao rừng
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
1. Ghi “Cộng
đồng dân cư thôn/bản”, sau đó là tên của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc
hoặc tên của đơn vị tương đương.
2. Rừng
theo 3 loại.
3. Kèm theo
đơn này phải có biên bản hộp thôn thống nhất việc đề nghị Nhà nước giao rừng và
ghi rõ số hộ gia đình có trong thôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIAO RỪNG13
(dùng cho tổ chức)
Kính gửi:.............................................................................................
1. Tên tổ
chức đề nghị giao rừng (Viết chữ in hoa)(1)..........................................
................................................................................................................................
2. Địa chỉ
trụ sở chính............................................................................................
3. Địa chỉ
liên hệ................................................Điện thoại....................................
4. Địa điểm
khu rừng đề nghị
giao(2)....................................................................
5. Diện
tích đề nghị giao rừng
(ha).........................................................................
6. Để sử dụng
vào mục đích
(3).............................................................................
7. Thời hạn
sử dụng
(năm).....................................................................................
8. Phương
thức nộp tiền sử dụng rừng (nếu
có)....................................................
9. Cam kết
sử dụng rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng, nộp tiền sử dụng rừng (nếu có) đầy đủ, đúng hạn...........................................................................................................................
Các cam kết
khác (nếu có).....................................................................................
|
........ngày... tháng... năm.....
Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ, tên chức danh và đóng dấu)
|
1. Đối với
tổ chức phải ghi rõ tên tổ chức, ngày thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Địa điểm
khu rừng đề nghị giao ghi rõ tên xã (phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) và tên tiểu khu, khoảnh,
lô.
3. Mục đích
để quản lý, bảo vệ, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, dịch vụ du lich, nghiên cứu
khoa học..
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG RỪNG14
(dùng cho hộ gia đình, cá nhân)
I. ĐIỀU
KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Vị trí
khu rừng: Diện tích............ha, Thuộc khoảnh,..............lô...............
Các mặt tiếp
giáp........................................................;
Địa chỉ khu
rừng: thuộc xã...........huyện..............tỉnh;
2. Địa
hình: Loại đất..................độ dốc.........................;
3. Khí hậu:......................................................;
4. Tài
nguyên rừng (nếu có): Loại rừng...............................................;
II. TÌNH
HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG RỪNG
1. Diện tích
đất chưa có rừng:..................................
2. Diện
tích có rừng: Rừng tự nhiên............ha; Rừng trồng............ha
- Rừng tự
nhiên
+ Trạng
thái rừng...............loài cây chủ yếu..............
+ Trữ lượng
rừng.........................m3, tre, nứa..................cây
- Rừng trồng
+ Tuổi rừng..................loài
cây trồng......................mật độ......................
+ Trữ lượng.....................
- Tình hình
khai thác, tận thu các loại lâm sản, động, thực vật qua các năm..........
III. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG RỪNG
1. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển
giai đoạn 5 năm tới
- Kế hoạch trồng rừng đối với diện tích đất chưa
có rừng:
+ Loài cây trồng............
+ Mật độ........
+...................................
- Kế hoạch chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng:
+..............................
+..............................
- Kế hoạch, phương án phòng cháy, chữa cháy rừng,
Phòng trừ sâu, bệnh hại rừng:..............
+ Xây dựng đường băng....................
+ Các thiết bị phòng cháy..................
+........................................
- Kế hoạch khai thác, tận thu sản phẩm
+.................................
+................................
2. Khái quát phương hướng, mục tiêu phát triển
các giai đoạn tiếp theo
- Kế hoạch trồng rừng đối với diện tích đất chưa
có rừng:
+ Loài cây trồng............
+ Mật độ........
+...................................
- Kế hoạch chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng:
+..............................
+..............................
- Kế hoạch, phương án phòng cháy, chữa cháy rừng,
Phòng trừ sâu, bệnh hại rừng:..............
+ Xây dựng đường băng....................
+ Các thiết bị phòng cháy..................
+........................................
- Kế hoạch khai thác, tận thu sản phẩm
+.................................
+................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
...............................................................................................................
...............................................................................................................
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ RỪNG15
(dùng cho tổ chức)
Kính gửi:...................................................................................
1. Tên tổ
chức đề nghị thuê rừng (Viết chữ in hoa)(1)...........................................
2. Địa chỉ
trụ sở
chính............................................................................................
3. Địa chỉ
liên hệ.......................................................Điện thoại.............................
4. Địa điểm
khu rừng đề nghị
thuê(2)....................................................................
5. Diện
tích đề nghị thuê rừng
(ha).........................................................................
6. Để sử dụng
vào mục đích
(3).............................................................................
7. Thời hạn
sử dụng (năm).....................................................................................
8. Phương
thức nộp tiền sử dụng rừng (nếu
có).....................................................
9. Cam kết sử
dụng rừng đúng mục đích, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng, nộp tiền sử dụng rừng (nếu có) đầy đủ, đúng hạn.....................................
Các cam kết
khác (nếu có)....................................................................................
|
........ngày... tháng... năm.....
Giám đốc
(Ký và ghi rõ họ, tên chức
danh và đóng dấu)
|
1. Đối với
tổ chức phải ghi rõ tên tổ chức, ngày thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Địa điểm
khu rừng đề nghị thuê ghi rõ tên xã (phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) và tên tiểu khu, khoảnh,
lô.
3. Mục đích
để quản lý, bảo vệ, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, dịch vụ du lịch, nghiên cứu
khoa học..
PHỤ LỤC: 4
MẪU QUYẾT ĐỊNH GIAO RỪNG, CHO
THUÊ RỪNG CỦA UBND
Mẫu số………/LN
ỦY BAN NHÂN DÂN
.....................................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........../QĐ-UB
|
.............,
ngày...... tháng....... năm............
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO RỪNG
(dùng cho tổ chức)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ vào Luật Bảo vệ
và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
phát triển rừng.
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số.........................ngày............tháng............năm.................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Giao
cho............................................................................................................
.................ha...........rừng,
tại............................................là rừng...............................(đặc
dụng, phòng hộ, sản xuất) để sử dụng vào mục
đích.............................................................
..............................................................................................
Thời hạn sử dụng rừng
là...........năm, kể từ ngày........tháng..........năm.............đến
ngày......... tháng.......năm..........
