BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 468/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT LÂY NHIỄM BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP
DO VI RÚT CORONA 2019 (COVID-19) TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn về cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn phòng và kiểm
soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do vi rút Corona 2019 (COVID-19)
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng
Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Giám đốc Bệnh viện, Viện nghiên cứu có giường bệnh trực thuộc
Bộ Y tế; Thủ trưởng Y tế các Bộ, Ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PTTg Vũ Đức Đam, Phụ trách Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế,
Website Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Phó trưởng ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp do
chủng mới của vi rút Corona gây ra
Nguyễn
Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
PHÒNG
VÀ KIỂM SOÁT LÂY NHIỄM BỆNH VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP DO VI RÚT CORONA 2019
(COVID-19) TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
(Kèm
theo Quyết định số
468/QĐ-BYT
ngày
19 tháng 02 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
DANH MỤC TỪ
VIẾT TẮT
|
BYT:
|
Bộ Y tế
|
KBCB:
|
Khám bệnh, chữa bệnh
|
KSNK:
|
Kiểm soát nhiễm khuẩn
|
NB:
|
Người bệnh
|
COVID-19:
|
Vi rút Corona 2019 gây viêm đường hô
hấp cấp
|
NVYT:
|
Nhân viên y tế
|
PHCN:
|
Phòng hộ cá nhân
|
PNC:
|
Phòng ngừa chuẩn
|
XN:
|
Xét nghiệm
|
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Giải thích từ ngữ
Chiến lược, nguyên tắc và biện pháp kiểm
soát lây nhiễm COVID-19
Tổ chức sàng lọc, tiếp nhận và cách ly
người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19
Hướng dẫn xây dựng khu cách ly trong
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
Vệ sinh tay
Xử lý dụng cụ
Xử lý đồ vải
Xử lý dụng cụ ăn uống
Vệ sinh khử khuẩn bề mặt môi trường
Vệ sinh phương tiện vận chuyển người
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19
Xử lý chất thải
Lấy, bảo quản, đóng gói và vận chuyển
bệnh phẩm
Phòng ngừa lây nhiễm trong xét nghiệm
COVID-19
Xử lý thi hài người nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm COVID-19
Hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm
COVID-19 cho người nhà và khách thăm
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Trong phạm vi của Hướng dẫn này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Buồng đệm (Anteroom): là buồng nhỏ
nằm giữa hành lang và buồng cách ly, là nơi chuẩn bị các phương tiện
cần thiết cho buồng cách ly.
Nhân viên y tế
(Health care worker): là tất cả nhân viên, người lao động trong cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh có liên quan đến khám, điều trị, chăm sóc người bệnh
(bao gồm bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật y, nhân viên vật lý trị liệu, nhân viên
xã hội, tâm lý, dược sĩ, nhân viên vệ sinh...).
Lây truyền qua đường
tiếp xúc (Contact transmission): là phương thức lây truyền phổ biến nhất.
Lây truyền qua đường tiếp xúc chia thành 2 nhóm:
- Lây truyền qua đường tiếp xúc trực
tiếp: vi sinh vật được truyền từ người này sang người khác do sự tiếp xúc trực
tiếp giữa mô hoặc tổ chức của cơ thể (gồm cả da và niêm mạc) người này với da,
niêm mạc người khác mà không thông qua vật trung gian hoặc người trung gian bị
nhiễm.
- Lây truyền qua đường tiếp xúc gián
tiếp thông qua các vật dụng bị ô nhiễm.
Lây truyền qua đường tiếp xúc là đường
lây truyền chủ yếu nhất làm lan truyền vi sinh vật từ người bệnh (NB) này sang
NB khác hay từ nhân viên y tế (NVYT) sang NB và ngược lại.
Nhân viên y tế có những hoạt động tiếp
xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với NB, với máu hoặc dịch cơ thể từ NB có nguy cơ
nhiễm bệnh hoặc làm lan truyền bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB).
Lây truyền qua đường
giọt bắn (Droplet transmission): lây truyền qua đường giọt bắn xảy ra
khi niêm mạc của người nhận (niêm mạc mũi, kết mạc và ít gặp hơn là niêm mạc miệng)
gặp phải những giọt bắn mang tác nhân gây bệnh có kích thước ≥ 5μm. Các hạt
này chứa các vi sinh vật gây bệnh tạo ra khi ho, hắt hơi, nói chuyện
hoặc khi thực hiện một số thủ thuật (hút, đặt nội khí quản, vật lý trị liệu lồng
ngực, hồi sức tim phổi...). Lây truyền qua giọt bắn khi có tiếp xúc gần (< 2
mét giữa NB và người tiếp xúc gần). Các tác nhân gây bệnh lây truyền theo giọt
bắn thường gặp như: vi sinh vật gây viêm phổi, ho gà, bạch hầu, cúm, SARS, quai
bị, Ebola,
COVID-19...
Phơi nhiễm do nghề
nghiệp (Occupational exposure): là thuật ngữ để chỉ sự tiếp xúc trực
tiếp của niêm mạc hay da không nguyên vẹn với máu, mô hay các dịch cơ thể có chứa
nguồn bệnh lây nhiễm hoặc tiếp xúc trực tiếp với nguồn hóa chất, các tia có hại cho cơ
thể trong quá trình làm việc của NVYT. Phơi nhiễm nghề nghiệp có thể xảy
ra qua da bị tổn thương (kim hoặc vật sắc nhọn xuyên qua da), tiếp xúc với màng
nhầy (ví dụ như mắt, mũi hoặc miệng) và tiếp xúc với da không còn nguyên vẹn.
Phòng ngừa chuẩn
(Standard precaution): là tập hợp
các biện pháp phòng ngừa cơ bản áp dụng cho tất cả NB trong các cơ sở KBCB
không phụ thuộc vào chẩn đoán, tình trạng nhiễm trùng và thời điểm chăm sóc dựa
trên nguyên tắc coi tất cả máu, chất tiết, chất bài tiết (trừ mồ hôi) đều có
nguy cơ lây truyền bệnh. Phòng ngừa chuẩn cần được áp dụng khi chăm sóc, điều trị
cho tất cả NB trong cơ sở KBCB, không phụ thuộc vào chẩn đoán và tình trạng nhiễm
trùng của NB.
Phòng ngừa dựa trên
đường lây truyền (Transmission-based precaution): là các biện
pháp phòng ngừa lây nhiễm qua 3 đường chính trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh
gồm: qua đường tiếp xúc, đường giọt bắn và đường không khí.
Phương tiện phòng hộ
cá nhân (Personal Protective Equipment): là những phương tiện
cần mang để bảo vệ NVYT khỏi bị nhiễm bệnh khi tiếp xúc gần với NB. Phương tiện
phòng hộ cá nhân (PHCN) cũng có thể bảo vệ NB không bị nhiễm các vi sinh vật
thường trú và vãng lai từ NVYT. Các phương tiện PHCN thường được sử dụng gồm:
găng tay, khẩu trang các loại, áo choàng, tạp dề chống thấm, mũ,
kính bảo hộ, tấm che mặt và ủng
hay bao giày... Tùy theo nguy cơ về đường lây truyền của bệnh nguyên mà lựa chọn
phương tiện PHCN phù hợp.
Vệ sinh tay: Vệ sinh tay
(VST) bao gồm các kỹ thuật VST bằng xà phòng với nước sạch hoặc VST với các
dung dịch có chứa cồn hoặc dung dịch có chứa cồn và chất khử khuẩn.
Thủ thuật tạo khí
dung:
là những thủ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh có thể làm cho dịch đường hô hấp
của người bệnh trở thành các hạt khí dung như nội soi phế quản, đặt nội khí quản,
mở khí quản, hồi sức tim phổi, thông khí không xâm lấn.... Các hạt này có khả
năng tồn tại trong môi trường không khí.
Số lượng khí thay đổi
mỗi giờ hoặc tốc độ thay đổi không khí (Air change
per hour - ACH hoặc ACPH): là số lần tổng lượng không khí của một khu vực
nhất định (thường là một phòng, một khu vực giới hạn) được lưu thông trong một
giờ. Nếu không khí trong không gian là đồng nhất hoặc hỗn hợp hoàn hảo, không
khí thay đổi mỗi giờ là thước đo số lần không khí trong một không gian xác định
được thay thế.
Ví dụ ACH=12 của một phòng có thể tích
30 m3 là số lượng khí ra vào phòng đó trong một giờ đạt 30 m3 x 12 = 360m3.
Khẩu trang y tế
(Medical mask hoặc Surgical mask): Khẩu trang được các
NVYT sử dụng hàng ngày trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mang khi làm thủ
thuật, phẫu thuật hoặc khi tiếp xúc với NB có thể lây truyền qua giọt bắn, hô hấp.
Khẩu trang y tế còn có thể gọi là khẩu trang ngoại khoa hay khẩu trang phẫu thuật.
Tại Việt Nam, tiêu chuẩn khẩu trang y tế được qui định theo Bộ TCVN 8389-2010 gồm
các loại theo tiêu chuẩn sau:
- TCVN 8389-1:2010 : Khẩu trang y tế
thông thường.
- TCVN 8389-2:2010 : Khẩu trang y tế
phòng nhiễm khuẩn.
- TCVN 8389-3:2010 : Khẩu trang y tế
phòng độc hóa chất.
Trong hướng dẫn này, khẩu trang y tế
được hiểu là khẩu trang đạt TCVN 8389-2 hoặc tương đương.
