BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/VBHN-BXD
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 4 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016
về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng, có hiệu lực kể từ
ngày 27 tháng 5 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ
thuật, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng1,
Chính phủ ban hành Nghị định về xây dựng, quản
lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về các hoạt động xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng.
2. Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng trên lãnh thổ nước Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Nghĩa trang là nơi táng người chết tập trung
theo các hình thức táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.
2. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi hài, hài cốt của
người chết.
3. Các hình thức táng người chết bao gồm: Mai táng,
hỏa táng và các hình thức táng khác.
4. Táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài
cốt, tro cốt của người chết.
5. Mai táng là thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc
hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
6. Chôn cất một lần là hình thức mai táng thi hài
vĩnh viễn.
7. Hung táng là hình thức mai táng thi hài trong một
khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.
8. Cải táng là việc chuyển xương cốt từ mộ hung
táng sang hình thức táng khác.
9. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải
táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng.
10. Hỏa táng (bao gồm cả điện táng) là thực hiện việc
thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.
11. Hoạt động xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
là hoạt động bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo
sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu,
nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì
công trình xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng.
12. Cơ sở hỏa táng là cơ sở vật chất bao gồm lò hỏa
táng và các công trình phụ trợ khác (khu văn phòng, khu kỹ thuật, khu lưu trữ
tro cốt, nhà tang lễ, các công trình hạ tầng kỹ thuật).
13.2 (được bãi
bỏ)
14. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang/cơ sở hỏa
táng là việc tổ chức không gian, phân khu chức năng và tổ chức hệ thống các
công trình hạ tầng kỹ thuật cho một nghĩa trang/cơ sở hỏa táng.
15. Cải tạo và mở rộng nghĩa trang là việc chỉnh
trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang đang sử dụng và xây dựng mới
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với diện tích mở rộng nhằm bảo
đảm về cảnh quan, môi trường.
16. Đóng cửa nghĩa trang là việc không cho phép tiếp
tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.
17. Di chuyển nghĩa trang là thực hiện việc chuyển
toàn bộ thi hài, hài cốt trong nghĩa trang đến một nghĩa trang khác được xây dựng
theo quy hoạch.
18. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ chức tang lễ,
mai táng; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ; bảo quản, lưu giữ tro cốt
và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.
19. Dịch vụ hỏa táng bao gồm tổ chức tang lễ, hỏa
táng thi hài hoặc hài cốt và bảo quản, lưu giữ tro cốt.
20. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng là
người trực tiếp ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang hoặc là người có quan hệ
với người được táng đứng tên ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng.
21. Giá dịch vụ nghĩa trang là toàn bộ các chi phí
được tính đúng, tính đủ cho phần mộ cá nhân và mức lợi nhuận hợp lý để thực hiện
dịch vụ nghĩa trang.
22. Giá dịch vụ hỏa táng là toàn bộ các chi phí hỏa
táng được tính đúng, tính đủ cho một ca hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý để thực
hiện dịch vụ hỏa táng.
Điều 3. Các nguyên tắc đối với
hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Tất cả các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải được
quy hoạch. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tuân thủ
pháp luật về quy hoạch, xây dựng, bảo vệ môi trường).
2. Khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở
hỏa táng phục vụ cho nhiều địa phương, sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện
đại nhằm tiết kiệm tối đa đất, kinh phí xây dựng và đảm bảo yêu cầu môi trường
và cảnh quan xung quanh.
3. Việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải
tuân thủ theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; bảo đảm an toàn, an
ninh và vệ sinh môi trường.
4. Việc táng được thực hiện trong các nghĩa trang,
trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải
bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các cấp
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục,
tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
6. Vệ sinh trong mai táng, hỏa táng và vệ sinh
trong xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy
định của Bộ Y tế.
7. Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định của
Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
8. Các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ
chi phí mai táng theo quy định hiện hành.
9. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng theo quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên
quan.
10. Cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa trang theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; kiến nghị hoặc xử
lý các vi phạm về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn
theo thẩm quyền.
Điều 4. Quy định diện tích đất
tối đa cho phần mộ cá nhân
1. Diện tích sử dụng đất cho mồi phần mộ hung táng
và chôn cất một lần tối đa không quá 05m2.
2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi phần mộ cát táng tối
đa không quá 03m2.
