BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/VBHN-BNNPTNT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐÓNG BÚA BÀI CÂY, BÚA KIỂM LÂM
Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01 tháng 6
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành
quy chế quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Quyết định số 107/2007/QĐ-BNN ngày 31
tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi,
bổ sung Quy chế quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm ban hành kèm theo
Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2008;
2. Thông tư số 25/2011/TT-BNNPTNT ngày 06
tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển
rừng theo Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010, có hiệu lực kể từ
ngày 21 tháng 5 năm 2011.
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày
18/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm1,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản”Quy chế quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
69/2001/QĐ-BNN-KL ngày 26/6/2001 và Quyết định số 01/2002/QĐ-BNN-KL ngày
02/01/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc sửa
đổi, bổ sung một số điểm của Quy chế quản lý, sử dụng búa bài cây và búa kiểm
lâm ban hành kèm theo Quyết định số 69/2001/QĐ-BNN-KL.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ
trưởng các Cục, Vụ, Viện, Trường có liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; các tổ chức, cá nhân có hoạt
động liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ ĐÓNG BÚA BÀI CÂY, BÚA KIỂM LÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định về việc ban
hành quy
chế
quản lý và
đóng búa bài cây, búa kiểm lâm )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
Quy chế này quy định về quản lý và đóng búa
bài cây, búa kiểm lâm đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước; gỗ
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm khai thác từ rừng trồng tập trung, vườn, trồng
phân tán trong nước; gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có quyết định xử lý
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; gỗ tròn nhập
khẩu vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
không có dấu búa hoặc dấu hiệu đặc biệt khác theo quy định của nước xuất khẩu.
Quy chế này được áp dụng đối với các tổ chức,
cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt
động liên quan đến việc khai thác, vận chuyển, cất giữ, chế biến gỗ.
Điều
2. Phương pháp đo, tính khối lượng
và lập lý lịch gỗ
1. Phương pháp đo, tính khối lượng gỗ
a) Đối với gỗ tròn
- Đo chiều dài: đo khoảng cách ngắn nhất giữa
mặt cắt ngang ở hai đầu của lóng gỗ. Nếu mặt cắt ngang của đầu gỗ bị xiên hoặc
đầu gỗ có bịn, sẹo thì đo ở vị trí có chiều dài ngắn nhất. Đơn vị tính là mét
(m), lấy hai số lẻ sau số đơn vị.
- Đo đường kính hoặc chu vi: vị trí đo đường
kính hoặc chu vi gỗ tròn ở hai đầu lóng gỗ (trừ phần vỏ cây và phần mục ngoài).
Đơn vị đo là cen-ti-mét (cm). Trị số trung bình cộng của số đo ở hai đầu lóng
gỗ là đường kính hoặc chu vi của lóng gỗ để tính khối lượng.
b) Đối với gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp
- Đo chiều dài: đo khoảng cách ngắn nhất giữa
mặt cắt ngang ở hai đầu của từng tấm gỗ, hộp gỗ. Đơn vị tính là mét (m), lấy
hai số lẻ sau số đơn vị.
- Đo chiều rộng và chiều dày: đo khoảng cách
giữa hai mặt cắt dọc đối diện của từng tấm gỗ, hộp gỗ. Đơn vị đo là cen-ti-mét
(cm). Trường hợp các mặt gỗ xẻ, gỗ đẽo bị chéo, lượn sóng thì đo tại vị trí có
kích thước lớn nhất và nhỏ nhất rồi tính trị số trung bình.
c) Đơn vị tính khối lượng gỗ là mét-khối (m3),
lấy ba số lẻ sau số hàng đơn vị. Sai số cho phép về khối lượng được xác định
cho từng lóng gỗ, tấm gỗ, hộp gỗ: đối với gỗ tròn là ± 10%, gỗ xẻ là ± 5%.
2. Trường hợp gỗ có khuyết tật như rỗng ruột,
mục trong, khi đo được phép trừ phần khối lượng khuyết tật đó, khi lập lý lịch
phải ghi khối lượng đã được trừ để làm cơ sở khi các đơn vị có chức năng kiểm
tra cần tiến hành phúc tra khối lượng gỗ.
Phương pháp xác định phần gỗ rỗng ruột, mục
trong như sau: đo đường kính lớn nhất phần gỗ bị rỗng ruột, mục trong tại mặt cắt
ngang của lóng gỗ; đo chiều dài phần gỗ bị rỗng ruột, mục trong, tính khối
lượng gỗ bị rỗng ruột, mục trong.
