BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4023/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN TÍCH HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NGÀNH HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29
tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số
42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục
hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01
năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12 tháng
4 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng
9 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng
01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định 1023/QĐ-BTC ngày 11 tháng 5
năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng
cục Hải quan;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Phân tích,
phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng cục Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phân tích hàng hóa
xuất nhập khẩu trong ngành Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 1628/QĐ-TCHQ ngày 15/7/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về
"Quy chế Phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu trong ngành Hải
quan".
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Lãnh đạo TCHQ;
- Vụ Pháp chế, Vụ Chính sách thuế BTC;
- Lưu: VT, TTPTPL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
QUY CHẾ
PHÂN
TÍCH HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4023/QĐ-TCHQ ngày 09 tháng 12 năm 2013 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phân tích hàng hóa xuất
nhập khẩu
Phân tích hàng hóa xuất nhập khẩu là việc cơ quan hải
quan kiểm tra thực tế mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại các Đơn vị phân
tích phân loại bằng các phương tiện và biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để xác định
bản chất, đặc tính thành phần của hàng hóa nhằm phân loại, áp mã số theo Hệ thống
Hài hòa mô tả và Mã hóa hàng hóa, Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt
Nam, Biểu thuế xuất khẩu nhập khẩu và cho các hoạt động quản lý nghiệp vụ hải
quan khác.
Điều 2. Nguyên tắc phân tích
1. Việc phân tích được thực hiện khách quan, khoa học,
chính xác theo các quy định của Quy chế này và theo quy định của pháp luật về
công tác phân tích.
2. Việc phân tích căn cứ vào mẫu hàng hóa thực tế
được xuất khẩu nhập khẩu (XNK), hồ sơ yêu cầu phân tích và tuân thủ các quy định
tại Điều 17 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính (sau
đây gọi tắt là Thông tư 128) quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải
quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
3. Khi các quy định về phân tích tại Thông tư số
128 dẫn trên thay đổi thì việc thực hiện phân tích phải tuân thủ theo những quy
định được thay đổi.
Điều 3. Đơn vị yêu cầu phân
tích
Đơn vị yêu cầu phân tích là các đơn vị trong ngành
Hải quan gồm các Vụ, Cục nghiệp vụ thuộc khối cơ quan Tổng cục Hải quan, các Cục
Hải quan địa phương và các Chi cục Hải quan.
Điều 4. Đơn vị phân tích
Đơn vị phân tích là Trung tâm Phân tích, phân loại
hàng hóa xuất nhập khẩu và các Chi nhánh của Trung tâm Phân tích, phân loại tại
các khu vực.
Điều 5. Hàng hóa thực hiện phân
tích tại Đơn vị phân tích
1. Căn cứ vào điều kiện năng lực và trang thiết bị
hiện có, Tổng cục Hải quan ban hành Danh mục các mặt hàng chưa tiếp nhận phân
tích tại Đơn vị phân tích. Danh mục này được bổ sung cập nhật theo yêu cầu nhiệm
vụ và thiết bị kỹ thuật trang bị cho Đơn vị phân tích.
2. Đơn vị phân tích chỉ thực hiện phân tích đối với
những hàng hóa không thuộc Danh mục các mặt hàng chưa tiếp nhận phân tích do Tổng
cục Hải quan ban hành.
Điều 6. Nội dung yêu cầu phân
tích
1. Đơn vị yêu cầu phân tích phải ghi rõ các yêu cầu
phân tích hàng hóa để Đơn vị phân tích thực hiện và đưa ra kết quả phân tích.
2. Các yêu cầu phân tích phải được đưa ra trên cơ sở
thực tế hàng hóa, khai báo tên hàng, mã số của doanh nghiệp và các chứng từ
liên quan khác trong bộ hồ sơ hải quan.
Chương 2.
HỒ SƠ VÀ MẪU YÊU CẦU
PHÂN TÍCH
Điều 7. Hồ sơ yêu cầu phân tích
1. Hồ sơ yêu cầu phân tích đối với hàng hóa thực hiện
phân loại trước.
Hồ sơ yêu cầu phân tích được thực hiện theo quy định
tại Điểm a.2 Khoản 8 Điều 17 Thông tư số 128.
2. Hồ sơ yêu cầu phân tích đối với hàng hóa thực hiện
trong thông quan và sau thông quan.