Khẩu trang có hiệu lực
lọc cao (Respirators mask): trong hướng dẫn này, khái niệm khẩu trang có
hiệu lực lọc cao được hiểu là loại khẩu trang đạt chứng
nhận N95 theo tiêu chuẩn của Viện an toàn và sức khỏe nghề nghiệp quốc gia Hoa Kỳ
(NIOSH) hoặc tiêu chuẩn FFP2 của Liên minh châu Âu (EU) hoặc tương đương (sau
đây gọi chung là khẩu trang N95).
CHIẾN
LƯỢC, NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT LÂY NHIỄM COVID-19
1. Đại cương
về vi rút Corona và COVID-19
Vi rút Corona (CoV) là một họ vi rút lớn
ở động vật và người. Họ vi rút Corona được chia làm 4 giống, bao gồm 2 giống
anpha và 2 giống beta gây bệnh trên người, với các triệu chứng từ cảm thông thường
đến những trường hợp bệnh nghiêm
trọng hơn. Có khoảng
30% các trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp trên gây nên bởi 229E và OC43 từ giống
alpha-CoV và NL63, HKU1 từ giống beta- CoV. Giống beta Corona là nguyên nhân của
hội chứng viêm đường hô hấp cấp tính nặng SARS-CoV và hội chứng bệnh hô hấp
Trung Đông (MERS-CoV), gây viêm phổi nặng có thể dẫn tới tử vong.
Vi rút Corona có hình cầu với đường
kính khoảng 125nm, có các protein bề mặt nổi lên hình gai. Vi rút chứa 4
protein cấu trúc chính là protein gai (S), protein màng (M), protein vỏ (E) và
nucleocapsid (N). Bên trong vỏ của virion là nucleocapsid sợi đơn dương, đối xứng
xoắn ốc. Vi rút có RNA sợi đơn dương tính, không phân đoạn, khoảng 30 kb.
Hình 1: Cấu trúc vi
rút Corona
Vào tháng 4 năm 2012 tại Ả Rập Xê út,
một NB nhập viện vì viêm phổi, tổn thương thận cấp tính và sau đó tử vong. Đây
là trường hợp đầu tiên được xác định nhiễm và tử vong do một chủng vi rút mới.
Trong thời gian ngắn sau đó, xuất hiện nhiều NB khác cũng có các triệu chứng tương
tự và có cùng tiền sử ở hoặc đi qua Ả Rập Xê Út. Tác nhân gây bệnh
sau đó được xác định là một chủng vi rút: Corona hoàn toàn mới gây ra hội chứng
viêm đường hô hấp và được đặt tên là Hội chứng viêm đường hô hấp cấp vùng Trung
Đông (viết tắt là MERS-CoV: Middle East Respiratory Syndrome of Coronavirus) và
được xếp vào là bệnh truyền nhiễm nhóm A. Dịch do MERS-CoV gây ra đã khiến
2.494 trường hợp mắc, 858 trường hợp tử vong (tính đến 12/2015) tại 27 quốc
gia, trong đó Trung quốc là nơi có ca bệnh thứ phát do lây truyền từ người sang
người.
Nguồn gốc của MERS-CoV chưa được hiểu
đầy đủ, một số giả thiết cho rằng có thể có nguồn gốc từ dơi và được truyền cho
lạc đà. Người mắc bệnh thường có những triệu chứng của viêm đường hô hấp cấp
tính: sốt, ho, viêm phổi nặng và nhanh chóng dẫn đến suy hô hấp cấp, ngoài ra
có thể kèm theo các triệu chứng đường tiêu hóa như tiêu chảy và có thể gây suy
tạng đặc biệt là suy thận. Tỷ lệ tử vong lên tới 40%. Cho đến nay, bệnh chưa có
thuốc điều trị đặc hiệu và vắc xin.
Cuối năm 2019, tại Trung Quốc, bùng
phát bệnh viêm phổi Trung Quốc, còn được gọi là bùng phát dịch viêm phổi Vũ Hán
do một chủng vi rút Corona gây ra. Dịch bắt đầu vào giữa tháng 12/2019 tại
thành phố Vũ Hán, khi một nhóm người bị viêm phổi không rõ nguyên nhân, được
liên kết chủ yếu với người làm việc tại chợ hải sản Hoa Nam. Các nhà khoa học
Trung Quốc sau đó đã phân lập được một loại vi rút Corona hoàn toàn mới (ban đầu
WHO ký hiệu là
2019-nCoV,
sau đó chính thức đặt tên là COVID-19), được phát hiện có trình tự gen giống ít
nhất 70% với SARS-CoV.
Các ca nghi ngờ đầu tiên được báo cáo
vào ngày 31/12/2019, với các triệu chứng đầu tiên xuất hiện vào ngày
08/12/2019. Hiện nay bệnh dịch COVID-19 đang có diễn biến rất phức tạp. Tính đến
hết ngày 18/02/2020 trên thế giới đã có 73.335 người mắc, 1.874 người tử vong,
chủ yếu tại vùng tâm điểm của dịch, thành phố Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc.
Trên thế giới, 28 quốc gia và vùng lãnh thổ khác đã thông báo có người nhiễm
COVID-19 như Hồng Kông, Ma Cao, Philipines, Camphuchia, Thái Lan, Singapore,
Malaysia, Sri Lanka, Ấn Độ, Nepal,
UAE, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc, Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Italy, Anh, Thụy
Điển, Phần Lan, Bỉ, Nga, Mỹ, Canada, Ai Cập và Việt Nam; đã xác định có sự lây
truyền từ người sang người.
Tại Việt Nam, đến ngày 18/02/2020 đã
có 16 người xác định nhiễm COVID- 19. Ban đầu có 02 trường hợp người Trung Quốc
được xác định nhiễm COVID-19 (người bố đến từ thành phố Vũ Hán và lây nhiễm cho
người con đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Hiện cả hai đã khỏi và xuất
viện); 06 người Việt Nam trở về từ Vũ Hán (05 người đã khỏi và xuất viện, 01 người đã
khỏi và theo dõi tiếp); 06 người Việt Nam có tiếp xúc gần với người dương tính
với COVID-19 (02 người đã khỏi và xuất viện, 01 người đã khỏi và theo dõi tiếp);
01 người Mỹ đến Việt Nam, trước đó có quá cảnh tại Vũ Hán, Trung Quốc; 01 trẻ
03 tháng tuổi có tiếp xúc gần với người dương tính với COVID-19.
COVID-19 chủ yếu lây truyền qua đường
giọt bắn trong phạm vi gần với người nhiễm COVID-19 và qua đường tiếp xúc, do vậy
mang khẩu trang y tế, VST và vệ sinh bề mặt môi trường là các biện pháp tối
quan trọng trong phòng ngừa lây nhiễm. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa lây
truyền qua đường không khí tại các khu vực có thực hiện các thủ thuật tạo ra
khí dung, đặc biệt trong phạm vi gần (<2 mét) và trong khu vực kín, thông khí
kém.
2. Các định
nghĩa ca bệnh:
2.1. Trường hợp bệnh nghi ngờ: bao gồm các
trường hợp:
A. Người bệnh có sốt và viêm đường hô
hấp cấp tính VÀ không lý giải được bằng các căn nguyên khác VÀ có tiền sử đến/ở/đi
về từ vùng dịch tễ có bệnh do 2019-nCoV trong khoảng 14 ngày trước khi khởi
phát các triệu chứng. HOẶC:
B. Người bệnh có bất kỳ triệu chứng hô
hấp nào VÀ có ít nhất một trong hai yếu tố dịch tễ sau, xuất hiện trong khoảng
14 ngày trước khi khởi phát các triệu chứng:
a. Tiếp xúc gần (*) với trường hợp bệnh
có thể hoặc xác định nhiễm COVID-19.
b. Làm việc hoặc có mặt tại các cơ sở y
tế đang điều trị các ca bệnh viêm đường hô hấp cấp tính đã xác định hoặc có thể
nhiễm COVID-19 VÀ tiếp xúc trực tiếp với những người bệnh này.
* Tiếp xúc gần bao gồm:
- Tiếp xúc tại các cơ sở y tế, bao gồm:
trực tiếp chăm sóc người bệnh nhiễm COVID-19; làm việc cùng với nhân viên y tế
nhiễm COVID-19; tới thăm người bệnh hoặc ở cùng phòng bệnh có người bệnh nhiễm
COVID-19.
- Tiếp xúc trực tiếp trong khoảng cách
≤ 1-2 mét với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định nhiễm COVID-19.
- Sống cùng nhà với trường hợp bệnh
nghi ngờ hoặc xác định nhiễm COVID-19
- Làm việc cùng phòng, học cùng lớp,
sinh hoạt chung... với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định nhiễm COVID-19.
- Di chuyển trên cùng phương tiện với
trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định nhiễm COVID-19.
2.2. Trường hợp bệnh
có thể:
Là các trường hợp bệnh nghi ngờ nhưng
không thể lấy bệnh phẩm xét nghiệm hoặc chưa có kết quả xét nghiệm khẳng định.
2.3. Trường hợp bệnh
xác định:
Là trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc có thể
đã được khẳng định bằng xét nghiệm real-time RT-PCR dương tính với COVID-19 hoặc
bằng kỹ thuật giải trình tự gene.
3. Chiến lược
phòng ngừa COVID-19
Chiến lược kiểm soát nhiễm khuẩn
(KSNK) nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế lây lan COVID-19 trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bao gồm:
- Áp dụng các biện pháp PNC đối với tất
cả người bệnh.
- Nhận biết sớm, cách ly và kiểm soát
nguồn lây nhiễm.