Đặc điểm khu rừng ghi
trong biểu thống kê và bản đồ kèm theo quyết định này.
Những hạn chế về quyền
sử dụng rừng (nếu
có)..............................................................
Người được giao rừng
có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng diện tích
rừng được giao đúng mục đích theo các qui định của pháp luật bảo vệ và phát triển
rừng.
Điều 2: Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Thông báo cho người
được giao rừng có trách nhiệm thực hiện các qui định về quản lý rừng của Nhà Nước,
nộp tiền sử dụng rừng và phí, lệ phí theo qui định của pháp luật.
2. Trao quyết định
giao rừng cho người được giao rừng sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo qui định.
3. Chỉ đạo
Phòng............................................................,UBND
xã.........................................và người được giao rừng xác định cụ
thể mốc giới và bàn giao rừng trên thực địa.
4. Chỉ đạo cơ quan,
đơn vị trực thuộc chỉnh lý hồ sơ quản lý rừng.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh (thành phố trực thuộc Trung
ương), Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và người được giao rừng
có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số …………/LN
ỦY BAN NHÂN DÂN
.....................................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........../QĐ-UB
|
................, ngày..... tháng..... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO RỪNG
(dùng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ vào Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày
03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Xét đề nghị của
Phòng..............................................................................tại
Công văn số...........................
ngày............tháng...........năm.............
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Giao
cho........................................................................................................
.......................................................................ha.........rừng,
loại rừng.......................
Trạng
thái...................................Trữ lượng...................... tại................................................................................................là
rừng...........................(đặc dụng, phòng hộ, sản xuất).
để sử dụng vào mục
đích........................................................ (Trường hợp
giao nhiều lô rừng thì có biểu thống kê các lô rừng và bản đồ kèm theo quyết định).
Thời hạn sử dụng rừng
là...........năm, kể từ ngày........tháng..........năm.............đến
ngày......... tháng.......năm............
Người được giao rừng
có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng diện tích
rừng được giao đúng mục đích theo các qui định của pháp luật bảo vệ và phát triển
rừng.
Điều 2: Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định
này, Phòng........................................chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
1. Thông báo cho người
được giao rừng có trách nhiệm thực hiện các qui định về quản lý rừng của Nhà Nước,
nộp tiền phí và lệ phí theo qui định của pháp luật.
2. Trao quyết định
giao rừng cho người được giao rừng sau khi người được giao rừng đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo qui định.
3. Phối hợp với UBND
xã............................................................và người được
giao rừng xác định cụ thể mốc giới và bàn giao rừng trên thực địa.
4. Thực hiện việc chỉnh
lý hồ sơ quản lý rừng và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh),
Trưởng phòng...........................................và người được giao rừng
có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số…………./LN
ỦY BAN NHÂN DÂN
.....................................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........../QĐ-UB
|
.............,
ngày...... tháng....... năm............
|
QUYẾT ĐỊNH
CHO THUÊ RỪNG
(dùng cho tổ chức)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ vào Luật Bảo vệ và phát triển rừng
ngày 03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Công văn số.........................ngày...........tháng...........năm...........
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Cho......................................................................................................................
thuê............................ha........ rừng tại....................................................
là rừng.........(đặc dụng, phòng hộ, sản xuất).
để sử dụng
vào mục đích........................................................................................
..................................................................
Thời hạn
thuê rừng là...........năm, kể từ ngày........tháng..........năm.............đến
ngày................ tháng.......năm.........
Đặc điểm
khu rừng ghi trong biểu thống kê và bản đồ kèm theo quyết định này.
Người được
thuê rừng có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng
diện tích rừng được giao đúng mục đích theo các qui định của pháp luật bảo vệ
và phát triển rừng.
Điều 2: Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, Sở Nông
nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Thông
báo cho người được thuê rừng có trách nhiệm thực hiện các qui định về quản lý rừng
của Nhà Nước, nộp tiền thuê rừng và phí, lệ phí theo qui định của pháp luật.
2. Trao quyết
định cho thuê rừng cho người thuê rừng sau khi người thuê rừng đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo qui định.
3. Chỉ đạo
Phòng..........................................và UBND xã................................................
xác định cụ thể mốc giới và bàn giao rừng trên thực địa.
4. Chỉ đạo
cơ quan, đơn vị trực thuộc chỉnh lý hồ sơ quản lý rừng.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh (thành phố trực thuộc
Trung ương), Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNTvà người được thuê rừng có tên tại Điều
1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số ………../LN
ỦY BAN NHÂN DÂN
.....................................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........../QĐ-UB
|
................, ngày..... tháng..... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THUÊ RỪNG
(dùng cho hộ gia đình, cá nhân)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ vào Luật Bảo vệ
và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
phát triển rừng.
Xét đề nghị của
Phòng............................................................................tại
Công văn số..............................ngày..........tháng...........năm............
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Cho......................................................................................................................
..................................................
thuê..................................ha.......... rừng, loại rừng....................
Trạng
thái........................Trữ lượng......................... tại
........................................................................................
là rừng........................... (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất).
để sử dụng
vào mục đích....................................(Trường hợp cho thuê nhiều
lô rừng thì có biểu thống kê các lô rừng và bản đồ kèm theo quyết định).
Thời hạn
thuê rừng là...........năm, kể từ ngày........tháng..........năm.............đến
ngày................tháng.......năm............
Trong thời
gian sử dụng rừng, chủ rừng có trách nhiệm thực hiện theo đúng các quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng..
Điều 2: Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này,
Phòng.........................................................chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Thông
báo cho người được giao rừng có trách nhiệm thực hiện các qui định về quản lý rừng
của Nhà Nước, nộp tiền phí và lệ phí theo qui định của pháp luật.
2. Trao quyết
định thuê rừng cho người thuê rừng sau khi người thuê rừng đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính theo qui định.
3. Phối hợp
với UBND xã............................................................và người
được thuê rừng xác định cụ thể mốc giới và bàn giao rừng trên thực địa.
4. Thực
hiện việc chỉnh lý Hồ sơ quản lý rừng và báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều
3: Chánh Văn phòng UBND huyện
(quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), Trưởng
phòng..........................................................................và
người được thuê rừng có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số ……../LN
ỦY BAN NHÂN DÂN
.....................................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........../QĐ-UB
|
................, ngày..... tháng..... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU HỒI RỪNG
(dùng cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh )
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ vào
Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành
Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số.........................ngày...........tháng...........năm...........