2.1. Hồ sơ yêu cầu phân tích thực hiện theo quy định
tại Khoản 8 Điều 17 Thông tư 128. Trường hợp cần bổ sung thêm thông tin, tài liệu
kỹ thuật của hàng hóa, đơn vị phân tích có văn bản đề nghị đơn vị yêu cầu phân
tích cung cấp bổ sung.
2.2. Việc giao, nhận hồ sơ yêu cầu phân tích thực
hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 17 Thông tư 128.
Điều 8. Mẫu yêu cầu phân tích
1. Việc lấy mẫu thực hiện theo Khoản 3, 4 Điều 17
Thông tư 128 và hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại Phụ lục 1 được ban hành kèm
theo Quy chế này.
2. Việc giao nhận mẫu thực hiện theo Khoản 9 Điều
17 Thông tư 128.
3. Việc sử dụng mẫu: 01 hàng hóa yêu cầu phân tích
phải có 02 mẫu như nhau, đơn vị PTPL tiến hành phân tích 01 mẫu và lưu 01 mẫu.
Mẫu lưu chỉ được sử dụng khi có yêu cầu của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan hoặc Thủ
trưởng đơn vị phân tích yêu cầu tái phân tích hoặc gửi giám định để làm rõ kết
quả phân tích.
Đối với trường hợp hàng hóa yêu cầu phân tích chỉ lấy
được 01 mẫu phân tích (mẫu có giá trị và không bị thay đổi cấu trúc và cấu tạo
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện phân tích) thì trên Phiếu yêu cầu phân
tích phải ghi bổ sung thêm dòng chữ "Lưu ý: chỉ lấy một mẫu".
4. Lưu mẫu: Nơi lưu mẫu và thời gian lưu mẫu thực
hiện theo Khoản 5, 6 Điều 17 Thông tư 128.
5. Việc trả lại mẫu và hủy mẫu thực hiện theo các
quy định tại Khoản 10 Điều 17 Thông tư 128 và do thủ trưởng đơn vị phân tích
quyết định.
Chương 3.
TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH
Điều 9. Điều kiện tiến hành
phân tích
1. Việc phân tích chỉ được tiến hành khi mẫu và hồ
sơ yêu cầu phân tích đáp ứng đủ yêu cầu quy định tại Điều 7, Điều 8 của Quy chế
này.
2. Mẫu đã gửi đến các đơn vị phân tích thì các đơn
vị yêu cầu phân tích không gửi trưng cầu giám định tại các cơ quan giám định, tổ
chức kỹ thuật khác trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 11 quy định tại Quy chế
này.
3. Mẫu đã gửi đến cơ quan giám định, tổ chức kỹ thuật
thì các đơn vị yêu cầu phân tích không gửi tới các đơn vị phân tích trừ khi đơn
vị yêu cầu phân tích cần kiểm chứng lại kết quả giám định thông qua đơn vị phân
tích.
Điều 10. Trình tự tiến hành
phân tích
1. Nhận mẫu và hồ sơ yêu cầu phân tích.
2. Nghiên cứu hồ sơ, tập hợp thông tin về mẫu yêu cầu
phân tích.
3. Trong quá trình phân tích, Đơn vị phân tích chủ
động xác định các tiêu chí phân tích cần thiết để phân loại áp mã hàng hóa.
4. Tiến hành phân tích xác định đặc tính thành phần
của hàng hóa.
5. Trên cơ sở kết quả phân tích, đề xuất mã số hàng
hóa.
6. Lập hồ sơ phân tích theo đúng quy định tại Điều
15 của Quy chế này.
7. Thông báo kết quả phân tích theo đúng quy định tại
Điểm 11 Điều 17 Thông tư 128.
8. Lưu mẫu, hồ sơ phân tích và cập nhật kết quả
phân tích vào phần mềm quản lý phân tích theo phân cấp.
Điều 11. Kết quả phân tích
1. Nội dung, thời hạn ra Thông báo kết quả phân
tích theo Điểm 11 Điều 17 Thông tư 128.
2. Trong Thông báo kết quả phân tích, Đơn vị phân
tích đề xuất phân loại hàng hóa vào mã số theo Biểu thuế XNK Việt Nam. Trong
trường hợp mặt hàng phức tạp về phân loại, thời gian thực hiện phân loại được
thêm 05 ngày làm việc.