- Thực hiện áp dụng các biện pháp
phòng ngừa chuẩn (PNC), cần áp dụng phòng ngừa lây truyền qua đường giọt bắn và
qua đường tiếp xúc. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa lây truyền qua đường không
khí trong khu vực thực hiện các thủ thuật tạo khí dung.
- Các biện pháp hành chính.
- Kiểm soát môi trường và kỹ thuật.
4. Nguyên tắc phòng
ngừa
- Thực hiện PNC kết hợp với phòng ngừa
qua đường tiếp xúc và đường giọt bắn
trong thăm khám, chăm sóc người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Trong chăm sóc người nhiễm hoặc nghi
ngờ nhiễm COVID-19 có thực hiện thủ thuật có tạo khí dung, bổ sung các biện
pháp phòng ngừa lây truyền qua đường không khí.
- Thực hiện vệ sinh hô hấp đối với tất
cả NB có triệu chứng về đường hô hấp.
- Kiểm soát tốt thông khí, môi trường,
VST, mang đầy đủ các phương tiện PHCN là biện pháp quan trọng nhất trong phòng
ngừa lây nhiễm cho NVYT.
5. Các biện pháp kiểm
soát lây truyền trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
5.1. Phòng ngừa chuẩn
Phòng ngừa chuẩn là tập hợp các biện
pháp phòng ngừa cơ bản áp dụng cho tất cả NB trong các cơ sở KBCB không phụ thuộc
vào chẩn đoán, tình trạng nhiễm trùng và thời điểm chăm sóc của NB, dựa trên
nguyên tắc coi tất cả máu, chất tiết, chất bài tiết (trừ mồ hôi) đều có nguy cơ
lây truyền bệnh. Phòng ngừa chuẩn bao gồm các biện pháp sau:
- Vệ sinh tay theo 5 thời điểm VST và
theo kỹ thuật VST 6 bước.
- Sử dụng phương tiện PHCN phù hợp tùy
theo tình huống như khi xử lý máu, dịch tiết, chất tiết hay khi dự kiến sẽ tiếp
xúc với máu, dịch tiết, chất tiết.
- Thực hiện quy tắc vệ sinh hô hấp khi
ho, hắt hơi.
- Thực hiện dự phòng tổn thương do vật
sắc nhọn trong khi chăm sóc NB.
- Xử lý dụng cụ chăm sóc NB tái sử dụng
đúng quy trình.
- Thu gom, vận chuyển, xử lý đồ vải bẩn,
an toàn.
- Vệ sinh môi trường chăm sóc NB.
- Xử lý chất thải đúng quy định.
- Sắp xếp NB an toàn.
+ Xếp người bệnh nhiễm COVID-19 có tình trạng bệnh
nặng vào phòng cấp cứu khu cách ly hoặc phòng cách ly có đầy đủ phương tiện cấp
cứu riêng biệt.
+ Xếp người bệnh không có biểu hiện nặng vào buồng
riêng hoặc có thể sắp xếp theo nhóm cùng bệnh chung buồng.
+ Không xếp người có xét nghiệm
COVID-19 (+) với những người nghi ngờ nhiễm COVID-19.
5.2. Phòng ngừa dựa
theo đường lây truyền
a) Phòng ngừa lây
truyền qua đường tiếp xúc (Contact Precautions)
Phòng ngừa lây truyền qua đường tiếp
xúc chú ý các điểm:
- Cho NB nằm buồng riêng. Nếu không có
buồng riêng, xếp NB ở cùng phòng với NB nhiễm cùng tác nhân gây bệnh.
- Mang găng sạch khi vào phòng cách
ly. Trong quá trình chăm sóc NB cận thay găng sau khi tiếp xúc với vật dụng có
khả năng chứa nồng độ vi rút,
vi khuẩn cao (phân,
dịch dẫn lưu, dịch tiết...).
- Mang áo choàng và bao giày sạch khi
vào phòng NB và cởi ra trước khi ra khỏi phòng đệm. Sau khi đã cởi áo choàng và
bao giầy, phải chú ý không được để áo quần chạm vào bề mặt môi trường hay những
vật dụng khác.
- Tháo găng, áo choàng trước khi ra khỏi
phòng và vệ sinh tay ngay bằng dung dịch khử khuẩn. Sau khi đã tháo găng và
VST, không được sờ vào bất cứ bề mặt môi trường
hay vật dụng nào trong phòng đệm.
- Hạn chế tối đa việc vận chuyển NB. Cố
gắng sử dụng các kỹ thuật tại giường (X-quang, siêu âm...), nếu cần phải vận
chuyển thì phải thông báo nơi chuyển đến, trước khi chuyển, cho NB mang khẩu
trang y tế trong quá trình vận chuyển, trong trường hợp có tổn thương da
phải che phủ tránh phát tán nguồn nhiễm, sử dụng các lối đi vận chuyển riêng được
xác định trước để giảm thiểu phơi nhiễm
cho NVYT, NB khác và người khác.
- Dụng cụ, thiết bị chăm sóc NB: Nên sử
dụng một lần cho từng NB riêng biệt. Nếu không thể, cần làm sạch, khử khuẩn và
tiệt khuẩn trước khi sử dụng cho NB khác.
b) Phòng ngừa lây
truyền qua đường giọt bắn (Droplet
Precautions)
Phòng ngừa lây truyền qua đường giọt bắn
cần chú ý các điểm sau:
- Cho NB nằm phòng riêng. Nếu không có
phòng riêng, xếp NB ở cùng phòng với NB nhiễm cùng tác nhân gây bệnh. Có thể xếp
chung với NB khác nhưng phải giữ khoảng cách xa thích hợp tối thiểu trên 2 mét.
- Mang khẩu trang y tế, kính bảo vệ mắt
hoặc mạng che mặt nhất là với những thao tác cần tiếp xúc gần với NB.
- Hạn chế tối đa vận chuyển NB, nếu cần
phải vận chuyển thì phải cho NB
mang khẩu trang y tế, sử dụng lối đi riêng để vận chuyển người bệnh nhằm tránh
lây nhiễm cho NVYT, NB khác và người khác.
c) Phòng ngừa lây
truyền qua đường không khí (Airborne Precautions)
Khi thực hiện các thủ thuật có tạo khí
dung trên người nhiễm COVID-19 cần áp dụng các biện pháp phòng ngừa lây truyền
qua đường không khí.
Việc xử lý không khí và thông khí
phòng bệnh là cần thiết để ngăn ngừa sụ: lan truyền bệnh.
Những biện pháp phòng ngừa lây truyền
qua đường không khí bao gồm:
- Xếp NB nằm phòng riêng. Trường hợp
không thể bố trí phòng riêng cần sắp xếp NB cùng nhóm đã xác định nhiễm hoặc
nhóm nghi ngờ nhiễm chung phòng.
- Đảm bảo thông khí an toàn: thông khí
tự nhiên, thông khí cơ học hoặc phối hợp nhưng lưu lượng không khí trao đổi tối
thiểu phải đạt ≥12 luồng khí/giờ.
Cơ thể dùng hệ thống hút khí ra ngoài (thấp bên dưới, cách nên nhà 10-15cm) ra
khu vực không có người qua lại và tránh cho không khí đã ô nhiễm tái lưu thông.
- Bất kỳ người nào vào phòng cách ly
phải mang khẩu trang có hiệu lực lọc cao (ví dụ khẩu trang N95).
- Hạn chế vận chuyển NB. Chỉ vận chuyển
trong những trường hợp hết sức cần thiết. Mang khẩu trang y tế cho NB khi ra khỏi
phòng.
- Tiến hành thủ thuật trong phòng đơn
với cửa ra vào phải đóng kín, thông khí an toàn và cách xa những NB khác.
- Lựa chọn dụng cụ và phương pháp hút
đờm kín cho NB có thông khí hỗ trợ nếu có chỉ định hút đờm.
5.3. Tuân thủ nghiêm
ngặt quy tắc vệ sinh hô
hấp
Nguyên tắc của khuyến cáo vệ sinh hô hấp
như sau:
- Tất cả những NB hoặc NVYT khi có triệu
chứng đường hô hấp cần phải áp dụng nguyên tắc vệ sinh hô hấp, bao gồm:
+ Che miệng mũi bằng khăn giấy khi ho
và hắt hơi, sau đó bỏ ngay khăn giấy trong thùng chất thải.
+ Trong trường hợp không có khăn giấy
có thể ho vào mặt trên của khuỷu tay, KHÔNG dùng bàn tay
che miệng khi ho.
+ Yêu cầu NB có triệu chứng ho hắt hơi
mang khẩu trang y tế khi tiếp xúc gần (< 2m), hoặc NVYT khi thăm khám NB có
nguy cơ lây nhiễm COVID-19 qua đường giọt bắn.
+ Rửa tay sau khi tiếp xúc với chất tiết.
+ Đứng hay ngồi cách xa người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19
ít
nhất 2 mét.
- Nên treo poster hướng dẫn vệ sinh hô
hấp ở những nơi dễ quan sát như khu vực khám bệnh, cách ly.
5.4. Kiểm soát môi
trường
5.4.1. Môi trường bề mặt sàn nhà, tường,
hàng lang
Kiểm soát môi trường là biện pháp quan
trọng trong phòng ngừa lây nhiễm COVID-19. Cần chú ý những nguyên tắc sau:
- Các bề mặt môi trường cần phải được
làm sạch và khử khuẩn bằng hóa chất khử khuẩn phù hợp và được cấp phép.