3. Lập lý lịch gỗ
a) Lập lý lịch gỗ tròn, gỗ xẻ theo mẫu lý
lịch gỗ quy định tại Phụ lục I;
b) Chủ rừng hoặc chủ gỗ có trách nhiệm lập lý
lịch gỗ đối với gỗ của mình;
c) Việc lập lý lịch gỗ tịch thu sung quỹ nhà
nước thực hiện theo quy định tại Quyết định số 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Khi lập lý lịch gỗ phải ghi đầy đủ các nội
dung theo mẫu. Đồng thời với việc lập lý lịch phải ghi số hiệu vào mặt cắt
ngang hai đầu lóng gỗ, hộp gỗ bằng sơn phù hợp với số hiệu trong lý lịch gỗ.
Điều
3. Những hành vi nghiêm cấm
1. Đóng búa bài cây, búa kiểm lâm không đúng
quy định tại Quy chế này.
2. Giao cho tổ chức, cá nhân không có thẩm
quyền quy định tại Quy chế này quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm.
3. Cố ý làm sai lệch hoặc làm mất dấu búa bài
cây, búa kiểm lâm.
4. Chế tạo búa bài cây, búa kiểm lâm giả.
Chương 2
QUY ĐỊNH VỀ BÚA BÀI CÂY
Điều
4. Búa bài cây
1. Mục đích đóng búa bài cây là xác định cây
bài chặt.
2. Đối tượng đóng búa bài cây: Búa bài cây
chỉ đóng vào cây đứng được bài chặt trong thiết kế khai thác chính theo phương
thức chặt chọn và khai thác điều chế rừng tự nhiên có đường kính từ 25
cen-ti-mét trở lên tại vị trí thân cây cách mặt đất 1, 3 mét.
3. Búa bài cây được chế tạo bằng thép, mặt
búa hình vuông có ký hiệu QL và số hiệu búa, kích thước mỗi cạnh là 30
mi-li-mét (mẫu búa bài cây như Phụ lục II kèm theo).
Điều
5. Quy định về đóng búa bài cây
1. Việc đóng búa bài cây do người có nhiệm vụ
thiết kế khai thác thực hiện.
2. Đóng búa bài cây thực hiện như sau:
a) Trước khi đóng búa bài cây phải đẽo vỏ cây
đến phần gỗ, chiều rộng tối thiểu 10 cen-ti-mét và chiều dài tối thiểu 20
cen-ti-mét;
b) Mỗi cây bài chặt đóng hai dấu búa bài cây
đối diện nhau ở vị trí độ cao thân cây cách mặt đất khoảng 1, 3 mét theo cùng
một hướng, phù hợp với địa hình và đóng một dấu búa bài cây ở gốc cây tại vị
trí cách mặt đất khoảng 1/3 đường kính gốc cây. Dấu búa bài cây phải hiện rõ
các ký tự trên mặt búa.
Điều
6. Trách nhiệm quản lý búa bài cây
1. Cục Lâm nghiệp có trách nhiệm chế tạo, cấp
phát, thu hồi, kiểm tra việc quản lý và sử dụng búa bài cây trong toàn quốc.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Quản lý, kiểm tra và hướng dẫn việc đóng
búa bài cây tại địa phương;
b) Cấp phát, thu hồi búa bài cây theo quy
định sau:
Quyết định cấp phát búa bài cây cho đơn vị
được phép thiết kế khai thác gỗ; thu hồi búa bài cây sau khi hoàn thành việc
thiết kế khai thác gỗ;
Không cấp phát búa bài cây có cùng một số
hiệu để khai thác gỗ cho một tiểu khu rừng trong hai năm liền kề;
Việc bàn giao búa bài cây phải lập biên bản, người
giao và người nhận búa bài cây phải ký và ghi đầy đủ họ, tên tại biên bản;
Trường hợp búa bài cây bị hỏng, thì phải thu
hồi và nộp cho Cục Lâm nghiệp;
c) Khi búa bài cây bị mất, phải thông báo cho
cơ quan Công an, đồng thời báo cáo Cục Lâm nghiệp trong thời hạn không quá 03
ngày kể từ ngày bị mất búa.