3. Kết quả phân tích chỉ có giá trị đối với mẫu
hàng hóa được yêu cầu phân tích.
4. Trường hợp Tổng cục Hải
quan ra Thông báo kết quả phân loại trên cơ sở sử dụng kết quả phân tích nhưng
doanh nghiệp không đồng ý với kết quả phân tích và đề nghị được giám định lại
thì:
- Đơn vị yêu cầu phân tích phải xác định rõ những
lý do của doanh nghiệp không đồng ý với kết quả phân tích này.
- Đơn vị yêu cầu phân tích gửi văn bản đề nghị đơn
vị phân tích liên quan giải quyết cho doanh nghiệp nhận lại một phần mẫu còn
đang được lưu theo quy định tại đơn vị phân tích, để làm thủ tục giám định.
- Nếu kết quả giám định khác với kết quả phân tích,
đơn vị yêu cầu phân tích có văn bản trao đổi với đơn vị phân tích liên quan để
đơn vị phân tích có trách nhiệm làm rõ kết quả phân tích. Trong trường hợp vượt
quá phạm vi thẩm quyền xử lý khác nhau về kết quả giám định và kết quả phân
tích, Đơn vị phân tích báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Hải quan để có xử lý tiếp
theo.
Điều 12. Tái phân tích hàng
hóa
1. Trường hợp cần làm rõ kết quả phân tích theo yêu
cầu của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan hoặc đơn vị yêu cầu phân tích hoặc thủ trưởng
đơn vị phân tích quyết định thực hiện việc tái phân tích để kiểm tra lại kết quả
phân tích với điều kiện mẫu lưu còn đáp ứng được các quy định tại Điều 8 của
Quy chế này.
2. Việc tái phân tích phải do chuyên viên phân tích
khác hoặc do một tập thể các chuyên viên phân tích tiến hành. Chuyên viên phân
tích lần đầu không tham gia tái phân tích và có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ
hồ sơ, tài liệu có liên quan cho bộ phận tái phân tích, báo cáo lại kết quả
phân tích đã tiến hành của mình.
3. Kết quả tái phân tích do thủ trưởng đơn vị phân
tích thông báo.
4. Trường hợp phân tích bổ sung tiêu chí hoặc tái
phân tích theo yêu cầu công tác điều tra, kiểm tra sau thông quan, Đơn vị phân
tích chỉ thực hiện khi lượng mẫu lưu còn đủ và đáp ứng điều kiện lấy mẫu và
phân tích.
Điều 13. Đơn vị phân tích gửi
mẫu đến cơ quan giám định
Đối với những mẫu hàng hóa đơn vị phân tích đã tiếp
nhận từ các đơn vị yêu cầu phân tích, nhưng trong quá trình phân tích có những
chỉ tiêu mà đơn vị phân tích chưa có đủ điều kiện phân tích hoặc muốn kiểm chứng
chỉ tiêu đã phân tích thì được gửi đến cơ quan, giám định để phân tích.
Điều 14. Gửi kết quả phân tích
1. Gửi kết quả phân tích đối với hàng hóa thực hiện
phân loại trước
Các đơn vị phân tích gửi Thông báo kết quả phân
tích trực tiếp đến Cục Hải quan yêu cầu phân tích qua đường bưu điện.
2. Gửi kết quả phân tích đối với hàng hóa thực hiện
trong thông quan
2.1. Đơn vị phân tích gửi trực tiếp kết quả phân
tích đến Tổng cục Hải quan qua dịch vụ Bưu điện chuyển phát nhanh.
2.2. Kết quả phân tích bao gồm:
- Thông báo kết quả phân tích: bản chính.
- Hồ sơ yêu cầu phân tích: bản chụp (photo) có đóng
dấu giáp lai của Đơn vị phân tích.
- Phiếu liệt kê hồ sơ, tài liệu.
3. Các văn bản yêu cầu hoặc giải thích để làm rõ kết
quả phân tích được trao đổi bằng FAX và được lưu giữ trong hồ sơ phân tích.