- Những đám máu hoặc các chất thải, chất
tiết sinh học như chất nôn, phân có trên các bề mặt môi trường phải được loại bỏ
ngay bằng khăn tẩm hóa chất chứa Clo hoạt tính 0,5% (5.000 ppm), sau đó lau sạch bằng khăn sạch
và lau lại lần 2 với Clo
hoạt tính 0,05%.
Xem chi tiết tại phần Vệ sinh, khử khuẩn
môi trường bề mặt
4.5.2. Thông khí
Đảm bảo thông khí thích hợp giữa các
khu vực:
- Khu tiếp nhận NB, hành lang, phòng
chờ thông thoáng, không cần làm kín.
- Khu vực buồng bệnh:
+ Buồng cách ly tối ưu là áp lực âm.
+ Trường hợp không thể làm phòng áp lực
âm, cần sử dụng không khí hỗn hợp hoặc thông khí tự nhiên, đảm bảo thông khí
trong buồng cách ly tối thiểu ≥12 luồng
không khí trao đổi/giờ.
+ Buồng làm thủ thuật có khả năng tạo
khí dung, phải thực hiện trong buồng có thông khí thích hợp (≥12 luồng khí trao
đổi/giờ).
+ Nếu không có buồng đạt tiêu chuẩn
nói trên:
ü Tiến hành thủ thuật trong buồng cách xa những
NB khác. Buồng thủ thuật phải thông khí tốt, ở cuối chiều gió, có cửa sổ đối
lưu 2 chiều, cửa sổ mở hướng ra
khu vực không có người qua lại.
ü Có thể dùng hệ thống hút khí ra ngoài, khí
hút ra phải thải ra môi trường trống, không có người qua lại, không thải vào
hành lang hoặc các phòng kế cận.
4.5.3. Phương tiện, máy móc, giường tủ
Vệ sinh và khử khuẩn hàng ngày, ít nhất
ngày 2 lần và khi cần (giữa hai NB, khi NB tử vong, chuyển hoặc ra viện) bằng
hóa chất khử khuẩn phù hợp và được cấp phép.
Xem chi tiết tại phần Vệ sinh, khử khuẩn
môi trường bề mặt.
4.6. Phòng ngừa lây
truyền cho cộng đồng
Nhân viên y tế khi chăm sóc người nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19, trong giai đoạn đang theo dõi hạn chế tiếp xúc với
người thân, cộng đồng cho đến khi hết thời gian nguy cơ, hạn chế phát tán và
lây lan trong bệnh viện cũng như cộng đồng.
Cơ sở KBCB cần bố trí một kíp NVYT
riêng chăm sóc người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19. Trong quá trình chăm
sóc người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19, kíp NVYT này không tham gia chăm sóc những
NB khác.
Tuyên truyền cho người dân hạn chế đến
những khu vực đang có dịch. Người đã đến những khu vực đó hoặc người có tiếp
xúc gần với người đã được khẳng định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 cần tự
cách ly, theo dõi sát thân nhiệt trong vòng 14 ngày. Phải đến bệnh viện ngay
khi có sốt hoặc có các triệu chứng về: hô hấp.
Người không có triệu chứng hô hấp nên:
- Tránh tụ tập và thường xuyên đến nơi
đông đúc.
- Duy trì khoảng cách ít nhất 2 mét với
bất kỳ người nào có triệu chứng hô hấp (ví dụ: ho, hắt hơi).
- Thực hiện VST thường xuyên: bằng
dung dịch chứa cồn nếu tay không dính bẩn hoặc bằng xà phòng và nước khi tay bị
dính bẩn.
- Nếu ho hoặc hắt hơi che mũi và miệng
bằng khuỷu tay gấp hoặc khăn giấy, vứt bỏ khăn giấy ngay sau khi sử dụng và thực
hiện VST.
- Hạn chế không chạm vào mắt, mũi và
miệng.
Người có triệu chứng hô hấp nên:
- Đeo khẩu trang y tế và đi khám càng
sớm càng tốt nếu bị sốt, ho, khó thở...
- Sử dụng và quản lý khẩu trang đúng.
Quản lý khẩu trang:
Nếu đeo khẩu trang y tế, việc sử dụng
và thải bỏ phù hợp là điều cần thiết để đảm bảo có hiệu quả và tránh các nguy
cơ lây truyền liên quan đến việc sử dụng và thải bỏ khẩu trang không đúng cách.
Việc đeo khẩu trang phải đúng chỉ định
và đúng kỹ thuật. Không được lạm dụng. Việc dùng không đúng mục đích có thể làm
lây lây mầm bệnh.
Chi tiết hướng dẫn cách đeo và tháo khẩu
trang tại phần Sử dụng phương tiện PHCN.
4.7. Các nguyên tắc kiểm soát phòng ngừa
khác
Phải kết hợp đồng thời nhiều biện pháp
KSNK, bao gồm cả tổ chức quy trình sàng lọc, cách ly, vệ sinh môi trường, quản
lý chất thải, sử dụng đúng quy trình mặc và cởi phương tiện PHCN; kiểm soát lây
nhiễm trong vận chuyển, giải phẫu và xử lý tử thi, kiểm soát lây nhiễm tại
phòng xét nghiệm.
TỔ
CHỨC SÀNG LỌC, TIẾP NHẬN VÀ CÁCH LY NGƯỜI NHIỄM HOẶC NGHI NGỜ NHIỄM COVID-19
COVID-19 có nguy cơ lây cao nên công
tác sàng lọc, phát hiện sớm, cách ly kịp thời là rất quan trọng. Người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19 phải được cách ly ngay và áp dụng nghiêm ngặt các biện
pháp phòng ngừa lây truyền.
1. Mục đích
Sàng lọc NB đến khám nhằm phát hiện và
cách ly sớm người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19, qua đó ngăn ngừa nguy cơ
lây nhiễm COVID-19 từ NB đến NVYT, đến NB khác và môi trường bệnh viện.
2. Nguyên tắc
thực hiện
- Cơ sở KBCB cần xây dựng hệ thống nhận
biết và phản ứng nhanh khi có người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Cơ sở KBCB cần xây dựng kế hoạch
sàng lọc, phân loại và quản lý người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 ngay
khi đến khám bệnh.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa
và kiểm soát nhiễm khuẩn nghiêm ngặt (phòng ngừa chuẩn và phòng dựa theo đường
lây truyền).
+ Tổ chức phân loại NB ngay khi đến
phòng khám của cơ sở KBCB bằng bảng hỏi sàng lọc.
+ Tổ chức khu vực/phòng khám riêng cho
những người bệnh có hay không có biểu hiện bệnh lý hô hấp cấp tính (ho, sốt...)
nhưng có yếu tố dịch tễ (người đến hoặc đi qua tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc trong
vòng 14 ngày (xem thêm Hướng dẫn tại cơ sở cách ly tập trung để phòng chống dịch
bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng COVID-19 ban hành theo Quyết định số
344/QĐ-BYT ngày 07/02/2020 của BYT).
+ Khi phát hiện người nhiễm hoặc nghi
ngờ nhiễm COVID-19 cần phải khám và cách ly kịp thời (căn cứ vào dấu hiệu bệnh
và yếu tố dịch tễ chỉ điểm).
+ Thực hiện khai báo, thông tin, báo
cáo ca bệnh theo qui định.
3. Phạm vi áp
dụng:
Tất cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Tổ chức
công tác phòng, kiểm soát lây nhiễm COVID-19.
Các cơ sở KBCB cần triển khai thực hiện
nghiêm các quy trình, quy định về phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm bệnh dịch
do BYT ban hành.
Cần huy động tất cả nguồn lực cho kiểm
soát lây nhiễm COVID-19; cứu chữa người mắc bệnh, phòng ngừa lây nhiễm sang NB
khác và hạn chế
tử
vong; chủ động phối hợp
với các lực lượng khác khoanh vùng ổ dịch, vận chuyển, cấp cứu, cách ly, điều
trị NB, xử lý môi trường ổ dịch kịp thời.
Các cơ sở KBCB cần chủ động chuẩn bị
và thực hiện các hoạt động sau:
4.1. Tổ chức, nhân lực
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống
COVID-19 tại các bệnh viện, thành phần gồm: Ban Giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp,
khoa Khám bệnh, khoa Hồi
sức
cấp cứu, khoa Truyền nhiễm, khoa Nhi, khoa Hô hấp, phòng Hành chính Quản trị,
khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng Vật tư Thiết bị y tế, khoa Dược, phòng Điều
dưỡng, phòng Tổ chức cán bộ, Y tế cơ quan. Với các bệnh viện tuyên trung ương
và tuyến tỉnh/thành phố, Ban chỉ đạo có thể có các tiểu ban điều trị và tiểu
ban phòng ngừa lây nhiễm, tiểu ban hậu cần...
- Tùy theo điều kiện thực tế của từng
bệnh viện, lãnh đạo bệnh viện quyết định khoa chịu trách nhiệm tiếp nhận điều trị
người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19. Khoa chịu trách nhiệm tiếp nhận, sàng lọc, điều trị
NB phải có đủ điều kiện để cách ly theo quy chuẩn. Nhân viên làm việc tại khoa
này phải được huấn luyện đầy đủ
về kiểm soát nhiễm khuẩn, đặc biệt chú ý việc sử dụng phương tiện PHCN theo hướng dẫn để
phòng ngừa lây nhiễm trong bệnh viện.
4.2. Tổ chức thu dung
và cách ly
- Phân vùng nguy cơ và phân luồng người
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 sẽ di chuyển trong bệnh viện như sau:
+ Vùng nguy cơ cao (màu đỏ) là những
khoa chịu trách nhiệm thu dung điều trị ngươi nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 (ví dụ:
khu cách ly; khoa Khám bệnh; khoa Hồi sức cấp cứu, khoa Truyền nhiễm, bộ phận
xét nghiệm...)