Lý do thu hồi
rừng.....................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thu hồi............ha là rừng (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) tại.....................
Đặc điểm
khu rừng ghi trong biểu thống kê và bản đồ kèm theo quyết định này.
Điều 2: Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, Ủy ban
nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố) ,Sở Nông nghiệp và PTNT, chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
1. Ủy ban
nhân dân huyện (quận, thị xã, thành phố).................................. quyết
định thu hồi rừng của từng cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn. Quản lý
diện tích rừng đã thu hồi.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thu hồi quyết định giao rừng, cho thuê rừng, phối hợp với
Ủy ban nhân dân huyện trong việc quản lý diện tích rừng đẫ thu hồi.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thnàh phố) chủ rừng bị thu
hồi rừng, thủ trưởng và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số …………../LN
ỦY BAN NHÂN DÂN
.....................................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:........../QĐ-UB
|
................, ngày..... tháng..... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU HỒI RỪNG
(dùng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện)
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ vào
Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004
Căn cứ vào
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật
Bảo vệ và phát triển rừng.
Xét đề nghị
của Phòng chức
năng.......................................................................................
tại công văn số.........................ngày...........tháng...........năm...........
Lý do thu hồi
rừng.....................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thu hồi................... ha...........của..............(ghi
rõ họ và tên người, cộng đồng) tại .................................................................................................................................
Đặc điểm
khu rừng ghi trong biểu thống kê và bản đồ kèm theo quyết định này.
Điều 2: Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, Ủy ban
nhân dân xã (phường, thị trấn), Phòng chức
năng.................................................chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện các công việc sau đây:
1. Ủy ban
nhân dân xã (phường, thị trấn)...................................... tham gia bồi
thường, thu hồi rừng. Quản lý diện tích rừng đã thu hồi.
2. Phòng chức
năng...............................................thu hồi quyết định giao rừng,
cho thuê rừng.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND, Trưởng phòng chức năng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã, thnàh phố) chủ rừng bị thu hồi rừng,
thủ trưởng và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
Chủ tịch
(Ký tên và đóng dấu)
|
Mẫu số........../LN
BIỂU THỐNG KÊ ĐẶC ĐIỂM KHU RỪNG GIAO, CHO THUÊ ,
THU HỒI RỪNG
(kèm theo Quyết định số , ngày tháng năm của Ủy
ban nhân dân .......................)
Tỉnh, thành
phố:...........................................................................................................
Huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh:..................................................................
Xã, phường,
thị trấn:..................................................................................................
Số tt
|
Vị trí, địa điểm
|
Diện tích
|
Loại rừng
|
Trạng thái
|
Trữ lượng
|
Mật độ
|
Cấp Phòng Hộ
|
Độ tàn che
|
Chiều cao
|
Loài cây
|
Năm trồng
|
Tiểu khu
|
Khoảnh
|
Lô
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
01
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
03
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
04
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
05
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
06
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
07
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
08
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
09
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
Đơn vị tư
vấn(1):
Người lập
biểu
|
Ngày… tháng… năm 2006
Thủ trưởng đơn vị (2)
(ký tên và đóng dấu)
|
1. Đơn vị
tư vấn là cơ quan trực tiếp đo đếm, xác định các đặc điểm của khu rừng
2. Mẫu biểu
này được sử dụng kèm theo quyết định giao rừng, cho thuê rừng và hợp đồng thuê rừng.
Biểu được thống kê theo từng xã
3. Cột 10
ghi lô đó thuộc cấp phòng hộ nào; rất xung yếu, xung yếu hay ít xung yếu.
4. Cột 13
trường hợp là rừng tự nhiên thì ghi tổ thành nhóm laòi cây chủ yếu, nếu là rừng
trồng thi ghi tên loài cây trồng.
5. Cột 14
ghi năm trồng đối với rừng trồng
PHỤ
LỤC: 5
MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ
RỪNG VÀ BIÊN BẢN BÀN GIAO RỪNG
Mẫu số........./LN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
Số:........../HĐ-TR
|
HỢP ĐỒNG THUÊ RỪNG
(Áp dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước)
................, ngày..... tháng..... năm......
|
Căn cứ vào Luật Bảo vệ
và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004.
Căn cứ vào Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
phát triển rừng.
Căn cứ vào đề nghị được
thuê rừng của Bên thuê rừng và Quyết định cho thuê rừng số (1)
......................................................................................................................................
Hôm nay,
ngày........tháng.......năm............tại...............................................................
Chúng tôi gồm:
I. Bên cho thuê rừng
là UBND huyện.......................................................................
Do ông
(bà).............................................................................................làm
đại diện (2)
II. Bên
thuê rừng là (3).................................................................................................
III. Hai
bên thoả thuận ký hợp đồng thuê rừng với các điều, khoản sau đây:
Điều 1. Bên cho thuê rừng cho Bên thuê rừng thuê khu rừng
như sau:
1. Diện tích rừng...............................................................................ha..........
Tại
(4)....................................................................................................................
.....................................................................
để sử dụng vào mục đích (5)..................................................................................(đặc dụng, phòng hộ, sản xuất).
2. Vị trí,
ranh giới và đặc điểm khu rừng ghi trong biểu và bản đồ kèm theo.
3. Thời hạn
thuê rừng là.........năm, kể từ ngày...........tháng...........năm.............đến
ngày.............tháng..........năm.............(6)
4. Bên thuê
rừng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm theo các quy định của pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng và các văn bản khác có liên quan.
Điều 2. Bên thuê rừng có trách nhiệm trả tiền thuê rừng
theo qui định sau:
1. Giá tiền
thuê rừng là..............đồng/ha/năm
(7)........................................................................................
2. Tiền
thuê rừng được tính từ ngày.............tháng.............năm................
3. Phương
thức và thời hạn nộp tiền thuê rừng.........................................................
4. Nơi nộp
tiền thuê rừng............................................................................................
Ngoài tiền
thuê rừng, bên thuê rừng khi thực hiện các hoạt động tại Điều 1 còn phải thực
hiện các nghĩa vụ tài chính theo các quy định của Nhà nước và cộng đồng dân cư.