Điều 5. Quy chuẩn kỹ thuật xây
dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Quy hoạch, xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 6. Đầu tư xây dựng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định
của pháp luật. Đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng bao gồm:
a) Nhà nước đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng bằng nguồn vốn ngân sách, các nguồn vốn huy động khác hoặc đầu tư xây dựng
nghĩa trang theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao;
b) Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng bằng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách hoặc nguồn vốn hợp
pháp khác (sau đây gọi chung là vốn ngoài ngân sách nhà nước).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định pháp luật hiện hành về đầu
tư, xây dựng.
Chương II
QUY HOẠCH, XÂY DỰNG, CẢI
TẠO, ĐÓNG CỬA, DI CHUYỂN NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 7.3 (được bãi bỏ)
Điều 8. Quy hoạch chi tiết xây
dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng được lập, thẩm định, phê duyệt tuân thủ theo quy định của pháp luật về quy
hoạch xây dựng.
2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng bao gồm: Xác định ranh giới nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng; các yêu cầu về điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng; xác định các hình
thức táng trong nghĩa trang; các chỉ tiêu kỹ thuật, các yêu cầu về tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật.
3. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang
(bao gồm cả cơ sở hỏa táng trong nghĩa trang):
a) Xác định ranh giới, quy mô xây dựng nghĩa trang;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng đất xây dựng, các
điều kiện tự nhiên, cảnh quan, địa hình, địa chất thủy văn, hạ tầng kỹ thuật,
môi trường khu vực quy hoạch xây dựng, các quy định của quy hoạch hệ thống đô
thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có
liên quan4, quy hoạch nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trong các đồ án quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị có liên quan;
c) Xác định các hình thức táng, chỉ tiêu sử dụng đất
và hạ tầng kỹ thuật, đề xuất lựa chọn loại cây trồng phù hợp trong các lô mộ,
nhóm mộ, đường giao thông chính và khu vực công cộng trong nghĩa trang;
d) Quy hoạch sử dụng đất, phân khu chức năng, tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan, vị trí, quy mô và yêu cầu đối với thiết kế công
trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; phân lô, nhóm, hàng mộ và khoảng cách
giữa các mộ phù hợp với các hình thức táng; quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Giải pháp kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài phạm
vi lập quy hoạch;
đ) Xác định cụ thể kế hoạch và nguồn lực thực hiện;
e) Đánh giá môi trường chiến lược.
4. Trường hợp cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài
nghĩa trang, nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hỏa táng bao gồm:
a) Xác định ranh giới, quy mô xây dựng cơ sở hỏa
táng;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng đất xây dựng, các
điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất thủy văn, hạ tầng kỹ thuật, môi trường
khu vực quy hoạch xây dựng; xác định công nghệ hỏa táng, nhu cầu hỏa táng, quy
mô lò hỏa táng, chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật;
c) Quy hoạch sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh
quan và hạ tầng kỹ thuật. Giải pháp kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật
bên trong và ngoài phạm vi lập quy hoạch;
d) Đánh giá môi trường chiến lược.
5. Hồ sơ quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng gồm:
a) Thuyết minh tổng hợp, thuyết minh tóm tắt; dự thảo
quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch; đĩa CD lưu trữ toàn bộ nội dung đồ án quy
hoạch;
b) Bản vẽ gồm: Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất tỷ
lệ 1/10.000 - 1/25.000; bản đồ hiện trạng tỷ lệ 1/500 - 1/2.000; bản đồ quy hoạch
tổng mặt bằng sử dụng đất tỷ lệ 1/500 - 1/2.000; bản đồ tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan tỷ lệ 1/500 - 1/2.000; bản đồ quy hoạch hạ tầng kỹ thuật tỷ lệ
1/500 - 1/2.000 và một số bản vẽ khác có liên quan.
Điều 9. Xây dựng mới hoặc mở rộng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn,
quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên quan5 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng phải được xây dựng đồng bộ.
3. Xây dựng mộ, bia mộ, nhà lưu tro cốt và các công
trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về xây dựng.
4. Kích thước, kiểu dáng các mộ, bia mộ và khoảng
cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước ô để lọ tro cốt phải tuân thủ
theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 10. Cải tạo nghĩa trang
1. Các nghĩa trang có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cảnh
quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành
phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch
tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên quan6 thì địa phương cải tạo.