3. Trách nhiệm của tổ chức được giao búa bài
cây để thiết kế khai thác
a) Quản lý, sử dụng búa bài cây theo đúng quy
định tại Điều 4 và 5 của Quy chế này;
b) Trường hợp để mất búa bài cây phải thông
báo cho cơ quan Công an, cơ quan Kiểm lâm sở tại, đồng thời báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày bị mất búa;
Tổ chức kiểm điểm, xử lý trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Trường hợp búa bài cây bị hỏng phải báo
cáo và nộp về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Trách nhiệm của người được giao đóng búa
bài cây
a) Bảo quản, thực hiện việc đóng búa bài cây
theo các quy định tại Quy chế này;
b) Trường hợp búa bài cây bị hỏng phải báo
cáo và nộp búa bài cây ngay cho Thủ trưởng trực tiếp;
c) Trường hợp để mất búa bài cây phải báo cáo
ngay cho Thủ trưởng trực tiếp và chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định hiện
hành của pháp luật.
Chương 3
QUY ĐỊNH VỀ BÚA KIỂM LÂM
Điều
7. Búa kiểm lâm
1. Mục đích đóng búa kiểm lâm để quản lý, xác
định nguồn gốc gỗ.
2. Đối tượng đóng búa kiểm lâm
a) Các loại gỗ tròn có đường kính đầu lớn từ
25 cen-ti-mét trở lên và chiều dài từ 1 mét trở lên (trừ gỗ khai thác từ rừng
tự nhiên của các hộ gia đình, cộng đồng địa phương nơi có rừng để sử dụng tại
chỗ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) bao gồm:
- Gỗ được khai thác hợp pháp ở rừng tự nhiên
trong nước;
- Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm khai thác
từ rừng trồng tập trung, vườn, trồng phân tán (nhóm IA, IIA quy định tại Nghị
định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm);
- Gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có
quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Gỗ tròn nhập khẩu hợp pháp trong trường hợp
không có dấu búa hoặc dấu hiệu đặc biệt khác của nước xuất khẩu.
Dấu hiệu đặc biệt khác của nước xuất khẩu
trong Quyết định này bao gồm các trường hợp trên lóng gỗ tròn được nước xuất
khẩu gắn nhãn mác làm bằng vật liệu khác nhau (nhựa, hợp kim, giấy) thể hiện số
hiệu, kích thước lóng gỗ đó phù hợp với lý lịch gỗ (Log list) trong hồ sơ nhập
khẩu kèm theo.
Trường hợp lô gỗ tròn nhập khẩu thuộc đối
tượng phải đóng dấu búa kiểm lâm có nhiều cấp đường kính khác nhau (có cả cấp
đường kính nhỏ hơn 25 cm), nếu chủ hàng có yêu cầu đóng dấu búa kiểm lâm tất cả
lô gỗ, thì cơ quan Kiểm lâm đóng dấu búa kiểm lâm toàn bộ lô gỗ đó theo đề nghị
của chủ hàng 2;
- Các loại gỗ tròn đã có dấu búa kiểm lâm
được cắt ngắn để tiếp tục vận chuyển.
b) Gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp có chiều dài từ 1 mét
trở lên, chiều dày từ 5 cen-ti-mét trở lên và chiều rộng từ 20 cen-ti-mét trở
lên gồm:
- Gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp được xẻ hoặc đẽo tại rừng
tự nhiên được khai thác hợp pháp (trừ gỗ khai thác của hộ gia đình, cộng đồng
địa phương nơi có rừng để sử dụng tại chỗ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép);
- Gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm có nguồn gốc từ rừng trồng được xẻ hoặc đẽo tại rừng (nhóm IA, IIA quy
định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm).
- Gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có
quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật3.
3. Búa kiểm lâm được chế tạo bằng thép, mặt
búa hình tròn, có đường kính 33 mi-li-mét.
a) Trên mặt búa kiểm lâm có ký hiệu KL và số
hiệu búa đối với búa đóng vào gỗ có nguồn gốc trong nước;
b) Trên mặt búa kiểm lâm có ký hiệu KL-NK và
số hiệu búa đối với búa đóng vào gỗ có nguồn gốc nhập khẩu (mẫu búa kiểm lâm
như Phụ lục III kèm theo).