Điều 15. Lưu giữ hồ sơ và cập
nhật cơ sở dữ liệu
1. Hồ sơ gồm có:
a. Hồ sơ yêu cầu phân tích theo quy định tại Điểm 8
Điều 17 Thông tư 128;
b. Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích (theo mẫu số
14/PTNYCPT/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 128);
c. Biên bản phân tích (theo mẫu quy định tại Phụ lục
2 của Quy chế này);
d. Thông báo kết quả phân tích (theo mẫu số
16/TBKQPT/2013 Phụ lục III tại Thông tư 128);
e. Các bản minh họa của việc phân tích (nếu có);
f. Kết luận của tổ chức kỹ thuật hoặc cơ quan giám
định (nếu có);
g. Biên bản trả lại mẫu (nếu có và theo mẫu số
15/BBTLMHH/2013 Phụ lục III tại Thông tư 128);
h. Các văn bản khác có liên quan (nếu có);
2. Hồ sơ phân tích được lưu giữ theo quy định của Tổng
cục Hải quan.
3. Cập nhật nội dung phân tích vào hệ thống cơ sở dữ
liệu theo quy định.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN,
QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn
của đơn vị yêu cầu phân tích
1. Lấy mẫu yêu cầu phân tích và gửi mẫu cùng hồ sơ
yêu cầu phân tích theo quy định tại Điểm 3, 4 Điều 17 Thông tư 128 và hướng dẫn
của Tổng cục Hải quan tại Phụ lục I được ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin liên
quan đến mẫu phân tích; tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị phân tích thực hiện
nhiệm vụ.
3. Được quyền yêu cầu đơn vị phân tích tiến hành
tái phân tích khi cần làm rõ kết quả phân tích.
4. Được quyền yêu cầu đơn vị phân tích làm rõ kết
quả phân tích để phục vụ cho việc quyết định xác định mã số hàng hóa, giải quyết
khiếu nại liên quan đến kết quả phân tích, kiểm tra sau thông quan và công tác
chống buôn lậu của ngành Hải quan.
Điều 17. Trách nhiệm và quyền
hạn của đơn vị phân tích
1. Tiến hành phân tích và ra Thông báo kết quả phân
tích theo Quy chế này; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả phân tích.
2. Tổ chức tái phân tích theo quy định tại Điều 12
Quy chế này; có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị yêu cầu phân tích trong việc
giải quyết các vướng mắc và các khiếu nại về kết quả phân tích.
3. Lưu giữ hồ sơ phân tích theo quy định của Tổng cục
Hải quan; lưu giữ mẫu phân tích theo quy định tại Điểm 5, 6 Điều 17 Thông tư
128; hủy mẫu hoặc trả lại mẫu phân tích theo quy định tại Điểm 10 Điều 17 Thông
tư 128; việc hủy mẫu phải bảo đảm an toàn, không gây ô nhiễm môi trường.
4. Được quyền phối hợp, trưng cầu phân tích mẫu
hàng hóa XK, NK với các đơn vị chuyên ngành.
5. Được quyền yêu cầu đơn vị yêu cầu phân tích thực
hiện đúng quy định về lấy mẫu, lập hồ sơ yêu cầu phân tích, cung cấp các thông
tin, tài liệu liên quan đến mẫu hàng hóa yêu cầu phân tích.
6. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn các đơn vị trong
ngành Hải quan thực hiện Quy chế này.
Điều 18. Sử dụng kết quả phân
tích
Kết quả phân tích do Đơn vị phân tích thông báo là
cơ sở để Tổng cục Hải quan hoặc đơn vị yêu cầu phân tích xác định mã số, mức
thuế của hàng hóa xuất nhập khẩu.
Trong trường hợp không thống nhất với kết quả phân
tích của Đơn vị phân tích, chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được kết quả phân tích thì Đơn vị tham mưu cho Tổng cục Hải quan hoặc đơn
vị yêu cầu phân tích phải có văn bản nêu rõ nội dung, lý do không sử dụng kết
quả phân tích của Đơn vị phân tích.
Điều 19. Trách nhiệm, quyền hạn
của chuyên viên phân tích
1. Được đảm bảo các điều kiện về phương tiện, vật
chất cần thiết cho việc phân tích.
2. Được quyền thu thập tài liệu, thông tin liên
quan đến mẫu yêu cầu phân tích theo Quy chế làm việc của đơn vị.