+ Vùng nguy cơ trung bình (màu vàng)
là những khoa tiếp nhận NB ho sốt (Ví dụ: buồng khám NB ho sốt khoa Khám bệnh,
khoa cấp cứu, khoa Hô hấp, khoa Nhi);
+ Vùng nguy cơ thấp (màu xanh) là những
khoa ít có khả năng tiếp nhận khám và điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19 (Ví dụ: khoa Ngoại, Sản...).
- Việc phân vùng nguy cơ giúp bệnh viện
có cơ sở phân công trách nhiệm, triển khai kế hoạch thu dung, điều trị và tập trung nguồn
lực còn có hạn cho công tác phòng ngừa (phương tiện, nhân lực, tập huấn, giám
sát) cho những vùng có nguy cơ cao.
- Có phương án phân vùng cách ly, bố
trí nhân lực, phương tiện... cho những; tình huống dịch lẻ tẻ và tình huống phải
tiếp nhận nhiều người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
4.3. Điều kiện,
phương tiện
4.3.1. Phương tiện vệ sinh tay
Có đầy đủ xà phòng, dung dịch VST có
chứa cồn, khăn giấy hoặc khăn lau tay sử dụng 1 lần ở tất cả khu vực cần thiết.
4.3.2. Phòng hộ cá nhân
Áo choàng chống dịch, tạp dề, mũ giấy,
khẩu trang y tế, khẩu trang N95, kính (hoặc tấm che mặt), ủng, bao giầy, găng y
tế và găng vệ sinh.
4.3.3. Thiết bị
- Thiết bị thông khí hỗ trợ và phương
tiện hồi sức cấp cứu khác (máy đo độ bão hòa oxy cầm tay, máy monitor, máy chụp X
quang tại giường), oxy và hệ thống tạo, cung cấp oxy, hệ thống hút đờm kín;
- Máy lọc khử khuẩn không khí bằng
HEPA.
Để kiểm soát lây nhiễm COVID-19 đạt hiệu
quả cao, các phương tiện trên phải luôn sẵn sàng tại mỗi khu vực tiếp nhận và điều
trị NB cả khi có và chưa có dịch. Nhân viên y tế phải được huấn luyện, sử dụng thành
thạo, hợp lý các phương tiện PHCN và các quy định khác về KSNK bệnh viện.
4.3.4. Hoá chất khử khuẩn, khử khuẩn bề
mặt, dụng cụ
Phải lập dự trù, mua sắm và cung cấp đầy
đủ hóa chất cho xử lý dụng cụ; vệ sinh khử khuẩn bề mặt môi trường; VST; xử lý
chất thải khi có dịch xảy ra.
4.3.5. Phòng cách ly
Các bệnh viện phải triển khai khu vực
hoặc phòng cách ly đạt chuẩn theo quy định và luôn sẵn sàng khi có bệnh dịch.
Các cơ sở KBCB khác cần chuẩn bị sẵn
khu (phòng) tiếp đón, sàng lọc người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
4.3.6. Thuốc
Danh mục thuốc theo phác đồ điều trị.
4.4. Huấn luyện
Cơ sở KBCB phải xây dựng kế hoạch và tổ
chức các khóa huấn luyện, đào tạo cho tất cả các NVYT trong cơ sở về kiểm soát
lây nhiễm COVID-19. Khoa KSNK chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình, tài
liệu, phương tiện để hướng dẫn về lý thuyết và thực hành cho nhân viên y tế
theo tài liệu của BYT.
4.5. Diễn tập
Ban chỉ đạo phòng chống COVID-19 tại
các cơ sở KBCB tổ chức diễn tập nhằm kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm những
nội dung còn hạn chế để bổ sung, khắc phục và hoàn thiện kế hoạch phòng chống dịch
của cơ sở phù hợp với các kế hoạch phòng chống dịch của địa phương, khu vực, quốc
gia.
Một số điểm lưu ý trong nội dung diễn
tập như sau:
- Kiểm soát sớm: Phân luồng, sàng lọc,
phát hiện, chẩn đoán, cách ly sớm, người có triệu chứng nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19 tới khám và nhập viện. Thực hiện đúng các quy định liên quan đến vận
chuyển NB trong bệnh viện, chuyên khoa, chuyển viện bảo đảm an toàn cho NVYT,
nhân viên vận chuyển và cho cộng đồng.
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho
tiếp nhận, điều trị và tổ chức phòng ngừa cách ly trong cơ sở KBCB.
- Bảo đảm NVYT sử dụng đúng phương tiện
PHCN, chuẩn bị đủ cơ số phương tiện hiện có và các giải pháp khi nguồn cung cấp phương tiện
PHCN bị hạn chế.
- Tuân thủ thực hành PNC và phòng ngừa
dựa theo đường lây truyền (qua giọt bắn, qua đường tiếp xúc và có thể qua đường
không khí) của NVYT. Bảo đảm sự tuân thủ các quy định, quy trình VST, khử khuẩn,
tiệt khuẩn dụng cụ y tế, vệ sinh khử khuẩn khu cách ly và vệ sinh môi trường bệnh
viện.
- Thực hành phòng lây nhiễm đối với
NVYT, người nhà NB, khách thăm về quản lý chất thải y tế, quản lý đồ vải, dụng
cụ ăn uống của NB tại khu vực cách ly, hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm khi NB tử
vong.
- Lưu ý phòng ngừa các nhiễm khuẩn bệnh
viện khác có liên quan tới chăm sóc người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19
(nhiễm khuẩn phổi, nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn tiết niệu...).
4.6. Kiểm tra, giám
sát
- Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn chịu
trách nhiệm chuyên môn trong kiểm tra giám sát thực hiện kiểm soát lây nhiễm
COVID-19; xây dựng quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn áp dụng trong bệnh viện, quy
trình giám sát thực hiện kiểm soát lây nhiễm trong bệnh viện thông qua Hội đồng
KSNK, Ban chỉ đạo chống dịch của bệnh viện trình Giám đốc bệnh viện phê duyệt
và tổ chức giám sát việc tuân thủ quy định/quy trình phòng chống dịch và KSNK.
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp phối hợp với
khoa KSNK giám sát, thống kê, thông báo kịp thời người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19 và những nhân viên y tế có tiếp xúc gần, tổ chức và kiểm tra, giám
sát thực hiện các quy định về kiểm soát lây nhiễm.
- Phòng Điều dưỡng phối hợp với khoa
KSNK, phòng Kế hoạch Tổng hợp và điều dưỡng trưởng các khoa lâm sàng, kỹ thuật
viên trưởng các khoa cận lâm sàng kiểm tra giám sát thực hiện các quy định về
kiểm soát lây nhiễm.
4.7. Phân công trách
nhiệm và tổ chức thực hiện
Ban Giám đốc, lãnh đạo các khoa/phòng
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm cụ thể các nội dung hoạt động phòng
lây nhiễm COVID-19 tại các cơ sở KBCB.
Nội dung kiểm soát lây nhiễm phải được
thể hiện trong kế hoạch phòng chống COVID-19 của bệnh viện.
Giám đốc chịu trách nhiệm trang bị đủ
cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, vật tư, hoá chất, phương tiện cần thiết phục
vụ công tác phòng lây nhiễm. Bố trí khu vực cách ly tại địa điểm thích hợp. Có
kế hoạch cải tạo, nâng cấp, xây mới khu cách ly theo đúng hướng dẫn.
4.8. Kinh phí
Kinh phí theo quy định của nhà nước về
phòng chống dịch. Thực hiện mua sắm, chi tiêu theo quy định. Trong vụ dịch, khi
Bộ Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền công bố dịch, chi tiêu theo quy định phòng chống dịch khẩn
cấp.
Giám đốc bệnh viện chịu trách nhiệm bố
trí ngân sách và nhân viên chuyên môn cho hoạt động thường xuyên về kiểm soát nhiễm khuẩn. Bệnh viện
cần có ngân
sách dự phòng cho phòng chống dịch.
5. Sàng lọc,
cách ly người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19
5.1. Chuẩn bị cơ sở hạ tầng, phương tiện
- Bố trí, thiết lập khu vực, phòng
cách ly bảo đảm yêu cầu cách ly.
- Trang phục PHCN (Xem phần Hướng dẫn
sử dụng phương tiện PHCN).
- Phương tiện VST đầy đủ ở tất cả
khu vực tiếp nhận NB đến khu vực sàng lọc, khám và điều trị.
- Các dụng cụ, thiết bị và hóa chất khử
khuẩn thiết yếu dùng trong chăm sóc, điều trị NB.
- Các phương tiện thu gom chất thải, dụng
cụ, đồ vải...
5.2. Các bước thực hiện
Mỗi cơ sở KBCB cần có các khu vực sàng
lọc NB ngay từ khu vực phòng khám (Như tại khu vực cổng bảo vệ, các nơi tiếp nhận
NB), có ít nhất một phòng khám cách ly các trường hợp ho sốt chưa rõ nguyên
nhân đến khám bệnh. Người làm nhiệm vụ phân loại NB phải hướng dẫn cho họ các
biện pháp phòng ngừa cách ly ngay khi NB vào khám bệnh.
* Tiến hành chẩn đoán phát hiện sớm
người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 như sau:
- Có yếu tố dịch tễ trong vòng 14 ngày
trước khi khởi phát triệu chứng:
+ Người bệnh từ nơi có dịch COVID-19
lưu hành trở về Việt Nam hoặc có tiếp xúc với người đi từ vùng dịch.