Điều
8 Xác minh nguồn gốc gỗ trước khi
đóng búa kiểm lâm
1. Đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên
trong nước
a) Trước khi đóng búa kiểm lâm, công chức
kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm phải xác minh dấu búa bài cây, dấu
sơn theo lý lịch gỗ đã được lập cho từng lóng gỗ; đối chiếu với lý lịch gỗ do
chủ rừng hoặc chủ gỗ lập, phúc tra khối lượng gỗ tối đa 20% tổng số lóng gỗ
trong mỗi lần nghiệm thu, nếu không có dấu hiệu vi phạm các quy định hiện hành
của Nhà nước và sai số khối lượng gỗ trong phạm vi cho phép quy định tại điểm c, khoản 1, điều 2 Quy chế này thì tiến hành đóng dấu búa
kiểm lâm;
b) Trường hợp phát hiện gỗ không có dấu búa
bài cây phải xác minh rõ nguồn gốc. Nếu gỗ được khai thác đúng thiết kế, nhưng
mất dấu búa bài cây trong quá trình khai thác, vận xuất, vận chuyển; gỗ tận thu
do bị gãy đổ thì đóng búa kiểm lâm và ghi chú trong lý lịch gỗ. Nếu gỗ không có
dấu búa bài cây và khai thác không đúng thiết kế, công chức kiểm lâm được giao
nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm phải lập biên bản vi phạm, báo cáo Hạt trưởng Kiểm
lâm xử lý theo quy định pháp luật;
c) Trường hợp gỗ khai thác sai chủng loại so
với lý lịch gỗ, có dấu búa bài, không thuộc nhóm IA công chức Kiểm lâm được
giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm yêu cầu chủ rừng, chủ gỗ lập lại lý lịch gỗ
trước khi đóng búa kiểm lâm;
Trường hợp gỗ khai thác sai chủng loại so với
lý lịch gỗ, có dấu búa bài, thuộc nhóm IA, công chức Kiểm lâm được giao nhiệm
vụ đóng búa kiểm lâm lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo Hạt trưởng Hạt
Kiểm lâm xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Trường hợp gỗ khai thác có dấu búa bài cây
và các trường hợp quy định tại điểm a điều này mà khối lượng thực tế vượt sai
số cho phép quy định tại điểm c, khoản 1, điều 2 Quy chế này
thì công chức Kiểm lâm yêu cầu chủ rừng hoặc chủ gỗ đo đếm, lập lại lý lịch gỗ
trước khi đóng búa kiểm lâm;
đ) Trường hợp gỗ đã có dấu búa kiểm lâm nhưng
được cắt ngắn, xẻ hộp để tiếp tục vận chuyển, thì chủ rừng hoặc chủ gỗ phải lập
lại lý lịch gỗ mới, báo cáo Hạt Kiểm lâm sở tại để tiến hành xác minh và đóng
búa kiểm lâm.
2. Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm khai
thác từ rừng trồng, vườn, trồng phân tán
Trước khi đóng búa kiểm lâm, công chức kiểm
lâm được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm phải xác minh nguồn gốc gỗ, đối chiếu
với lý lịch gỗ do chủ rừng hoặc chủ gỗ lập, nếu không có dấu hiệu vi phạm các
quy định hiện hành của Nhà nước thì tiến hành đóng dấu búa kiểm lâm. Nếu gỗ sai
chủng loại, vượt sai số cho phép về khối lượng thì yêu cầu chủ rừng hoặc chủ gỗ
lập lại lý lịch gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm.
Các loại gỗ đã có dấu búa kiểm lâm nhưng được
cắt ngắn, xẻ hộp tại nơi khai thác để tiếp tục vận chuyển thì chủ rừng hoặc chủ
gỗ phải lập lý lịch gỗ, báo cáo Hạt Kiểm lâm sở tại để tiến hành xác minh và
đóng búa kiểm lâm.
3. Đối với gỗ là tang vật vi phạm pháp luật
đã có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật
Công chức kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng
búa kiểm lâm đối chiếu với hồ sơ, lý lịch gỗ trong hồ sơ xử lý để đóng búa kiểm
lâm.
4. Đối với gỗ tròn nhập khẩu hợp pháp trong
trường hợp không có dấu búa hoặc dấu hiệu đặc biệt khác theo quy định của nước
xuất khẩu
- Công chức được giao nhiệm vụ đóng búa kiểm
lâm kiểm tra hồ sơ gỗ nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan; đo, tính khối
lượng gỗ nhập khẩu, đối chiếu với các nội dung liên quan trong lý lịch gỗ. Nếu
tổng khối lượng gỗ đo tính thực tế sai số không vượt quá 15% so với khối lượng
gỗ trong lý lịch khai báo với cơ quan Hải quan, thì đóng búa kiểm lâm.