Điều 3. Việc sử dụng rừng thuê phải phù hợp với mục
đích sử dụng rừng đã ghi trong Điều 1 của Hợp đồng này.
Điều 4. Trách nhiệm của mỗi bên
1. Bên cho
thuê rừng đảm bảo việc sử dụng rừng của Bên thuê rừng trong thời gian thực hiện
hợp đồng, không được chuyển giao quyền sử dụng khu rừng trên cho Bên thứ ba trừ
trường hợp phải thu hồi rừng theo pháp luật đất đai và pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
2.
Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Bên thuê rừng không được chuyển quyền sử dụng
rừng thuê; trường hợp Bên thuê rừng bị chia tách, sáp nhập, chuyển đổi doanh
nghiệp mà hình thành pháp nhân mới thì pháp nhân mới được tiếp tục thuê rừng
trong thời gian còn lại của Hợp đồng này.
3. Trong thời
gian hợp đồng còn hiệu lực thi hành, nếu Bên thuê rừng trả lại một phần khu rừng
hoặc toàn bộ khu rừng thuê trước thời hạn thì phải thông báo cho Bên cho thuê
trước ít nhất là 06 tháng. Bên cho thuê rừng trả lời cho Bên thuê rừng trong thời
gian 03 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị của Bên thuê rừng.
4. Hợp đồng
thuê rừng chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Hết thơì
hạn thuê rừng mà không được gia hạn thuê tiếp.
- Do đề nghị
của một bên hoặc các bên tham gia hợp đồng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho thuê rừng đó chấp nhận.
- Bên thuê
rừng bị phá sản hoặc giải thể.
- Bên thuê rừng
không thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước theo Luật Bảo vệ và phát
triển rừng hay bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi rừng theo qui định của
pháp luật về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 5. Hai bên cam kết thực hiện đúng qui định của Hợp
đồng này, nếu Bên nào thực hiện không đúng thì Bên đó phải bồi thường thiệt hại
do việc vi phạm hợp đồng gây ra theo qui định của pháp luật.
Cam kết
khác (nếu
có)............................................................................................................
Điều 6. Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị
pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ 01 bản và gửi đến cơ quan thuế đã xác định mức
thu tiền thuê rừng, kho bạc nhà nước nơi thu tiền thuê rừng.
Hợp đồng
này có hiệu lực kể từ ngày ký./
Bên thuê rừng
(Ký tên và đóng dấu-nếu có)
|
Bên cho thuê rừng
(Ký tên và đóng dấu)
|
1. Quyết định
cho thuê đất ghi rõ số, ngày, tháng, năm và trích yếu nội dung của quyết định.
2. Bên cho
thuê rừng ghi rõ họ, tên, chức vụ của người làm đại diện.
3. Bên thuê
rừng nếu là hộ gia đình thì ghi tên chủ hộ, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú; nếu là cá nhân thì ghi tên cá nhân, địa chỉ nơi đăng ký tthường trú, số
CMND, tài khoản (nếu có); nếu là tổ chức thì ghi tên tổ chức, địa chỉ trụ sở
chính, họ, tên, chức vụ người đại diện, số tài khoản.
4. Vị trí,
địa điểm khu rừng cho thuê ghi rõ tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tiểu khu, khoảnh
và lô (nếu có). Trường hợp cho thuê nhiều lô rừng thì phải có bảng kê cho từng
lô rừng kèm theo.
5. Mục đích
sử dụng rừng ghi theo Quyết định cho thuê rừng của UBND.
6. Thời hạn
sử dụng rừng ghi theo quyết định cho thuê rừng của UBND và được ghi bằng số và
bằng chữ.
7. Ghi rõ số
tiền bằng số và bằng chữ.
Mẫu số................./LN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO RỪNG
(dùng cho việc bàn giao rừng cho hộ gia đình, cá
nhân cộng đồng dân cư thôn)
Căn cứ Quyết
định
(1)...............................................................................................
Hôm nay,
ngày.........tháng...........năm......................................................................
Tại
(2)..................................................................................................................................
Chúng tôi gồm
có:
I. Bên
bàn giao rừng
Do
ông/bà...........................................................................................làm
đại diện (3).
II. Bên
nhận rừng
Do Ông,
bà.........................................................................................làm
đại diện (4).
III. Người
làm chứng có các ông, bà
- Ông, bà
(5)..............................................................................................................
- Ông,
bà...................................................................................................................
- Ông,
bà...................................................................................................................
Đã cùng
nhau xác định ranh giới; thống nhất về nhận xét, đánh giá hiện trạng khu rừng
và bàn giao
cho.............................................................................(có
biểu thống kê và bản đồ kèm theo)
Những nhận
xét khác (nếu có)
Biên bản đã
được đọc để các thành viên tham dự cùng nghe và nhất trí ký tên. Biên bản được
lập thành bốn bản, chủ rừng giữ một bản, UBND xã giữ một bản, lưu 1 bản tại
phòng chức năng về nông nghiệp và phát triển nông thôn và một bản lưu tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chủ rừng
(ký, ghi rõ họ, tên)
|
TM. UBND xã
(ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
Người chứng kiến
(ký, ghi họ tên và chức
danh)
|
Người chứng kiến
(ký, ghi họ tên và chức
danh)
|
Người chứng kiến
(ký, ghi họ tên và chức danh)
|
|
|
|
|
1. Quyết định
của UBND về việc giao rừng, cho thuê rừng, ghi rõ số, ngày, tháng, năm và trích
yếu nội dung của quyết định.
2. Ghi rõ
tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; nếu bàn
giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn thì ghi rõ thêm tên thôn, bản.
3. Bên bàn
giao rừng ghi rõ họ, tên, chức vụ của người làm đại diện.
4. Bên nhận
rừng nếu là hộ gia đình thì ghi họ, tên chủ hộ; nếu là cá nhân thì ghi họ, tên
cá nhân; nếu là cộng đồng dân cư thôn thì ghi họ, tên và chức danh của người đại
diện cho thôn, bản đó.
5. Người chứng
kiến ghi họ, tên và chức danh.
Mẫu số.............../LN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------
BIÊN BẢN BÀN GIAO RỪNG
(dùng cho việc bàn giao rừng cho tổ chức)
Căn cứ Quyết
định
(1)..............................................................................................