2. Nội dung cải tạo nghĩa trang:
a) Xác lập ranh giới nghĩa trang theo quy hoạch hệ
thống đô thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch
ngành có liên quan7, quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang đã được phê duyệt;
b) Trồng cây xanh xung quanh và trong nghĩa trang;
c) Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp các công trình hạ
tầng kỹ thuật trong nghĩa trang;
d) Đối với diện tích đất chưa sử dụng phải phân khu
vực táng rõ ràng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ; quy định về diện tích, kích thước
và kiến trúc mộ.
Điều 11. Đóng cửa nghĩa trang
1. Các nghĩa trang phải đóng cửa khi không còn diện
tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch
hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch
ngành có liên quan8 được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi đóng cửa nghĩa
trang:
a) Việc đóng cửa nghĩa trang do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân theo phân cấp và được thông báo công khai;
b) Khắc phục ô nhiễm môi trường trước khi đóng cửa
nghĩa trang (nếu có);
c) Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh, thảm cỏ trong và
xung quanh nghĩa trang;
d) Các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân
cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao đủ
bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng;
đ) Đối với nghĩa trang nằm bên đường quốc lộ phải
trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người tham gia
giao thông.
Điều 12. Di chuyển nghĩa trang
và các phần mộ riêng lẻ
1. Các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ phải di
chuyển khi:
a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh quan nghiêm trọng
không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của cộng đồng, không
còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy
hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên quan9 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phục vụ các dự án phát triển đô thị, công nghiệp
và các công trình công cộng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi di chuyển nghĩa
trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Thông báo về việc di chuyển nghĩa trang và các
phần mộ riêng lẻ;
b) Tiến hành công tác di chuyển vào các nghĩa trang
được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
c) Trong quá trình di chuyển phải bảo đảm các yêu cầu
về vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các chính sách về giải tỏa, đền bù
theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm cải tạo,
đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Ủy
ban nhân dân theo phân cấp quản lý, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan
thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển các nghĩa trang và các phần mộ
riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
2. Các nghĩa trang, phần mộ riêng lẻ nằm trong khu
đất giải tỏa phải di chuyển để thực hiện các dự án phát triển đô thị, công nghiệp
và các công trình công cộng thì kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ về di
chuyển mồ mả thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA
TRANG
Điều 14. Quy định chung về quản
lý, sử dụng nghĩa trang
1. Nghĩa trang phải được xây dựng theo quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch
tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên quan10, quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Các nghĩa trang đang hoạt động hoặc đã đóng cửa
phải được định kỳ chăm sóc, bảo quản, gìn giữ phần mộ, tro cốt tại các nhà lưu
giữ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang; bảo đảm các quy định về
vệ sinh môi trường trong nghĩa trang.
3. Khoảng cách an toàn môi trường từ hàng rào nghĩa
trang tới khu dân cư, công trình công cộng phải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về
quy hoạch xây dựng.
4. Quản lý sử dụng đất nghĩa trang:
a) Việc quản lý sử dụng đất trong nghĩa trang phải
tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định hiện hành khác, đảm bảo sử dụng đất mai táng đúng mục
đích;
b) Diện tích đất tối đa sử dụng cho phần mộ cá nhân
(không bao gồm diện tích đất giao thông giữa các lô mộ, hàng mộ) phải tuân thủ
theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này;
c) Đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tỷ lệ đất mai táng
đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa
trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hình thức quản lý quỹ đất này để phục
vụ cho các đối tượng chính sách xã hội khi chết trên địa bàn, phù hợp với điều
kiện của địa phương và quy mô, phạm vi phục vụ của dự án đầu tư xây dựng nghĩa
trang;
d) Đăng ký và chuyển nhượng phần mộ cá nhân:
- Người được đăng ký trước phần mộ cá nhân theo quy
định tại Điểm a Khoản 5 Điều này không được chuyển nhượng phần mộ cá nhân;
- Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng
cho phần mộ cá nhân (sau đây gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá
nhân) trong nghĩa trang đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước
được thực hiện thông qua hợp đồng được ký kết giữa đại diện chủ đầu tư và người
sử dụng dịch vụ. Hợp đồng có thể được lập riêng hoặc chung với hợp đồng dịch vụ
nghĩa trang. Người sử dụng dịch vụ đã ký hợp đồng nhưng có nhu cầu cho, tặng,
chuyển nhượng hợp đồng cho người khác sử dụng thì phải lập lại hợp đồng ký giữa
chủ đầu tư và người nhận cho, tặng, chuyển nhượng tuân thủ theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
5. Điều kiện đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá
nhân trong nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
a) Người được đăng ký trước phần mộ cá nhân trong
nghĩa trang bao gồm: Người từ 70 tuổi trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo theo
quy định do Bộ Y tế ban hành, người có vợ hoặc chồng đã được an táng trong
nghĩa trang;
b) Hồ sơ đăng ký của người được đăng ký trước phần
mộ cá nhân gồm: Đơn đề nghị, giấy tờ tùy thân của công dân (thẻ căn cước hoặc
giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ khẩu); giấy xác nhận của bệnh viện mắc bệnh
hiểm nghèo (đối với người mắc bệnh hiểm nghèo); giấy chứng tử và giấy đăng ký kết
hôn (đối với người có vợ hoặc chồng đã được an táng trong nghĩa trang);
c) Hồ sơ đăng ký nộp tại đơn vị quản lý nghĩa trang
trên địa bàn. Thời gian giải quyết không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ. Các giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này là bản sao có xuất
trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao chứng thực.