- Trường hợp khối lượng gỗ đo tính thực tế
sai số vượt quá 15% so với khối lượng gỗ trong lý lịch khai báo với cơ quan Hải
quan, thì yêu cầu chủ gỗ lập lại lý lịch gỗ trước khi đóng búa kiểm lâm. Nếu
khối lượng gỗ vượt khối lượng được cơ quan có thẩm quyển cho phép thì yêu cầu
chủ gỗ báo cáo cơ quan đã cho phép nhập khẩu gỗ giải quyết, khi được phép mới
đóng búa kiểm lâm.
Điều
9. Quy định về đóng búa kiểm lâm
1. Thành phần đóng búa kiểm lâm:
- Gỗ khai thác trong nước: người đóng búa là
công chức Kiểm lâm; đại diện chủ rừng hoặc chủ gỗ.
- Gỗ nhập khẩu: người đóng búa là công chức
Kiểm lâm; đại diện chủ gỗ.
- Gỗ là tang vật vi phạm pháp luật đã có
quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật:
người đóng búa là công chức kiểm lâm, đại diện cơ quan có thẩm quyền xử lý, đại
diện chủ gỗ (nếu có).
2. Địa điểm đóng búa kiểm lâm
a) Đối với gỗ khai thác từ rừng tự nhiên
trong nước đóng búa kiểm lâm tại bãi giao quy định tại hồ sơ thiết kế khai thác
hoặc bãi tập trung gỗ trong khu khai thác;
b) Đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
khai thác từ rừng trồng tập trung, vườn, trồng phân tán đóng búa kiểm lâm tại
bãi tập trung gỗ của chủ rừng;
c)4 Địa điểm đóng búa kiểm lâm đối với gỗ
tròn nhập khẩu
Đối với gỗ tròn nhập khẩu bằng đường bộ: địa điểm
đóng búa kiểm lâm là cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ sau khi đã hoàn
thành thủ tục Hải quan trên lãnh thổ Việt Nam nơi gỗ nhập khẩu được dỡ lần đầu
tiên. Chủ gỗ nhập khẩu có văn bản thông báo với Chi cục Kiểm lâm nơi có cửa
khẩu nhập gỗ và Chi cục Kiểm lâm nơi có cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của
mình (trường hợp cửa khẩu nhập gỗ và cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ
không cùng đóng trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) về nơi
dỡ hàng lần đầu tiên. Chi cục Kiểm lâm có cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của
chủ gỗ tổ chức đóng dấu búa kiểm lâm;
Đối với gỗ nhập khẩu bằng đường thủy: trường
hợp gỗ được vận chuyển rời thì địa điểm đóng búa kiểm lâm là cảng đầu tiên gỗ
được bốc lên đất liền sau khi đã hoàn thành thủ tục Hải quan. Chủ gỗ nhập khẩu
có văn bản thông báo với Chi cục Kiểm lâm nơi bốc gỗ lên đất liền để tổ chức
đóng dấu búa kiểm lâm. Trường hợp gỗ tròn nhập khẩu được chứa trong container
sau khi đã hoàn thành thủ tục Hải quan, gỗ được vận chuyển tiếp về cơ sở chế biến,
kho gỗ hợp pháp của mình thì chủ gỗ có văn bản thông báo cho Chi cục Kiểm lâm
nơi có cảng nhập khẩu gỗ biết và Chi cục Kiểm lâm nơi có cơ sở chế biến, kho gỗ
hợp pháp của mình (nếu cảng nhập khẩu gỗ và cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của
chủ gỗ không cùng đóng trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
Chi cục Kiểm lâm nơi có cơ sở chế biến, kho gỗ hợp pháp của chủ gỗ tổ chức đóng
dấu búa kiểm lâm;
Đối với địa phương không có cơ quan Kiểm lâm,
thì chủ gỗ có văn bản thông báo Cơ quan Kiểm lâm vùng để tổ chức đóng dấu búa
kiểm lâm;
d) Đối với gỗ là tang vật vi phạm pháp luật
đã có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật đóng búa kiểm lâm tại kho, bãi tập trung gỗ của đơn vị, tổ chức, cá
nhân được giao bảo quản gỗ;
đ) Đối với các loại gỗ tròn đã có dấu búa
kiểm lâm nhưng được cắt ngắn để tiếp tục vận chuyển đóng búa kiểm lâm tại nơi
gỗ được cắt ngắn.