Hôm nay,
ngày.........tháng...........năm.....................................................................
Tại
(2).......................................................................................................................
Chúng tôi gồm có:
I. Bên
bàn giao rừng
Do
ông/bà.......................................................................................làm
đại diện (3).
II. Bên
nhận rừng
Do Ông,
bà.....................................................................................làm
đại diện (4).
III. Người
làm chứng có các ông, bà
- Ông, bà
(5)...............................................................................................................
- Ông,
bà....................................................................................................................
- Ông, bà....................................................................................................................
Đã cùng
nhau xác định ranh giới; thống nhất về nhận xét, đánh giá hiện trạng khu rừng
và bàn giao cho.............................................................................(có
biểu thống kê và bản đồ kèm theo)
Những nhận
xét khác (nếu có)
Biên bản đã
được đọc để các thành viên tham dự cùng nghe và nhất trí ký tên. Biên bản được
lập thành bốn bản, chủ rừng giữ một bản, UBND xã giữ một bản, lưu 1 bản tại
phòng chức năng về nông nghiệp và phát triển nông thôn và một bản lưu tại Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chủ rừng
(ký, ghi rõ họ, tên)
|
TM. Sở Nông nghiệp và PTNT
(ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
TM. UBND xã
(ký, ghi họ tên và đóng dấu)
|
Người chứng kiến
(ký, ghi họ tên và chức
danh)
|
Người chứng kiến
(ký, ghi họ tên và chức
danh)
|
Người chứng kiến
(ký, ghi họ tên và chức
danh)
|
1. Quyết định
của UBND về việc giao rừng, cho thuê rừng, ghi rõ số, ngày, tháng, năm và trích
yếu nội dung của quyết định.
2. Ghi rõ
tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
3. Bên bàn
giao rừng ghi rõ họ, tên, chức vụ của người làm đại diện.
4. Bên nhận
rừng nếu là hộ gia đình thì ghi họ, tên chủ hộ; nếu là cá nhân thì ghi họ, tên
cá nhân; nếu là tổ chức thì ghi họ, tên và chức danh của người đại diện.
5. Người chứng
kiến ghi họ, tên và chức danh.
PHỤ
LỤC: 6
ĐÓNG CỘT MỐC RANH
GIỚI RỪNG GIỮA CÁC CHỦ RỪNG
1. Cột mốc được
làm bằng bê tông cốt thép hoặc làm bằng gỗ chịu nước, chống được mối mọt. Cột mốc
hình trụ có chiều dài 100cm, mặt cắt ngang là hình vuông hoặc tam giác đều có cạnh
15cm. Một mặt đứng ở đầu mốc ghi ký hiệu tiểu khu, khoản, lô rừng, ký hiệu của
lô ghi trên mốc đối diện với lô rừng có cùng tên ghi trên mốc.
2. Mốc được
chôn sâu 50cm và nổi trên mặt đất 50cm.
3. Cột mốc
được đặt tại điểm bắt đầu có chung ranh giới giữa chủ rừng này với chủ rừng
khác. Mốc được đặt ở nơi dễ nhận biết. Vị trí đặt mốc ở ngoài thực địa phải được
thể hiện trên bản đồ giao rừng, thuê rừng và ghi rõ toạ độ.
Một chủ rừng
có bao nhiêu điểm chung ranh giới với chủ rừng khác thì phải đặt bấy nhiêu cột
mốc.Cột mốc này khi cắm phải có sự chứng kiến của Ủy ban nhân dân xã và các bên
liên quan.
Một chủ rừng
được giao nhiều lô rừng, thì chủ rừng đó phải cắm đủ các mốc tại giao điểm của
các lô, khoảnh, tiểu khu rừng mình được giao, thuê. Cột mốc này chủ rừng cắm
trong quá trình quản lý và tổ chức sản xuất.
Các cột mốc
được xác định cả trên bản đồ và ghi rõ toạ độ của mốc.
4. Chủ rừng
có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra mốc, nếu mốc bị mất hoặc hư hỏng thì chủ rừng
phải làm lại và đặt vào đúng vị trí ban đầu.
PHỤ
LỤC: 7
XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM
KHU RỪNG
Việc đo đếm
để xác định đặc điểm khu rừng giao, cho thuê, thu hồi do cơ quan tư vấn chuyên
ngành về lâm nghiệp thực hiện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định những cơ quan tư vấn thực hiện việc xác định đặc điểm khu rừng
cho địa phương mình và thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ
quan chuyên ngành cấp huyện để phục vụ cho việc giao rừng, cho thuê rừng ở địa
phương.
Khi xác định
đặc điểm khu rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nào thì
cơ quan tư vấn phải thông báo và cho phép họ cùng tham gia.
I. XÁC ĐỊNH
VỊ TRÍ, RANH GIỚI KHU RỪNG
Vị trí khu
rừng giao, cho thuê, thu hồi được xác định bằng tên đơn vị hành chính (xã, phường,
thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương) và tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng Nhà nước sẽ giao, cho thuê.
Sử dụng bản
đồ đó đối chiếu với thực địa để xác định tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng sẽ giao,
cho thuê. Trường hợp cấp tỉnh chưa phân chia rừng thành tiểu khu, khoảnh, lô
thì tỉnh đó phải thực hiện việc phân chia rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để làm căn cứ xác định vị trí khu rừng giao, cho thuê,
thu hồi.
b) Ranh giới
khu rừng Nhà nước giao, cho thuê, thu hồi là ranh giới của tiểu khu, khoảnh hoặc
là ranh giới của lô rừng đó. Giao điểm giữa các lô, giữa các khoảnh, giữa các
tiểu khu và giao điểm về ranh giới rừng giữa các chủ rừng phải được đánh dấu bằng
cột mốc ổn định.
II. XÁC
ĐỊNH LOẠI RỪNG
Việc xác định
loại rừng được thực hiện như sau:
Loại rừng
và cấp phòng hộ của rừng được xác định đến từng lô. Sử dụng bản đồ quy hoạch ba
loại rừng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đối chiếu với thực tế
để xác định lô rừng giao, cho thuê, thu hồi là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ hay
rừng sản xuất và cấp phòng hộ của rừng là rất xung yếu, xung yếu hay ít xung yếu.