3. Tiến hành phân tích hàng hóa một cách khách
quan, khoa học, kịp thời, chính xác theo đúng yêu cầu phân tích và ký chịu
trách nhiệm về thông báo kết quả phân tích do mình xác lập.
4. Nhận, bảo quản, lưu giữ mẫu và hồ sơ phân tích
khi tiến hành phân tích; chuyển giao lại hồ sơ phân tích cho nhân viên lưu trữ
sau khi hoàn thành việc phân tích và cập nhật kết quả phân tích vào chương
trình quản lý phân tích theo phân cấp.
5. Được quyền bảo vệ hoặc lựa chọn người được ủy
quyền bảo vệ kết quả phân tích thay mình khi có tranh chấp về kết quả phân
tích; có trách nhiệm và được quyền đề nghị sửa lại kết quả phân tích đã thông
báo khi phát hiện ra sai sót.
6. Được quyền từ chối bất kỳ sự can thiệp không
khách quan nào gây ảnh hưởng đến nhiệm vụ phân tích mà mình đang thực hiện và
được từ chối việc phân tích khi không đủ điều kiện phân tích theo quy định tại
Điều 9 của quy chế này hoặc vượt quá khả năng phân tích của mình; có trách nhiệm
báo cáo lãnh đạo đơn vị phân tích đối với những việc phân tích được giao có
liên quan đến quyền và lợi ích của mình./.
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN LẤY MẪU VÀ BAO BÌ ĐỰNG MẪU YÊU CẦU PHÂN TÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4023/QĐ-TCHQ ngày 09/12/2013)
Phần 1.
NGUYÊN TẮC LẤY MẪU
1. Việc lấy mẫu hàng hóa xuất nhập khẩu để phân
tích được thực hiện theo quy định tại điểm 3, 4 điều 17 Thông tư 128. Mẫu
phải mang tính đại diện cho toàn bộ lô hàng và phải đảm bảo an toàn về môi trường
và cho con người.
2. Trước khi lấy mẫu, cần nghiên cứu kỹ hồ
sơ và thực tế lô hàng, các ký hiệu, biểu tượng trên nhãn mác, bao bì nhằm xác định
lô hàng thuộc loại hàng hóa nguy hiểm, dễ hỏng... để chuẩn bị cho công tác lấy
mẫu.
3. Đối với một mặt hàng yêu cầu phân tích phải
lấy hai mẫu, niêm phong hải quan riêng từng mẫu, sau đó đựng chung vào một bao
bì đóng gói cho mục đích vận chuyển và gửi đến đơn vị phân tích.
Phần 2.
DỤNG CỤ LẤY MẪU, BAO BÌ ĐỰNG MẪU VÀ BAO BÌ VẬN CHUYỂN
MẪU
1. Yêu cầu chung: Dụng cụ lấy mẫu và bao bì
đựng mẫu phải sạch, trơ về mặt hóa học đối với mẫu để đảm bảo không đưa tạp chất
vào mẫu trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
2. Bao bì đựng mẫu và bao bì đóng gói vận chuyển:
2.1. Các loại bao bì đựng mẫu phải
phù hợp với bản chất của hàng hóa và an toàn cho việc lấy mẫu, bảo quản và vận
chuyển mẫu; bền, chắc về mặt cơ học, ít chịu ảnh hưởng của môi trường và phù hợp
với đặc tính của từng loại hàng hóa; phải có nhãn mác về mẫu yêu cầu PTPL (tên
mẫu khai báo/tên trong hợp đồng thương mại; số và ngày, tháng, năm của tờ khai
hải quan...).
2.2. Các loại bao bì đựng mẫu thường dùng:
- Lọ thủy tinh trung tính nắp xoáy hoặc nút mài có
dung tích từ 250-500ml dùng đựng các loại mẫu hóa chất, thực phẩm, chế phẩm hóa
chất,… dạng lỏng, nhão, bột. Các mẫu dễ phân hủy được đựng trong chai, lọ màu tối.
Riêng axit Flohydric (HF) và muối của nó được đựng trong chai nhựa polyethylen
hoặc teflon.
- Túi nhựa, hộp nhựa (kích thước phù hợp với quy định
về lượng mẫu): dùng chứa các loại mẫu giấy, vải, tấm, phiến, màng, lá, viên, khối
và các hình dạng khác trừ các loại lỏng, nhão, bột nêu trên.