3. Phương thức đóng búa kiểm lâm như sau:
- Búa kiểm lâm đóng chồng lên dấu sơn viết số
thứ tự tại hai mặt cắt ngang của lóng gỗ, hộp gỗ.
- Dấu búa kiểm lâm đóng lên gỗ phải hiện rõ
các ký tự trên mặt búa.
- Trường hợp không đóng được dấu búa kiểm lâm
vào hai đầu lóng gỗ, hộp gỗ thì đóng vào vị trí cách hai đầu lóng gỗ, hộp gỗ khoảng
50 cen-ti-mét, nếu là gỗ tròn thì phải đẽo hết vỏ đến phần gỗ, chiều rộng tối
thiểu 10 cen-ti-mét và chiều dài tối thiểu 20 cen-ti-mét.
4. 5 Thủ tục đóng dấu búa Kiểm lâm
Chủ rừng hoặc chủ gỗ nộp 02 bộ hồ sơ đến cơ
quan Kiểm lâm sở tại đề nghị đóng búa kiểm lâm. Hồ sơ gồm: Giấy giới thiệu của
cơ quan, tổ chức quản lý người nộp hồ sơ đề nghị đóng búa kiểm lâm; Lý lịch gỗ
do chủ rừng hoặc chủ gỗ lập; Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc gỗ hợp pháp.
Công chức Kiểm lâm được giao nhiệm vụ đóng
búa kiểm lâm kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ chưa đủ thì hướng dẫn chủ rừng hoặc chủ
gỗ bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, công chức Kiểm lâm phải tiến hành
xác minh đối tượng, nguồn gốc gỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 1, 2,
3, 4 Điều 8 Quy chế quản lý và đóng búa bài cây, búa kiểm lâm kèm theo Quyết
định số 44/2006/QĐ-BNN và Điều 1 Quyết định số 107/2007/QĐ-BNN ngày 31 tháng 12
năm 2007 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và đóng búa kiểm lâm.
Điều
10. Trách nhiệm quản lý búa kiểm
lâm
1. Cục Kiểm lâm có trách nhiệm chế tạo, cấp
phát, thu hồi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng búa kiểm lâm trong toàn quốc.
2. Chi cục Kiểm lâm
a) Quản lý, kiểm tra và hướng dẫn sử dụng búa
kiểm lâm tại địa phương;
b) Quyết định giao, thu hồi búa kiểm lâm đối
với Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động;
Việc giao, thu hồi búa kiểm lâm phải có quyết
định bằng văn bản đồng thời thông báo cho Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Cục Kiểm lâm.
Nơi không có Chi cục Kiểm lâm thì Hạt Kiểm
lâm thực hiện như Chi cục Kiểm lâm.
Bàn giao búa kiểm lâm phải lập biên bản, người
giao và người nhận búa kiểm lâm phải ký và ghi đầy đủ họ, tên tại biên bản.
Trường hợp búa kiểm lâm bị hỏng, thì phải thu
hồi và nộp cho Cục Kiểm lâm.
c) Khi búa kiểm lâm bị mất, phải thông báo
cho cơ quan Công an địa phương, đồng thời báo cáo Cục Kiểm lâm trong thời hạn
không quá 03 ngày kể từ ngày bị mất búa;
Tổ chức kiểm điểm, xử lý trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội
Kiểm lâm cơ động
a) Quản lý, sử dụng búa kiểm lâm theo đúng
quy định tại Điều 7 và 8 của Quy chế này;
b) Khi giao búa kiểm lâm cho công chức kiểm
lâm sử dụng phải được sự nhất trí của lãnh đạo Hạt, Đội và phải ký vào sổ giao,
nhận búa;
c) Trường hợp búa kiểm lâm bị hỏng, phải báo
cáo và nộp về Chi cục Kiểm lâm;
d) Trường hợp để mất búa kiểm lâm, phải báo
cáo Chi cục Kiểm lâm giải quyết và thông báo cho cơ quan Công an địa phương
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày bị mất búa;
Tổ chức kiểm điểm làm rõ trách nhiệm của từng
cá nhân có liên quan theo quy định hiện hành của Nhà nước;
đ) Khi chủ rừng hoặc chủ gỗ trình lý lịch gỗ
đã khai thác để được đóng búa kiểm lâm, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hạt
trưởng Hạt kiểm lâm hoặc Đội trưởng đội Kiểm lâm cơ động phải bố trí công chức
kiểm lâm đóng búa kiểm lâm. Trường hợp trong thời hạn trên mà chưa tổ chức đóng
búa kiểm lâm được, thì phải thông báo rõ lý do kéo dài cho chủ rừng, chủ gỗ, thời
gian kéo dài tối đa không quá 5 ngày;
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm hoặc đội trưởng Đội
Kiểm lâm cơ động phải chịu trách nhiệm về hành chính và dân sự nếu cố tình kéo
dài quá thời gian trên mà không có lý do chính đáng.