6. Căn cứ vào các quy định hiện hành và điều kiện của
địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về đối tượng được hưởng
chính sách xã hội trên địa bàn theo Điểm c Khoản 4 và quy định chi tiết việc
đăng ký trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang theo Khoản 5 của Điều
này.
Điều 15. Trách nhiệm và quyền
lợi của chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang
1. Chủ đầu tư chỉ được đưa dự án đầu tư xây dựng
nghĩa trang vào sử dụng khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hoàn thành các công trình xây dựng hạ tầng kỹ
thuật và công trình trong nghĩa trang theo tiến độ của dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Có quy chế quản lý nghĩa trang được phê duyệt;
c) Hoàn thành các thủ tục liên quan đến đất đai,
xây dựng và bảo vệ môi trường theo tiến độ của dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Công bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng về giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân đối với nghĩa
trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
2. Xây dựng và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
3. Được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất
mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định tại Điểm
c Khoản 4 Điều 14 của Nghị định này. Trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng
đất đối với phần quỹ đất dành để phục vụ đối tượng chính sách xã hội thì được
nhà nước hoàn trả tiền sử dụng đất hoặc được khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính mà
chủ đầu tư phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai
và được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Điều 16. Lập và lưu trữ hồ sơ
nghĩa trang
1. Nội dung của hồ sơ nghĩa trang:
a) Sơ đồ vị trí các khu chức năng, lô mộ, nhóm mộ,
hàng mộ và phần mộ; sơ đồ vị trí các ô lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt;
b) Tất cả các phần mộ trong nghĩa trang, các ô lưu
giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt đều phải được đánh số;
c) Có sổ theo dõi hoạt động táng trong nghĩa trang,
lưu giữ tro cốt tại nhà lưu giữ tro cốt theo thời gian và lưu trữ các thông tin
cơ bản của người được táng, lưu giữ tro cốt và thân nhân.
2. Khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hồ sơ nghĩa trang.
Điều 17. Quy chế quản lý nghĩa
trang
1. Các nghĩa trang phải có quy chế quản lý.
2. Nội dung cơ bản của quy chế quản lý nghĩa trang
bao gồm:
a) Các quy định về ranh giới, quy mô nghĩa trang và
các khu chức năng trong nghĩa trang;
b) Các quy định về xây dựng, cải tạo, chỉnh trang,
duy tu, bảo dưỡng, bảo trì các công trình xây dựng, các phần mộ trong nghĩa
trang;
c) Quy định về các loại dịch vụ trong nghĩa trang
và giá dịch vụ nghĩa trang, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân;
d) Các quy định về việc tiếp nhận đăng ký, tổ chức
mai táng; lưu giữ tro cốt trong nghĩa trang;
đ) Các quy định về hoạt động lễ nghi, chỉ dẫn khách
thăm viếng, tưởng niệm và quản lý các hoạt động trong nghĩa trang;
e) Các quy định về bảo vệ nghĩa trang và bảo vệ môi
trường;
g) Các hành vi vi phạm và quy định xử phạt;
h) Trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử dụng
dịch vụ, thăm viếng nghĩa trang.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang:
a) Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý
nghĩa trang phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang được
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn;
b) Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế quản lý nghĩa
trang được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; sau khi ban hành phải
gửi Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý nghĩa trang để quản lý, giám sát, kiểm
tra việc thực hiện.
Điều 18. Lựa chọn đơn vị quản
lý nghĩa trang
1. Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp quản lý
nghĩa trang của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn đơn vị quản lý
nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định
pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang
từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản
lý nghĩa trang do mình đầu tư.
Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị
quản lý nghĩa trang
1. Quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật
và quy chế quản lý nghĩa trang được phê duyệt.
2. Đảm bảo có đủ nguồn lực, trang thiết bị, phương tiện
kỹ thuật, bảo hộ lao động cần thiết phục vụ hoạt động táng trong nghĩa trang
đáp ứng yêu cầu về môi trường và an toàn lao động; người lao động phải có hợp đồng
lao động và đóng bảo hiểm theo quy định.
3. Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, cung cấp các dịch
vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ đồng thời cung cấp
thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Xử lý nước thải trong nghĩa trang đảm bảo quy
chuẩn môi trường theo quy định, ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn hoặc tự xử lý chất thải rắn phát sinh từ nghĩa trang tuân thủ
theo các quy định của pháp luật về quản lý chất thải.
5. Báo cáo về tình hình quản lý, sử dụng nghĩa
trang hàng năm với cơ quan quản lý nhà nước về nghĩa trang theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƠ SỞ HỎA
TÁNG
Điều 20. Quy định chung về quản
lý, sử dụng cơ sở hỏa táng
1.11 Cơ sở hỏa táng
phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn, quy hoạch
tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên quan, quy hoạch chi tiết
xây dựng cơ sở hỏa táng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa
trang thì khoảng cách an toàn môi trường từ công trình hỏa táng tới khu dân cư,
công trình công cộng phải đảm bảo tối thiểu 500 m.
3. Công nghệ hỏa táng:
a) Cơ sở hỏa táng phải sử dụng công nghệ hỏa táng
hiện đại, đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường về lò hỏa táng;
b) Công nghệ hỏa táng lần đầu được áp dụng tại Việt
Nam phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định. Bộ trưởng Bộ Khoa học
Công nghệ phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định
công nghệ hỏa táng lần đầu áp dụng ở Việt Nam.
4. Chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động của cơ
sở hỏa táng phải được thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo môi trường theo quy
định.
5. Cơ sở hỏa táng khi đưa vào sử dụng phải có nội
quy quản lý. Nội dung cơ bản của nội quy quản lý bao gồm:
a) Các quy định liên quan đến việc tiếp nhận đăng
ký, tổ chức hỏa táng, các loại dịch vụ và giá dịch vụ hỏa táng;
b) Các quy định về thực hiện việc hỏa táng và hướng
dẫn bàn giao tro cốt sau khi hỏa táng;
c) Các quy định về hoạt động thăm viếng, tưởng niệm
nếu cơ sở hỏa táng có dịch vụ lưu tro cốt;
d) Các hành vi vi phạm và quy định xử phạt;
đ) Trách nhiệm của đơn vị quản lý và người sử dụng
dịch vụ hỏa táng.
6. Chủ đầu tư xây dựng cơ sở hỏa táng được hưởng ưu
đãi về: Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật; đất đai, giải phóng mặt
bằng; huy động vốn đầu tư và thuế theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 21. Chính sách hỗ trợ người
sử dụng dịch vụ hỏa táng
1. Người sử dụng dịch vụ hỏa táng được hỗ trợ chi
phí hỏa táng, chi phí vận chuyển và các chi phí khác (nếu có).
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện
kinh tế, xã hội của địa phương quy định về hỗ trợ chi phí hỏa táng, chi phí vận
chuyển và các chi phí khác (nếu có) cho các đối tượng sử dụng dịch vụ hỏa táng.
Điều 22. Lựa chọn đơn vị quản
lý vận hành cơ sở hỏa táng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lựa chọn
đơn vị quản lý vận hành đối với các cơ sở hỏa táng được đầu tư xây dựng từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch
vụ công ích.
2. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở hỏa
táng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê
quản lý cơ sở hỏa táng do mình đầu tư.
Điều 23. Trách nhiệm đơn vị quản
lý vận hành cơ sở hỏa táng
1. Đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng phải có
các điều kiện về năng lực như sau:
a) Có cán bộ quản lý vận hành có trình độ kỹ sư (hoặc
tương đương) thuộc một trong các ngành hóa, vật lý, sinh học, công nghệ môi trường,
điện;
b) Có công nhân kỹ thuật ngành cơ điện bậc 03 trở
lên để trực tiếp vận hành lò hỏa táng;
c) Người lao động phải có hợp đồng lao động và đóng
bảo hiểm theo quy định;
d) Các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phải đảm
bảo yêu cầu về môi trường và an toàn lao động.