2.3. Các loại bao bì đóng gói vận chuyển mẫu:
Bao bì đóng gói phải chắc chắn, đảm bảo an toàn và mẫu không bị hỏng trong quá
trình vận chuyển. Trong trường hợp mẫu yêu cầu bảo quản đặc biệt thì phải có
bao bì thích hợp và vận chuyển theo đúng quy định để đảm bảo chất lượng mẫu
không bị thay đổi so với ban đầu.
3. Các loại dụng cụ lấy mẫu:
Máy cắt cầm tay, cưa sắt và cưa gỗ, kéo cắt sắt và
cắt vải, thước các loại, kìm, búa, thìa lấy mẫu, phễu thủy tinh và inox, gáo
inox, bộ dụng cụ mở phuy, dao trích mẫu hoặc các dụng cụ lấy mẫu tương tự nhưng
không làm ảnh hưởng bản chất của mẫu.
Phần 3.
BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Khi lấy mẫu phải có đủ các trang thiết bị bảo hộ
lao động cần thiết, phù hợp với từng loại hàng hóa, đảm bảo an toàn cho người lấy
mẫu. Trang thiết bị lao động cá nhân bao gồm: mặt nạ phòng độc, quần áo bảo hộ
lao động, khẩu trang, găng tay vải hoặc cao su, kính bảo hộ lao động, ủng cao
su.
Phần 4.
PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ KHỐI LƯỢNG MẪU CẦN LẤY
1. Phương pháp lấy mẫu:
- Trường hợp lô hàng đồng nhất thì chỉ cần lấy
trong một đơn vị đóng gói tại các vị trí khác nhau (trên, dưới, giữa) rồi trộn
đều thành một mẫu chung;
- Trường hợp lô hàng nghi ngờ không đồng nhất thì phải
lấy trên các bao gói khác nhau, ở các vị trí khác nhau (trên, dưới, giữa và các
góc), sau đó trộn đều thành một mẫu chung.
- Đối với hàng hóa ở dạng lỏng, trước khi lấy mẫu cần
phải khuấy, lắc đều tạo độ đồng nhất.
- Đối với hàng hóa được đóng gói là bộ sản phẩm phải
lấy cả bộ sản phẩm.
- Đối với các mẫu sắt thép: Các mẫu sắt thép được cắt
bằng cơ khí phải làm mát liên tục để đảm bảo không làm biến đổi đặc tính hóa lý
của sản phẩm. Lấy kèm thêm hoặc chụp hình tấm nhãn mác (bằng giấy hoặc nhôm)
thường được gắn kèm trên mỗi cuộn sắt thép khi xuất xưởng và chụp ảnh mẫu thể
hiện được bề mặt lớn, cạnh, mặt đầu, các góc cạnh.
- Đối với hàng hóa độc hại, dễ cháy nổ, nguy hiểm:
Việc lấy mẫu phải được trang bị bảo hộ lao động và lấy ở nơi thông thoáng; nếu
mẫu dễ biến đổi do tác động của môi trường thì phải thao tác nhanh.
2. Khối lượng mỗi mẫu cần lấy:
2.1. Đối với hàng hóa là hóa chất, sản phẩm
hóa chất, thực phẩm, dược phẩm,…
- Dạng thành phẩm hoặc đóng gói bán lẻ:
+ Hàng hóa đóng gói bán lẻ có trọng lượng của một
đơn vị đóng gói dưới 500 gr hoặc 500ml: Lượng mẫu cần lấy phù hợp với đơn vị
đóng gói, đảm bảo từ 250 gr hoặc 250 ml đến 500gr hoặc 500ml.
+ Hàng hóa đóng gói bán lẻ có trọng lượng của một
đơn vị đóng gói từ 500gr - 1000gr hoặc từ 500ml - 1000ml: Lượng mẫu cần lấy là
một đơn vị hàng hóa.
+ Hàng hóa đóng gói bán lẻ có trọng lượng của một
đơn vị đóng gói lớn hơn 1000gr hoặc 1000ml: Lượng mẫu cần lấy là 250gr - 500gr
hoặc 250ml - 500ml.
- Dạng chưa thành phẩm, chưa đóng gói bán lẻ hoặc
ở dạng khác: Lượng mẫu cần lấy là 250gr - 500gr hoặc 250ml - 500ml. Riêng đối
với hàng hóa là sản phẩm của dầu mỏ lấy 2000ml cho một mẫu; quặng, than lấy
2kg.