4. Trách nhiệm của công chức kiểm lâm được
giao nhiệm vụ đóng búa kiểm lâm a) Bảo quản, thực hiện việc kiểm tra gỗ, đóng
búa kiểm lâm theo các quy định tại Quy chế này. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động về gỗ đã kiểm
tra và đóng búa kiểm lâm. Kết thúc đợt đóng búa kiểm lâm có trách nhiệm lập
biên bản xác nhận đóng búa kiểm lâm và nộp búa cho Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội
trưởng Đội Kiểm lâm cơ động;
b) Trong quá trình sử dụng, nếu búa kiểm lâm
bị hỏng, phải báo cáo và nộp búa kiểm lâm ngay cho Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội
trưởng Đội Kiểm lâm cơ động;
c) Trường hợp để mất búa kiểm lâm, phải báo
cáo ngay cho Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và chịu
trách nhiệm cá nhân theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương 4
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
11. Điều khoản thi hành
1. Tổ chức, cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân
có hoạt động liên quan đến việc khai thác, vận chuyển, cất giữ, chế biến gỗ
theo quy định tại Điều 1 phải chấp hành các quy định tại Quy
chế này. Mọi hành vi vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
gì vướng mắc, phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (Cục Kiểm lâm, Cục Lâm nghiệp) để được hướng dẫn. /.
PHỤ
LỤC I
(Kèm theo Quyết định
số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
LÝ LỊCH GỖ TRÒN
Kèm
theo.........................................................
số........... ngày...... tháng...... năm.......
Số
TT
|
Tên
gỗ
|
Nhóm
gỗ
|
Số
hiệu lóng
|
Dấu
búa bài
|
Chiều
dài (m)
|
Đường
kính hoặc vanh (m)
|
Khối
lượng (m3)
|
Dấu
búa kiểm lâm
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: số lượng lóng (khúc)...............
(bằng chữ........................ )
khối lượng........... m3
(bằng chữ......................................... )
Đại diện chủ gỗ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Đại diện chủ rừng
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Cán bộ
đóng búa
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Người
lập lý lịch
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC I
(Kèm theo Quyết
định số 44/2006/QĐ-BNN ngày 01 tháng
6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
LÝ LỊCH GỖ XẺ
Kèm
theo....................................................
số........... ngày........ tháng....... năm.......
Số
TT
|
Tên
gỗ
|
Nhóm
gỗ
|
Dài
(m)
|
Dày
(cm)
|
Rộng
(cm)
|
Số
lượng (thanh, tấm)
|
Khối
lượng (m3)
|
Dấu
búa KL
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: số lượng.............. (bằng chữ......................................
)
khối lượng............ m3
(bằng chữ................................ )
Đại diện chủ gỗ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Đại diện chủ rừng
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Cán bộ
đóng búa
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Người
lập lý lịch
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
(Kèm
theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN
ngày 01 tháng 6
năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
MẪU BÚA BÀI CÂY
Ghi
chú
-
Chiều cao chữ: 10mm
-
Chiều rộng chữ: 07mm
-
Chiều cao số: 09mm
-
Chiều rộng số: 06mm
PHỤ LỤC III
(Kèm
theo Quyết định số 44/2006/QĐ-BNN
ngày 01 tháng 6
năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
MẪU BÚA KIỂM LÂM
Chi chú
- Chiều cao chữ: 09mm
- Chiều rộng chữ: 07mm
- Chiều cao số: 07mm
- Chiều rộng số: 04mm