Trường hợp chưa có quy hoạch ba loại rừng thì căn cứ vào Quyết định số
61/2005/QĐ-BNN , ngày 12 tháng 10 năm 2005 về việc ban hành bản quy định tiêu
chí phân cấp rừng phòng hộ và Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN , ngày 12 tháng 10
năm 2005 về việc ban hành bản quy định tiêu chí phân loại rừng đặc dụng dụng để
xác định khu rừng giao, cho thuê, thu hồi là loại rừng nào và báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước về lâm nghiệp cấp tỉnh.
III. XÁC
ĐỊNH DIỆN TÍCH KHU RỪNG
a) Đo diện tích
khu rừng.
- Nguyên tắc
+ Đo đơn vị
phân chia lớn trước để khống chế đơn vị phân chia nhỏ hơn, cụ thể là đo toàn bộ
khu rừng giao, cho thuê trước, sau đó đo để tính diện tích tiểu khu, của khoảnh,
và của lô.
+ Trường hợp
khu rừng giao, cho thuê, thu hồi có nhiều lô thì phải đo để xác định tính diện
tích cho từng lô.
- Phương
pháp đo
+ Đo bằng
phương pháp thủ công: áp dụng đối với trường hợp diện tích khu rừng giao, cho
thuê, thu hồi nhỏ và được đo bằng máy định vị GPS hoặc đo trực tiếp bằng thước dây
cà địa bàn cầm tay.
+ Sử dụng ảnh:
áp dụng đối với trường hợp khu rừng giao, cho thuê, thu hồi có diện tích lớn, ảnh
đựơc sử dụng là ảnh máy bay hoặc ảnh vệ tinh; nếu khu rừng giao, cho thuê, thu
hồi không có ảnh hoặc có ảnh nhưng không có điều kiện sử dụng ảnh thì được dùng
bản đồ đã xác định ranh giới về tiểu khu, khoảnh, lô để đo diện tích khu rừng
trên bản đồ đó.
b) Tính diện
tích khu rừng
- Tính diện
tích trên máy tính
Dùng phần mềm chuyên dùng trên máy để tính diện tích khu rừng giao, cho
thuê, thu hồi.
- Tính diện
tích bằng phương pháp thủ công
+ Nguyên tắc:
tính diện tích toàn bộ khu rừng giao, cho thuê, thu hồi trước, sau đó tính diện
tích của từng tiểu khu, diện tích của từng khoảnh, sau cùng tính diện tích của
từng lô.
+ Tính diện
tích của khoảnh, của tiểu khu sử dụng bản đồ khi xác định vị trí, ranh giới khu
rừng; tính diện tích của lô sử dụng bản đồ ngoại nghiệp.
+ Dùng lưới ô vuông (2mm x 2mm) để tính diện tích trên bản đồ.
+ Sai số
cho phép: sai số giữa diện tích khống chế của toàn bộ khu rừng giao, cho thuê với tổng diện tích các tiểu khu phải nhỏ hơn 1/200;
giữa diện tích của tiểu khu với tổng diện tích các khoảnh phải nhỏ hơn
1/100; giữa diện tích của khoảnh với tổng diện tích các lô phải nhỏ hơn 1/50.
c) Đơn vị tính diện tích là hecta, lấy đến 3 số lẻ sau đơn vị ha
II. XÁC
ĐỊNH TRỮ LƯỢNG RỪNG
1. Yêu cầu
- Lô rừng
đã đủ tiêu chuẩn để đo, tính trữ lượng rừng thì phải xác định trữ lượng của lô
rừng đó
- Khu rừng
có nhiều lô thì phải xác định trữ lượng của tất cả các lô đã đủ tiêu chuẩn để
tính trữ lượng; trữ lượng của cả khu rừng là tổng trữ lượng của các tiểu khu, của
các khoảnh hoặc của các lô.
- Trữ lượng
gỗ được tính từ cây gỗ có đường kính D1.3 từ 5cm trở lên tuỳ theo
loài cây; trữ lượng tre, nứa được đếm cây có đường kính gốc từ 2cm trở lên.
- Tính trữ
lượng của cả khu rừng, trữ lượng của từng tiểu khu, từng khoảnh và từng lô và
tính trữ lượng đối với từng loại rừng, trạng thái rừng và cho nhóm gỗ.
2. Phương
pháp: được áp dụng một trong bốn phương pháp sau đây để đo đếm tính trữ lượng rừng:
a) Phương
pháp sử dụng chỉ tiêu trữ lượng rừng bình quân đã có cách thời điểm giao, cho
thuê rừng không quá 2 năm: trên cơ sở chỉ
tiêu trữ lượng bình quân (M/ha, N/ha) đã có ứng với mỗi trạng thái rừng để áp dụng
chỉ tiêu đó vào việc xác định trữ lượng của lô rừng sẽ giao, cho thuê, thu hồi.
Sử dụng biểu trữ lượng bình quân mới nhất của địa phương (không quá 2 năm) hoặc
sử dụng chỉ tiêu trữ lượng được tính toán từ các ô sơ cấp. ô định vị trong
nghiên cứu hoặc số liệu, tài liệu kiểm kê mới nhất của địa phương. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm cung cấp tài liệu về trữ lượng bình quân
của mỗi trạng thái rừng và chịu trách nhiệm về việc cung cấp tài liệu hoặc sử dụng
biểu trữ lượng bình quân trong bản hướng dẫn này.
Phương pháp này áp dụng đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ hoặc rừng sản
xuất là rừng tự nhiên.
b) Phương pháp đo
đếm toàn diện: đo đếm toàn bộ số
cây trong lô để xác định trữ lượng rừng.
Phương pháp
này áp dụng đối với rừng sản xuất là rừng đặc sản quý, rừng giống, rừng nghiên
cứu khoa học.
c) Phương pháp rút mẫu điển hình: mỗi lô rừng chọn 3 điểm đại diện cho địa hình, tình hình
sinh trưởng… để đặt 3 ô tiêu chuẩn hoặc 3 điểm đo để xác định trữ lượng.