2.2. Hàng hóa là các mặt hàng cơ khí điện tử:
Mẫu yêu cầu phân tích phải là một đơn vị nguyên chiếc, nguyên bộ, hoặc một bộ
phận của chúng.
2.3. Hàng hóa là sắt thép:
- Dạng thanh, ống, que:
+ Đường kính từ 16mm đến 100mm: lấy mẫu tối thiểu
dài 100mm.
+ Đường kính từ 3mm đến 16mm; lấy mẫu tối thiểu dài
200mm.
+ Đường kính nhỏ hơn 3mm: lấy mẫu tối thiểu 100g.
+ Đường kính lớn hơn 100mm: lấy mẫu tối thiểu dài
50mm hoặc 500g và ghi rõ kích thước.
+ Riêng đối với dây thép làm lõi cáp nhôm dẫn điện
chịu lực: lấy mẫu tối thiểu dài 1000mm.
- Dạng cán phang, dạng tấm, cuộn, phiến, lá, dải: lấy
mẫu kích thước tối thiểu 200mm x 200mm; đảm bảo chọn mẫu ở vị trí đại diện, bề
mặt phải phẳng, không lồi lõm, cong vênh, biến dạng.
2.4. Hàng hóa là các loại vải, nguyên liệu dệt:
- Đối với các loại vải: lấy 1m2.
- Xơ, sợi: lấy khoảng 100gr hoặc 1 đơn vị sản phẩm;
nếu cần xác định độ mảnh thì lấy 200m và cuộn trên lõi cứng chống rối.
2.5. Hàng hóa là giấy, bột giấy:
Đối với các loại giấy: lấy 3m2/mẫu gấp
theo hình vuông có cạnh tối thiểu là 300mm; đối với bột giấy lấy 500gr/mẫu.
2.6. Hàng hóa là plastic, cao su không ở dạng
nguyên sinh (lỏng, bột, hạt, nhão...) thuộc mục 2.1 nêu trên:
- Dạng tấm, phiến, màng, lá, cuộn: lấy 1m2
hoặc 5-10 tờ;
- Dạng thanh, que, ống, nẹp: lấy 200mm.
- Dạng thành phẩm: lấy 2 chiếc (cái)
Lưu ý: Trường hợp không thể lấy mẫu được theo hướng
dẫn trên thì đơn vị yêu cầu phân tích trao đổi trực tiếp với các đơn vị PTPL để
được hướng dẫn cụ thể.
PHỤ LỤC II
TỔNG CỤC HẢI QUAN
TRUNG TÂM PHÂN TÍCH PHÂN LOẠI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN
TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH MẪU HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU
Biên bản lập hồi ….. giờ….. ngày….. tháng….. năm…..
tại Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu (hoặc Chi nhánh
Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu tại……………..)
1. Tên mẫu theo khai báo:................................................................................................
..........................................................................................................................................
2. Đơn vị yêu cầu phân tích:..............................................................................................
..........................................................................................................................................
3. Số tờ khai hải quan:…………ngày……..
tháng……... năm……..
4. Phiếu tiếp nhận PT:
ngày
tháng năm Số:
- Bắt đầu
PT
: ngày
tháng
năm
- Kết thúc
PT
: ngày
tháng
năm
5. Chuyên viên phân tích:
- Chuyên viên PT
1:...................................................................................................
- Chuyên viên PT
2:...................................................................................................
QUÁ TRÌNH PHÂN
TÍCH
I. Tình trạng mẫu yêu cầu phân tích: (Ghi
rõ tên, số lượng, cách đóng gói, niêm phong và bảo quản từng mẫu thực tế nhận
được)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
II. Mẫu và tài liệu so sánh.
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
…………………..
III. Phương pháp, phương tiện tiến hành phân
tích:
(Ghi rõ phân tích cảm quan, phân tích hóa, phân
tích bằng thiết bị)
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
IV. Kết quả phân tích:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Mã số đề xuất:...........................................................................................................
VI. Những mẫu vật còn lại:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ghi rõ họ tên và ký):
Chuyên viên PT 1:.....................................................
Chuyên viên PT 2:.....................................................
Trưởng phòng:..........................................................
|
KÝ TÊN
|