+ Tiếp xúc với máu hay dịch cơ thể của
NB được xác định hoặc nghi nhiễm COVID-19 tại vùng dịch lưu hành.
+ Đã sống hay đi tới vùng dịch
COVID-19 đang lưu hành trong vòng 14 ngày;
+ Trực tiếp xử lý động vật từ các vùng
dịch tễ.
- Có biểu hiện lâm sàng của bệnh:
+ Sốt cao đột ngột ≥ 38°C; có thể có
đau đầu, đau mỏi cơ.
+ Ho và khó thở.
+ Có biểu hiện viêm phổi hoặc suy hô hấp
cấp tính (Xem phần hướng dẫn chẩn đoán nghi ngờ nhiễm COVID-19 của Bộ Y tế,
trang 8).
- Khi có những triệu chứng và tiền sử
như trên, NB cần được đưa
vào khu vực cách ly, cách ly khỏi các NB khác càng sớm càng tốt theo các bước
trong Sơ đồ hướng dẫn
(Phụ lục 1).
- Trong thời gian có dịch, cần treo
các bảng hướng dẫn ngay khu vực ra vào (Cổng bảo vệ) và phòng khám để hướng dẫn
NB, người nhà NB có dấu hiệu sốt, ho đến
ngay khu vực khám sàng lọc, tránh để họ đi đến các khu vực khác.
- Khu vực buồng đợi, buồng khám, buồng
làm thủ thuật cho người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 phải đảm bảo thông
khí tốt, ít nhất nên có trên
12 luồng khí trao đổi mỗi giờ. Có thể thực hiện bằng cách mở toàn bộ cửa sổ, cửa ra vào cùng một
hướng trong trường hợp sử dụng thông khí tự nhiên. Nếu bệnh viện sử dụng điều hòa
trung tâm thì phải tăng cường số ACH và kiểm tra mức độ an toàn của hệ thống thông khí
trung tâm thường xuyên, định kỳ ở các khu vực này.
- Người nhà đi kèm với người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19 cần phải được xem như là có phơi nhiễm với COVID-19 và
cũng phải được tâm soát cho đến hết thời gian theo dõi theo quy định để giúp chẩn
đoán sớm và phòng ngừa COVID-19 có khả năng gây dịch.
- Trong trường hợp cần vận chuyển,
nhân viên vận chuyển phải sử dụng phương tiện PHCN và xe chuyên dụng. Các vật dụng
bị ô nhiễm, phương tiện vận chuyển, đồ thải bỏ và chất thải của NB cần phải thu
gom và xử lý theo quy định.
* Những lưu ý:
- Người trực tiếp chăm sóc NB phải thực
hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng ngừa như: tuân thủ mang phương tiện PHCN;
rửa tay ngay bằng xà phòng
hoặc dung dịch khử khuẩn khác sau mỗi lần tiếp xúc với NB (xem thêm phần vệ sinh tay
và phần mang phương tiện PHCN).
- Người bệnh phải được mang khẩu trang
y tế.
- Hạn chế tối đa việc tiếp xúc với NB,
vận chuyển NB.
- Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, sử dụng
các dung dịch vệ sinh, khử khuẩn đường mũi họng.
- Vệ sinh khử khuẩn phương tiện vận
chuyển NB sau mỗi lần sử dụng.
- Lập danh sách những người tiếp xúc gần
và theo dõi tình trạng sức khỏe trong vòng 14 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối. Tư vấn cho người tiếp
xúc về các dấu hiệu
bệnh và các biện pháp phòng, chống để tự phòng bệnh, tự theo dõi, phát hiện sớm
các triệu chứng của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19. Nếu xuất hiện
các triệu chứng của bệnh cần thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được
chẩn đoán, điều trị kịp thời.
5.3. Kiểm tra, giám
sát
- Khoa KSNK, Phòng Kế hoạch tổng hợp,
Phòng Điều dưỡng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, huấn luyện việc thực hiện
quy trình cách ly của NVYT.
- Nội dung giám sát:
+ Buồng bệnh/khu vực có đạt tiêu chuẩn
buồng cách ly.
+ Có đầy đủ phương tiện PHCN theo quy
định (quần áo, mũ, khẩu trang, kính, găng tay, ủng...).
+ Ý thức tuân thủ của NVYT về việc thực
hiện cách ly theo từng giai đoạn chẩn đoán và điều trị.
- Thực hiện giám sát bằng quan sát trực
tiếp và ghi nhận bằng phiếu giám sát.
Thời gian cách ly người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19: Cách ly điều trị tại cơ sở y tế theo hướng dẫn
của BYT.
Thông báo trường hợp bệnh:
- Thông báo trong cơ sở y tế theo đúng
quy định và phân cấp: Phòng
khám/khoa cấp cứu có người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 cần thông báo
ngay cho các đối tượng sau:
+ Bản thân NB và người nhà NB.
+ Thành viên kíp trực (nếu trong giờ
trực) hoặc tất cả thành viên trong khoa (trong giờ hành chính).
+ Lãnh đạo bệnh viện và các phòng ban
liên quan (Phòng KHTH, khoa KSNK, Phòng Điều dưỡng...).
- Thông báo ra ngoài cơ sở y tế: Cần thông báo
bằng văn bản khẩn trong tất cả trường hợp nghi ngờ hoặc xác định cho lãnh đạo y
tế cấp trên và cho lãnh đạo cơ quan y tế dự phòng tương đương theo quy định.
Các yếu tố đảm bảo sàng lọc, phát hiện
sớm, cách ly kịp thời, điều trị và quản lý người nhiễm COVID-19 có khả năng gây
dịch trong các cơ sở KBCB:
- Thành lập Ban chỉ đạo phòng chống dịch.
- Xây dựng quy trình tiếp nhận và xử lý
cụ thể, chi tiết về sàng lọc, phát hiện và cách ly người nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm COVID-19 ngay từ khu vực phòng khám đến khu vực cách ly.
- Tất cả NVYT phải được tập huấn về
triệu chứng lâm sàng, điều trị, phương thức lây truyền và quy
trình cách ly phòng ngừa trong bệnh viện.
- Có đủ phương tiện bảo đảm cách ly
nghiêm ngặt.
- Kiểm tra, đánh giá tính sẵn sàng
ngay cả khi chưa có/có dịch.
HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG KHU CÁCH LY TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
COVID-19 là bệnh có khả năng lây nhiễm
rất cao. Việc cách ly sớm NB nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 là rất quan trọng.
Để thực hiện tốt biện pháp cách ly, các cơ sở KBCB cần luôn có sẵn khu vực và
phòng cách ly với đầy đủ phương
tiện, NVYT được huấn luyện tuân thủ thực hành các quy trình kỹ thuật khi cách
ly:
- Các cơ sở KBCB cần thiết lập khu
cách ly ngay tại nơi đón tiếp NB, bao gồm các khu vực chờ khám đối với người
nghi ngờ nhiễm COVID-19, khu vực phân loại, buồng cách ly và các phương tiện
PHCN, phục vụ quá trình điều trị và chăm sóc NB để thu dung người bệnh
COVID-19.
- Các khoa Khám bệnh, khoa cấp cứu,
khoa Nhi, khoa Truyền nhiễm bố trí sẵn một buồng cách ly với đầy đủ phương tiện
cần thiết để kịp thời cách ly NB khi cần.
1. Mô hình
khu cách ly
1.1. Mục đích
- Hạn chế và kiểm soát lây truyền
COVID-19 trong môi trường cơ sở KBCB và cho cộng đồng, nhất là NVYT, NB, người
nhà NB và khách thăm.
- Cô lập mầm bệnh trong khu vực cách
ly để xử lý.
1.2. Nguyên tắc xây dựng
khu cách ly
- Nằm ở cuối hành lang, nơi ít người
qua lại, cuối hướng gió chính.
- Không để người nhà tham gia chăm
sóc, hạn chế tối đa khách thăm.
- Khu cách ly cần được chia thành 3
vùng khác nhau theo nguy cơ lây nhiễm:
+ Vùng có nguy cơ lây nhiễm thấp: Khu vực hành
chính, nơi làm việc của NVYT. Khu vực này để biển báo màu xanh và hạn chế người qua lại.
NVYT cần mang khẩu
trang y tế.
+ Vùng có nguy cơ lây nhiễm trung
bình:
Khu vực hành lang, buồng đệm để phương tiện chăm sóc và điều trị NB. Khu vực
này để biển báo màu
vàng. Chỉ có NVYT vào buồng cách ly mới được có mặt ở khu vực này và phải mang
phương tiện PHCN đầy đủ, phù hợp với tình huống tiếp xúc.
+ Vùng có nguy cơ lây nhiễm cao: Buồng tiếp
nhận, cấp cứu, điều trị người bệnh, nhà vệ sinh, buồng xử lý dụng cụ. Khu vực
này để biển báo màu đỏ.
NVYT phải mang tối đa phương tiện PHCN và thực hiện VST sau mỗi khi tiếp
xúc với. NB, với bề mặt môi trường và trước khi ra khỏi khu vực cách ly.
1.3. Yêu cầu khu vực
cách ly
1.3.1. Thiết kế khu cách ly áp dụng
cho bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố
- Các buồng chức năng:
1) Buồng hành chính.
2) Buồng tiếp nhận NB.
3) Buồng điều trị NB.
4) Buồng NB nhiễm COVID-19 nặng cấp cứu
(có đủ phương tiện cấp cứu, điều trị dùng riêng cho từng NB).