2. Xây dựng nội quy quản lý cơ sở hỏa táng và thực
hiện dịch vụ hỏa táng theo đúng giá dịch vụ hỏa táng đã được niêm yết công khai
tại cơ sở hỏa táng, bảo đảm chất lượng dịch vụ cung cấp.
3. Xây dựng và thực hiện đúng quy trình quản lý vận
hành lò hỏa táng, định kỳ kiểm tra, bảo trì các thiết bị liên quan đến việc hỏa
táng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, lò hỏa táng hoạt động tốt, an toàn.
4. Lập sổ theo dõi và lưu trữ hồ sơ các ca hỏa
táng; cung cấp thông tin cho tổ chức và cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của
pháp luật. Khuyến khích sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ hỏa
táng.
5. Sau khi tổ chức hỏa táng, người quản lý cơ sở hỏa
táng cần ghi rõ ngày giờ tổ chức hỏa táng vào giấy hỏa táng, ký tên, đóng dấu
và trả lại cho người sử dụng dịch vụ hỏa táng.
6. Ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn hoặc tự xử lý chất thải rắn phát sinh từ cơ sở hỏa táng tuân
thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý chất thải.
7. Báo cáo về tình hình hoạt động của cơ sở hỏa
táng hàng năm với cơ quan nhà nước quản lý nhà nước theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Điều 24. Tuyên truyền phổ biến
pháp luật về khuyến khích sử dụng dịch vụ hỏa táng
1. Nhà nước khuyến khích người dân sử dụng hình thức
hỏa táng văn minh hiện đại, các vùng dân tộc thiểu số khuyến khích sử dụng hỏa
táng tại cơ sở hỏa táng theo quy hoạch nhằm góp phần thay đổi tập quán cũ, tiết
kiệm quỹ đất và bảo vệ môi trường.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị xã hội có trách
nhiệm tổ chức tuyên truyền, vận động người dân sử dụng hình thức hỏa táng, tổ
chức tang lễ tiết kiệm, văn minh, hiện đại.
Chương V
QUẢN LÝ CHI PHÍ VỀ NGHĨA
TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 25. Quản lý chi phí về
quy hoạch và đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1.12 Chi phí về lập,
thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch,
pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch đô thị.
2. Chi phí đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định
khác có liên quan.
Điều 26. Quản lý chi phí dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
1. Chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng là
cơ sở để định giá dịch vụ nghĩa trang, giá dịch vụ hỏa táng.
2. Các chi phí dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng bao gồm:
a) Dịch vụ tổ chức tang lễ;
b) Dịch vụ hỏa táng, lưu giữ bình tro, cốt sau hỏa
táng;
c) Dịch vụ vận chuyển linh cữu, tro cốt và lưu bình
tro, cốt sau hỏa táng (nếu có);
d) Dịch vụ chôn cất và xây dựng mộ (bao gồm phần dưới
và trên mặt đất);
đ) Dịch vụ chăm sóc, bảo quản, bảo trì, vệ sinh môi
trường;
e) Các chi phí hợp lệ khác, thuế theo quy định của
pháp luật.
3. Đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, việc quản lý nguồn thu theo quy định
của pháp luật.
Điều 27. Giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân
1. Nguyên tắc và phương pháp định giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân:
a) Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá
chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân gắn với chất lượng cung cấp dịch vụ,
phù hợp với chế độ, chính sách nhà nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa
phương, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ đầu tư và người sử dụng dịch
vụ. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, giá chuyển nhượng quyền sử dụng
phần mộ cá nhân phải được minh bạch và niêm yết công khai;
b) Giá dịch vụ nghĩa trang và dịch vụ hỏa táng được
xác định trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý, hợp lệ dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng và mức lợi nhuận hợp lý theo quy định của pháp luật;
c) Giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân
xác định trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tính đúng, tính đủ để thu hồi vốn đầu tư
xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận hợp lý của toàn bộ dự án đầu tư,
không tính các khoản ưu đãi của nhà nước theo quy định tại Khoản
3 Điều 15 Nghị định này.
2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ nghĩa trang và giá dịch vụ hỏa táng.
Điều 28. Trách nhiệm lập, thẩm
định và phê duyệt giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng
quyền sử dụng phần mộ cá nhân
1. Đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Sở Xây dựng tổ chức lập, Sở Tài chính thẩm
định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
2. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư
từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư lập và phê duyệt giá chuyển
nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng trình Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận trước khi
phê duyệt.