Phương pháp
này áp dụng đối với khu rừng sản xuất là rừng trồng, rừng sản xuất là rừng tự
nhiên có diện tích nhỏ.
d) Phương pháp rút mẫu hệ thống: phương pháp này có hai cách và được áp dụng đối
với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ giao và rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
- Dùng mạng lưới ô tiêu chuẩn
Nguyên tắc: dùng mạng lưới ô tiêu chuẩn có quy cách ô thống nhất và tính
dung lượng mẫu phù hợp với diện tích của từng trạng thái rừng trong khu rừng
giao, cho thuê.
Chỉ được
rút mẫu sau khi có số liệu về diện tích rừng, tốt nhất là sử dụng số liệu thành
quả chính thức về diện tích của từng trạng thái rừng, nhưng cũng có thể sử dụng
số liệu tính toán sơ bộ về diện tích các trạng thái rừng trên ảnh hoặc trên bản
đồ hiện trạng để tính định mức diện tích trong việc rút mẫu. Dung lượng mẫu
tính theo công thức sau:
ni là dung
lượng mẫu (số ô tiêu chuẩn)
Ci là độ biến
động được tính toán qua điều tra thăm dò biến động tại chỗ hoặc sử dụng số liệu
đã được khảo sát tính toán trước đây của khu vực đó.
Δ là sai
số cho phép được ấn định là ≤ 10% cho tất cả các trạng thái rừng. Riêng đối với
các trạng thái rừng phân bố rải rác có diện tích ít hơn 20% tổng diện tích khu
rừng thì lấy trị số Δ = 15 đến 20%.
- Dùng điểm
đo và sử dụng thước Biteclich: số lượng điểm đo và đặt điểm đo được xác định
như trong trường hợp sử dụng ô tiêu chuẩn.
3. Quy cách
ô tiêu chuẩn
a) Diện
tích và kích thước ô tiêu chuẩn phải sử dụng thống nhất khi đo đếm trong một
khu rừng.
- Rừng gỗ
lá rộng thường xanh và nửa rụng lá: ô tiêu chuẩn diện tích 500m2 là hình chữ nhật
(20m x 25m) hoặc hình tròn (có bán kính 12, 6m).
- Rừng lá
kim, rừng ngập mặn: Dùng ô mẫu 6 cây để đo 6 cây có cự ly liền nhau.
Rừng gỗ trồng:
Dùng ô mẫu 6 cây để đo 6 cây có cự ly liền nhau hoặc ô tiêu chuẩn có diện tích
200m2 hình chữ nhật có kích thước 10m x 20m.
Rừng tre nứa:
đối với rừng tre nứa mọc phân tán dùng ô tiêu chuẩn là hình vuông có diện tích
100m2 (kích thước 10m x 10m) hoặc là hình tròn (có bán kính là
5,64m); rừng tre nứa mọc thành bụi đo cư ly 6 bụi liền nhau để tính cự ly bình
quân 1 bụi.
4. Thu thập
số liệu, tính trữ lượng
a) Thu thập
số liệu
- Xác định
độ tàn che lô rừng; trường hợp là rừng trồng xác định thêm phương thức trồng,
tuổi hoặc năm trồng.
- Đường kính:
đo ở vị trí 1,3m tất cả cây trong ô, đo một lần theo hướng xuyên tâm ô đo đếm.
+ Rừng gỗ
trồng: bắt đầu đo D1.3 ≥ 5 cm và đo theo cấp 1cm.
+ Rừng gỗ tự
nhiên: Bắt đầu đo D1.3 ≥ 8cm, theo cấp 2cm.
+ Rừng ngập
mặn đo D1.3 ≥ 6 cm, rừng đước đo D1.3 ≥ 12 cm, theo cấp
kính 1cm.
+ Rừng tre
nứa: bắt đầu đo D1.3 ≥ 2cm và đo theo cấp 1cm.
- Xác định tên cây, phẩm chất
cây theo 3 cấp: tốt (A), trung bình (B), xấu (C); tình hình sinh trưởng của cây
rừng theo 3 cấp: tốt (a), trung bình (b), xấu (c). trường hợp đối với rừng đặc
dụng là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên phải xác định thêm loài cây đặc
hữu, nguy cấp, quý, hiếm (nếu có).
+ Cây có phẩm
chất A: là cây sinh trưởng tốt, thân thẳng đẹp, đoạn thân dưới cành dài,
không có u bướu khuyết tật ở trên thân.
+ Cây có phẩm
chất B: là cây sinh trưởng trung bình, có u bướu khuyết tật hoặc sâu bệnh
nhưng không đáng kể có thể lợi dụng được từ 50-70% thể tích của thân cây.
+ Cây có phẩm
chất C: là cây sinh trưởng, phát triển kém, cong queo sâu bệnh hoặc cụt ngọn, rỗng
ruột, chỉ có thể sử dụng < 50% thể tích của thân cây.
- Xác định
số tầng tàn của rừng: 1 tầng tán, 2 tầng tán hoặc 3 tầng tán.
- Đo chiều
cao vút ngọn: số lượng cây đo chiều cao phụ thuộc vào cách tính trữ lượng (tính
thể tích theo GHF thì đo 100%; tính thể tích theo cách tra bảng về thể tích có
hai nhân tố tiến hành đo 3 cây sinh trưởng bình thường gần tâm ô), số ô đo chiều
cao cây ≥ 30 tổng số ô cho một trạng thái rừng.
- Thu thập
trong ô mẫu 6 cây: Đo đường kính D1.3 của 6 cây, đo chiều cao H vút
ngọn của cây có D1.3 xấp xỉ đường kính 1,3 bình quân của 6 cây trong
ô, đo cự ly R6.
- Trường hợp dùng thước Biteclich để xác định trữ lượng
rừng thì tại mỗi điểm đo tiến hành đếm tất cả các cây gỗ không lọt trong
cửa sổ của thước Biteclich để tính tổng tiết
diện ngang bình quân trên/ha của mỗi điểm để sau đó quy ra tổng tiết diện ngang
bình quân trên/ha (Gbq) của từng trạng thái.
Tổng tiết diện ngang (G) bằng bình quân tổng tiết diện ngang của các điểm
đo
Trong đó:
N là tổng số cây đếm được
Nd là số điểm quay Biteclich.