5) Buồng lưu NB nghi ngờ nhiễm
COVID-19.
6) Buồng xử lý dụng cụ có đủ phương tiện
cho khử khuẩn ban đầu: như bồn rửa dụng cụ, tủ sấy khô và hoá chất khử khuẩn.
7) Buồng để vật dụng thiết yếu cho
chăm sóc và điều trị NB.
8) Buồng vệ sinh cho người bệnh có đủ
bồn rửa tay, khăn lau tay sạch dùng 1 lần và xà phòng rửa tay.
9) Nhà tắm cho NVYT có xà phòng rửa
tay.
Các buồng trong khu cách ly đều phải
có bồn rửa tay, khăn lau tay, dung dịch VST chứa cồn, xà phòng rửa tay. Bố trí
đường di chuyển đi từ vùng có nguy cơ thấp đến vùng có nguy cơ cao.
10) Hệ thống thông khí: Tốt nhất là hệ
thống khí áp lực âm tại các buồng cách ly. Trong trường hợp không có hệ thống
thông khí áp lực âm, cần tạo luông khí cưỡng bức đi từ khu vực ít nguy cơ nhất đến
khu vực có nguy cơ cao nhất (từ vùng xanh tới vùng đỏ). Tần suất trao đổi khí tối
thiểu 12 lần/giờ. Khí thoát ra từ khu cách ly cần được khử khuẩn bằng UVC hoặc kết hợp
khử khuẩn và lọc HEPA. Nếu không có, khí thoát ra phải đưa vào môi trường trống,
không người qua lại.
11) Sàn nhà và tường (chiều cao từ sàn
tối thiểu 2 m) cần ốp gạch men, dễ vệ sinh và khử khuẩn.
12) Góc tường nhà và sàn nhà nên thiết
kế góc tù hoặc bo tròn, tránh góc cạnh để dễ vệ sinh, không đọng bẩn.
13) Cửa sổ làm bằng vật liệu dễ vệ
sinh (kính, ít chi tiết, dễ lau rửa).
1.3.2. Thiết kế buồng cách
ly cho bệnh viện tuyến quận, huyện
1) Các bệnh viện trong vùng có nguy cơ
xảy ra dịch cần luôn dành một khu vực tại khoa lây hoặc một khu vực riêng biệt
trong nội viện để tiếp nhận NB nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
2) Buồng cách ly cũng phải bố trí sao
cho không gần nơi NB khác nằm, nơi nhiều người qua lại.
3) Khu cách ly có thể không có đầy đủ
các buồng chức năng như các bệnh viện tuyến trên nhưng tối thiểu phải có các buồng
sau:
+ Buồng khám, tiếp nhận NB.
+ Buồng cách ly điều trị NB nặng.
+ Buồng vệ sinh, xử lý dụng cụ (có thể
nằm ngay trong buồng cách ly).
4. Khu cách ly cần có hệ thống thông
khí cơ học hướng từ buồng cách ly ra vùng ít người qua lại, có cửa sổ thông
thoáng với môi trường bên ngoài.
A: Nơi khử khuẩn
B: Tủ đựng PTPHCN, đồ vải và dụng cụ sạch
C: Túi đựng phương
tiện PHCN sau sử dụng, chất thải, đồ vải bẩn
D: Bồn rửa tay có xà phòng, dung dịch
khử khuẩn tay chứa cồn
E: Cửa sổ mở ra ngoài, xa khu vực dân
cư, không người qua lại
Hình 2. Sơ đồ buồng
cách ly người nhiễm COVID-19
1.4. Sắp xếp giường bệnh
trong buồng cách ly
Nếu có điều kiện, tốt nhất là bố trí mỗi
người nhiễm COVID-19 vào một buồng cách ly riêng.
Nếu không có điều kiện hoặc khi có quá
nhiều người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 nhập viện thì bố trí NB nghi ngờ nhiễm
vào cùng phòng (cách ly theo nhóm), NB xác định nhiễm COVID-19 vào cùng phòng.
Người nghi ngờ nhiễm, chờ kết
quả xét nghiệm một phòng. Khoảng cách giữa các giường tối thiểu là 2 mét để dự
phòng lây truyền qua đường giọt bắn.
2. Danh mục
các dụng cụ cần thiết cần có tại khu/buồng cách ly:
- Các phương tiện cần phải luôn có
trong khu cách ly, buồng cách ly, được đó trên xe hoặc tủ tại buồng tiền phòng
ngay trước buồng cách ly.
- Các khoa phòng, đơn vị có liên quan
(như vệ sinh môi trường, xử lý chất thải, vận chuyển NB...) đến chăm sóc và điều
trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 cần phải mang đầy đủ phương tiện
PHCN phù hợp với các hoạt động (ủng
cao su, tạp dề, khẩu trang, kính...).
- Danh mục các dụng cụ, phương tiện
PHCN phải luôn có sẵn ngay tại khu vực cách ly và phải được kiểm tra, bổ sung đủ
hàng ngày. Lưu ý có đủ kích cỡ cho người sử dụng và cơ số tối thiểu phải có
luôn sẵn sàng (xem Bảng 1).
Bảng 1. Phương tiện,
dụng cụ cần luôn có sẵn tại khu/buồng cách ly (Tối thiểu hàng ngày khi có NB năm theo
dõi và điều trị)
TT
|
Dụng cụ
|
Cơ số
|
|
Phương tiện PHCN
|
|
1
|
Găng tay sạch các cỡ
|
150
|
2
|
Bộ trang phục phòng hộ
|
30
|
3
|
Kính mắt, tấm che mặt
|
30
|
4
|
Mũ che đầu
|
50
|
5
|
Bốt hoặc bao giày
|
30
|
6
|
Khẩu trang N95
|
20
|
7
|
Khẩu trang y tế
|
50
|
|
Dụng cụ cần thiết
khác
|
|
1
|
Quần áo NB
|
05
|
2
|
Vải trải giường
|
05
|
3
|
Khăn lau tay dùng một lần hoặc khăn
giấy
|
30
|
4
|
Thùng đựng khan
|
01
|
5
|
Xà phòng rửa tay và dung dịch VST chứa
cồn
|
05
|
6
|
Giá để xà phòng và dung dịch VST chứa
cồn
|
|
7
|
Găng tay vệ sinh
|
10
|
8
|
Khăn lau bề mặt và giấy thấm
lau dịch vương vãi
|
05
|
9
|
Túi/thùng đựng chất thải các loại có
in biểu tượng loại chất thải lây nhiễm
|
10/01
|
10
|
Túi đựng đồ vải bẩn
|
05
|
11
|
Thùng đựng đồ vải bẩn có nắp
|
01
|
12
|
Thùng đựng dụng cụ bẩn
|
01
|
13
|
Hóa chất khử khuẩn ban đầu
và vệ sinh
|
|
3. Thông khí
Tăng cường thông khí là biện pháp quan
trọng trong phòng ngừa lây nhiễm COVID-19. Có 3 hình thức tăng thông khí:
3.1. Thông khí cơ học:
Tạo phòng thông khí áp lực âm qua việc
đưa khí sạch vào phòng và hút khí ô nhiễm ra sao cho tạo được ít nhất 12 lần
trao đổi khí mỗi giờ (ACH) và áp lực âm tối thiểu -3Pa. Khí thoát ra được đưa
qua hệ thống lọc thô và lọc HEPA kết hợp với khử khuẩn bằng UVC.
3.2. Thông khí tự
nhiên:
Không khí vào và ra khỏi phòng hoặc
khu vực cách ly qua cửa chính hoặc cửa sổ. Buồng bệnh có 2 cửa sổ đối diện
nhau, mở toàn bộ 2 cửa sổ sẽ đảm bảo thông khí trong buồng
bệnh tối thiểu 12 ACH. Buồng bệnh khi sử dụng thông khí tự nhiên nên ở cuối chiều gió, có cửa
sổ đối lưu 2
chiêu, cửa sổ mở hướng ra
khu vực không có người qua lại.
3.3. Thông khí hỗn hợp:
Áp dụng thông khí tự nhiên kết hợp với
dùng hệ thống quạt thải khí ra ngoài. Không thải khí ra nơi có nhiều
người qua lại, vào hành lang hoặc các phòng khác. Khí thoát ra từ các quạt hút
cần được khử khuẩn bằng UVC hoặc
kết hợp khử khuẩn và lọc HEPA. Nếu không có, lưu ý chọn vị trí quạt hút sao cho
khí thoát ta môi trường trống, không có người qua lại.
Cần tính toán công suất, số quạt hút
và thải theo thể tích của buồng để đảm bảo thông khí ít nhất 12 ACH.
SỬ
DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG HỘ CÁ NHÂN
Phương tiện PHCN là phương tiện thiết
yếu để bảo vệ NVYT trước nguy cơ lây nhiễm khi tiếp xúc với máu, dịch tiết và
giọt hô hấp mang các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm khi tiếp xúc gần với NB.
Phương tiện PHCN cũng được sử dụng để bảo vệ NB không bị nhiễm các vi sinh vật
thường trú và vãng lai từ NVYT và môi trường trong bệnh viện. Việc mang phương
tiện PHCN khi chăm sóc người nhiễm hoặc nghi nhiễm COVID-19 là biện pháp quan
trọng nhất trong phòng ngừa lây nhiễm cho NVYT.
1. Mục đích
Ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm COVID-19 từ
NB sang NVYT, NB khác, khách thăm và phát tán ra môi trường xung quanh NB và cộng
đồng.