Điều 29. Hợp đồng dịch vụ
nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
1. Dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng được thực
hiện thông qua hợp đồng dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, hợp đồng dịch vụ
hỏa táng là văn bản pháp lý được ký kết giữa đại diện chủ đầu tư nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng và người sử dụng dịch vụ.
2. Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
a) Các chủ thể ký hợp đồng;
b) Đối tượng hợp đồng;
c) Nội dung về chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ
cá nhân và phương thức thanh toán (đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn
ngoài ngân sách);
d) Nội dung các dịch vụ và yêu cầu về chất lượng dịch
vụ;
đ) Giá dịch vụ nghĩa trang và phương thức thanh
toán;
e) Các điều kiện về thay đổi hợp đồng;
g) Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan;
h) Bản vẽ sơ đồ, vị trí phần mộ cá nhân theo quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang được phê duyệt (kèm theo hợp đồng).
3. Hợp đồng dịch vụ hỏa táng bao gồm các nội dung
cơ bản sau:
a) Các chủ thể ký hợp đồng;
b) Nội dung công việc dịch vụ hỏa táng, vận chuyển
linh cữu, tro cốt;
c) Giá dịch vụ hỏa táng và phương thức thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ các bên.
4. Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
có trách nhiệm lập hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng theo nội dung
cơ bản dược hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và các quy định khác của
pháp luật hiện hành có liên quan đến hợp đồng dịch vụ.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 30. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành
1. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trong phạm vi cả nước;
b) Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi trách nhiệm
của mình được Chính phủ giao phối hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà
nước về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thống nhất tổ chức quản lý nghĩa trang và cơ sở
hỏa táng trên địa bàn; ban hành các quy định cụ thể về quản lý nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng với các nội dung cơ bản bao gồm: Quy định về quy hoạch, đầu tư xây
dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang; quản lý và sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng; quản lý chi phí, giá dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng;
phân công, phân cấp trách nhiệm cho cơ quan chuyên môn và phân cấp quản lý cho Ủy
ban nhân dân các cấp về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn.
2. Tổ chức lập kế hoạch 05 năm, hàng năm đầu tư xây
dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần
mộ riêng lẻ trên địa bàn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; bố
trí ngân sách hàng năm theo kế hoạch để đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng phục vụ nhu cầu táng của người dân trên địa bàn.
3. Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định.
4. Tổ chức chỉ đạo việc báo cáo, xây dựng cơ sở dữ
liệu về hoạt động của các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; kiểm tra, giám sát đầu
tư xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tại địa phương; báo
cáo Bộ Xây dựng định kỳ hàng năm về tình hình xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý.
5. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành13
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27
tháng 5 năm 2016 và thay thế Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
Điều 33. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Trung tâm Thông tin Bộ Xây dựng (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC, Cục HTKT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Phạm Hồng Hà
|
1 Nghị định số
98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Cân cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,”
2 Khoản này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
3 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh
vực hạ tầng kỹ thuật, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
4 Cụm từ “quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên
quan” theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
5 Cụm từ “quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên
quan” theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
6 Cụm từ “quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên
quan” theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
7 Cụm từ “quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên
quan” theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
8 Cụm từ “quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên
quan” theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
9 Cụm từ “quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên
quan” theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
10 Cụm từ “quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh” được thay thế bởi cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên
quan” theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ
tầng kỹ thuật, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
11 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc
lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
12 Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 98/2019/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc
lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
13 Điều 5 Nghị định
số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 02 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 02 năm 2020.
2. Quy định chuyển tiếp:
a) Các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
vùng tỉnh, vùng liên tỉnh đã được phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 được
tiếp tục thực hiện đến hết thời kỳ quy hoạch; trường hợp nội dung của quy hoạch
đó không phù hợp với quy định của Luật Quy hoạch năm 2017 thì phải điều chỉnh
theo quy định của Luật này;
b) Các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật
vùng liên tỉnh, vùng tỉnh đã được quyết định hoặc phê duyệt trước ngày 01 tháng
01 năm 2019, trong quá trình thực hiện được điều chỉnh nội dung theo quy định của
pháp luật có liên quan trước ngày Luật Quy hoạch có hiệu lực để đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch được quyết định hoặc phê duyệt.
3. Bãi bỏ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.”