Xác định tên cây và phẩm
chất cây theo 3 cấp như trên và đo chiều cao
3 cây sinh trưởng bình thường gần điểm đo Biteclich nhất để xác định chiều cao
bình quân của điểm đo và chiều cao bình quân của trạng thái rừng theo phương
pháp tính bình quân cộng.
c) Tính trữ lượng
- Dùng biểu thể tích
hai nhân tố, hoặc biểu trọng lượng (áp dụng chung cho các lâm phần cây lá rộng
và tre nứa vùng có biểu).
- Dùng biểu hình số (áp dụng cho rừng gỗ lá kim,
rừng gỗ trồng, rừng gỗ tự nhiên vùng chưa có biểu). Trữ lượng tính theo công thức
V = G.H.F
Hình số F được quy định 0,45 cho rừng tự nhiên;
0,50 cho rừng trồng.
Trữ lượng rừng được tính cho từng lô, bình quân
của từng trạng thái rừng và tổng trữ lượng của cả khu rừng giao, cho thuê.
MẪU BIỂU ĐO ĐẾM XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM KHU RỪNG
PHIẾU ĐO ĐẠC NGOÀI THỰC ĐỊA
Thôn (bản)…………........................……….
|
|
Xã..................................................................
|
Đường
đo…...........................................
|
Huyện........................................................
|
Số hiệu
máy.........................................
|
Tỉnh...............................................................
|
|
Điểm đặt máy
|
Điểm ngắm
|
Góc phương vị
|
Góc đứng
(độ)
|
Khoảng cách
|
Ghi chú
|
|
Trị số đọc
|
Trị số T.B
|
Nghiêng
(m)
|
Bằng
(m)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày điều tra:
………....................................…………
Người điều tra:
………………......................................
PHIẾU TÍNH DIỆN TÍCH
Họ và tên chủ
rừng: ….............................
|
Thôn(bản):….......................................
|
Tiểu
khu:…...............................................
|
Xã:.......................................................
|
Khoảnh..............……..............................
|
Huyện:
……..........................................
|
Nhóm trạng thái rừng:……………………..
|
Tỉnh:.....................................................
|
Loại rừng
|
Số hiệu lô và diện tích lô
|
Tổng cộng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SH lô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
diện tích
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người tính: …..................................…………….…….
Ngày tính………………..................................………..
PHIẾU ĐO ĐẾM TIẾT DIỆN NGANG
(áp dụng giao
rừng cho cộng đồng dân cư)
Số
OTC:.......................................................................................
Ngày điều
tra:..............................................................................
Trạng thái rừng:...........................................................................
Nhóm điều
tra:..............................................................................
STT
|
Vượt
|
Vừa
|
Lọt
|
1
|
1
|
|
|
2
|
|
0,5
|
|
3
|
|
|
0
|
Chú ý: Dùng thước Bitteclich để đo và
ghi số liệu bảng này. Nếu người đọc là vượt thì ghi số 1. Nếu người đọc là vừa
thì ghi số 0,5. Nếu người đọc là lọt thì ghi số 0
PHIẾU ĐO ĐẾM LOÀI CÂY GỖ RỪNG TỰ NHIÊN
Họ và tên chủ
rừng: ….............................
|
Thôn(bản):…........................................................…
|
Tiểu
khu:…...............................................
|
Xã:....................................................
|
Khoảnh..............……..............................
|
Huyện: ……...................................................…
|
Trạng thái rừng:…………………………..
|
Tỉnh:............................................
|
Ô tiêu
chuẩn số:......................................
|
Độ tàn
che................................................
|
TT
|
Tên loài cây
|
D1,3 (cm)
|
Chiều cao (vút ngọn)
|
Phẩm chất
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày điều tra:
…..........................................………………
Người điều tra:
………………............................................
PHIẾU ĐO ĐẾM TRE NỨA
Họ và tên chủ
rừng: …......................................
|
Thôn(bản):….......................................
|
Tiểu
khu:…..........................................
|
Xã:.......................................................
|
Khoảnh..............…….........................
|
Huyện:
……........................................
|
Nhóm trạng thái rừng:………………
|
Tỉnh:.................................................
|
Ô tiêu chuẩn số:...............................
|
|
Loài
|
TT bụi
|
Tổng số cây
|
Số cây
|
Dbq
(cm)
|
Hbq
(m)
|
Ghi chú
|
|
|
|
Non
|
TB
|
Già
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày điều tra: ………........................................…………
Người điều tra:
……………........................................…..
PHIẾU ĐO ĐẾM CÂY GỖ RỪNG TRỒNG
Họ và tên chủ
rừng: …...................................
|
Thôn(bản):…..................................................
|
Tiểu
khu:…....................................................
|
Xã:.................................................................
|
Khoảnh..............……...................................
|
Huyện:
……..................................................
|
Nhóm trạng thái rừng:………………………
|
Tỉnh:..........................................................
|
Ô tiêu chuẩn số:......................................
|
Loài
cây.................... Năm trồng..................
|
Đường kính
(cm
|
Số cây theo phẩm chất
|
Chiều cao
(H) Mét
|
Ghi chú
|
a
|
b
|
c
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày điều tra: …………………
Người điều tra: ………………..
1 Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT
ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị
định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều
3, Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số
57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày
15/12/2010”.
2 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT
ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
3 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày
06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 5 năm 2011.
4 Điểm này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày
06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21
tháng 5 năm 2011.
5 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT
ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
6 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT
ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
7 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT
ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
8 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT
ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng
theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
9 Điều 10 Thông
tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm
2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011, quy định như sau:
“Điều 10. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Tổng Cục trưởng
Tổng cục Lâm nghiệp, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.”
10 Mẫu đơn này
được thay thế bởi Phụ lục 03 theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 3 ban hành
kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày
15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
12 Mẫu đơn này được thay thế bởi Phụ lục 04 theo quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 3 ban hành kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy
định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị
quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
13 Mẫu đơn này
được thay thế bởi Phụ lục 05 theo quy định tại điểm b Khoản 3 Điều 3 ban hành
kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày
15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
14 Mẫu kế hoạch này được bổ sung theo Phụ lục 07 theo quy định
tại điểm b Khoản 4 Điều 3 ban hành kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày
06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.
15 Mẫu đơn này được bổ sung theo Phụ lục 08 theo quy định tại điểm
b Khoản 5 Điều 3 ban hành kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày
06/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng theo
Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2011.