2. Phạm vi áp
dụng
Tất cả NVYT, người nhà NB, khách thăm,
những người có tiếp xúc với người hoặc mẫu bệnh phẩm từ người nhiễm hoặc nghi
ngờ nhiễm COVID-19
3. Nguyên tắc
thực hiện
3.1. Nguyên tắc chung
- Sử dụng các phương tiện PHCN theo khuyến
cáo của phòng ngừa chuẩn kết hợp với phòng ngừa theo đường lây truyền phù hợp với
tình huống trong chăm
sóc người nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Đảm bảo luôn sẵn có cơ số phương tiện
PHCN tại các khu vực cách ly, buồng đệm của phòng cách ly, phòng XN, khu vực xử
lý rác thải, xử lý thi hài.
- Phương tiện PHCN chỉ hiệu quả khi được
áp dụng cùng với những biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn khác như tổ chức quy
trình sàng lọc, cách ly, vệ sinh môi trường bề mặt, quản lý chất thải.
- Cần tuân thủ đúng chỉ định và quy
trình mặc và tháo bỏ phương
tiện PHCN.
3.2. Nguyên tắc sử dụng
phương tiện phòng hộ cá nhân
1. Luôn mang phương tiện PHCN khi tiếp
xúc, thăm khám, chăm sóc cho người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
2. Thực hành mặc vào và tháo bỏ phương
tiện PHCN phải được thực hiện thuần thục trước khi chăm sóc người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19 và phải được giám sát bởi thành viên đã được đào tạo.
3. Chuẩn bị đầy đủ phương tiện PHCN
phù hợp với tình huống sắp thực hiện.
4. Mặc và tháo bỏ phương tiện PHCN
trong buồng đệm trước khi vào và sau khi ra khỏi buồng cách ly. Tránh tiếp xúc
hoặc điều chỉnh phương tiện PHCN trong buồng cách ly.
5. Phải đảm bảo phương tiện PHCN phủ
kín toàn bộ cơ thể.
6. Thay găng khi chuyển từ NB này sang
chăm sóc NB khác, thay găng nếu bị rách, VST trước khi mang găng mới.
7. Khi tháo phương tiện PHCN cần chú ý
các nguyên tắc sau:
- Mặt ngoài phương tiện PHCN có mức độ
nguy cơ nhiễm bẩn cao, khi tháo phải cuộn mặt ngoài vào trong, không được giữ phương tiện
PHCN khi tháo.
- Mặt trước của phương tiện PHCN có
nguy cơ lây nhiễm cao hơn mặt sau. Tránh đụng chạm tay vào mặt trước của phương
tiện PHCN.
8. Phương tiện PHCN chỉ dùng một lần,
là chất thải lây nhiễm, sau khi tháo phải bỏ ngay vào thùng chất thải lây nhiễm
(thùng màu vàng). Thùng đựng chất thải phải đủ lớn và phải có nắp đậy tự động.
4. Các loại
phương tiện phòng hộ cá nhân
4.1. Loại phương tiện
phòng hộ cá nhân
Trên thực tế hiện nay có nhiều kiểu loại
phương tiện PHCN, có thể xếp vào 2 loại sau:
Loại thứ nhất: Loại quần,
áo choàng và mũ trùm đầu riêng biệt:
- Áo choàng chống thấm hoặc áo choàng
có kèm tấm choàng chống thấm.
- Quần chống thấm.
- Tạp dề chống thấm.
- Khẩu trang y tế.
- Khẩu trang hiệu lực lọc cao (ví dụ
N95).
- Kính bảo hộ hoặc tấm che mặt.
- Găng tay y tế.
- Mũ chụp tóc (loại trùm kín đầu và cổ).
- Bao giầy loại ống cao.
- Ủng cao su.
Loại 2: Loại quần liền,
áo choàng và mũ trùm đầu:
- Bộ quần, áo choàng, mũ.
- Bao giầy loại ống cao.
- Tạp dề chống thấm.
- Khẩu trang y tế.
- Khẩu trang N95.
- Kính bảo hộ hoặc tấm che mặt.
- Găng tay y tế.
- Găng cao su.
- Bao giầy chống thấm loại ống cao.
- Ủng cao su.
4.2. Một số tiêu chí
kỹ thuật
- Kính bảo hộ và tấm che mặt phải bó
sát vào khuôn mặt và ngăn chặn không để dịch thấm vào (Hình 3 và Hình 4).
- Khẩu trang y tế đạt tiêu chuẩn,
không thấm nước, có thanh kim loại giúp uốn khít sống mũi, ngăn chặn không khí,
dịch bắn đi qua.
- Khẩu trang có hiệu lực lọc cao (ví dụ
khẩu trang đạt tiêu chuẩn N95 hoặc FFP2 hoặc tương đương).
- Găng tay: Khuyến cáo dùng găng làm bằng
chất liệu nitrile hơn chất liệu
latex, với kích thước phù hợp với tay của người sử dụng.
- Áo choàng có chiều dài đến giữa đùi,
tay dài và cổ tay bo và tạp dề phải bằng chất liệu không thấm máu và dịch.
- Ủng cao su không thủng rách, kích cỡ
phù hợp với chân của người sử dụng.
- Bao giầy cao đến gần gối, bằng chất
liệu không thấm nước và, chống trượt.
- Mũ che đầu và cổ, có chỗ mở phía trước
để tháo ra sau.
- Bộ quần áo mặc bên trong trước khi
mang trang PHCN.
5. Quy trình
mang và tháo bỏ phương tiện phòng hộ cá nhân
5.1. Mang và tháo khẩu
trang
5.1.1. Khẩu trang y tế:
* Kỹ thuật mang khẩu trang:
- Vệ sinh tay.
- Mở bao gói, lấy khẩu trang ra khỏi
bao, một tay cầm vào 1 cạnh bên.
- Đặt khẩu trang lên mặt, mặt chống thấm
(màu xanh) quay ra ngoài, mặt thấm hút (màu trắng) quay vào trong. 1 tay giữ mặt
trước khẩu trang cố định trên mặt, 1 tay luồn 1 bên dây đeo qua tai sau đó làm ngược lại
với bên kia.
- Dùng ngón 2 đầu ngón tay trỏ ấn chỉnh
thanh kim loại trên mũi sao cho ôm sát sống mũi và mặt.
- 2 ngón tay cầm mép dưới của khẩu
trang kéo nhẹ xuống dưới, đưa vào trong để khẩu trang bám sát vào mặt dưới cằm.
* Kỹ thuật tháo khẩu trang:
- Tháo dây đeo khẩu trang, tay không
chạm vào khẩu trang, loại bỏ khẩu trang vào thùng thu gom chất thải theo đúng
quy định.
- Vệ sinh tay.
5.1.2. Khẩu trang có hiệu lực lọc cao
(ví dụ khẩu
trang N95)
* Kỹ thuật mang khẩu trang:
- Vệ sinh tay.
- Mở bao gói, đặt khẩu trang vào lòng
bàn tay, cạnh có kim loại ôm vào sống mũi, hướng ra trước, để dây đeo thả tự do
dưới bàn tay.
- Đặt khẩu trang phía dưới cằm, phần
che mũi hướng lên trên.
- Kéo dây trên qua đầu và đặt vào vùng
chẩm, dây trên tai. Kéo dây dưới qua đầu và đặt vào sau gáy, dưới tai. Lưu ý
không để hai dây bắt chéo nhau ở
sau đầu.
- Kiểm tra và chỉnh lại dây đeo nếu bị
xoắn, vặn.
- Đặt đầu ngón tay trỏ của 2 tay tại đỉnh
sống mũi, ấn chỉnh phần che mũi sao cho khẩu trang ôm khít mũi.
- Kiểm tra độ kín của khẩu trang:
+ Thử nghiệm hít vào (âm tính): thở ra
từ từ, nếu khẩu trang kín, áp lực âm làm cho khẩu trang bám sát vào khuôn mặt.
Nếu khẩu trang không kín, không khí sẽ qua lỗ hở đi vào khẩu trang, cần điều chỉnh
lại độ căng của dây đeo và làm lại thử nghiệm hít vào.
+ Thử nghiệm thở ra (dương tính): thở
ra mạnh, nếu khẩu trang kín, áp lực dương tạo luồng không khí bên trong khẩu
trang. Nếu khẩu trang không kín, cân điều chỉnh lại độ căng của dây đeo và làm
lại thử nghiệm thở ra.
* Kỹ thuật tháo khẩu trang:
- Tháo dây dưới bằng cách cầm vào phần
dây sau đầu, sau đó tháo dây trên qua đầu, không để tay chạm vào khẩu trang khi
tháo.
- Vệ sinh tay.
5.1.3. Những lưu ý khi mang và tháo khẩu trang
- Đeo khẩu trang đúng chiều trên, dưới.
- Đeo khẩu trang đúng mặt trong,
ngoài.
- Không chạm tay vào mặt trong khẩu
trang khi đeo.
- Đặt khẩu trang cẩn thận để che kín
miệng và mũi.
- Chỉnh gọng mũi và dây đeo để đảm bảo
khẩu trang ôm sát sống mũi va khuôn mặt.
- Tay không chạm vào mặt trước khẩu
trang khi loại bỏ khẩu trang.
- Sau khi loại bỏ hoặc bất cứ khi nào
vô tình chạm vào khẩu trang đã sử dụng,
cần làm sạch tay bằng dung dịch VST có chứa cồn hoặc rửa tay bằng xà phòng và
nước.
- Thay khẩu trang sau mỗi khi thực hiện
thủ thuật sạch/vô khuẩn, ngay khi thấy khẩu trang bị nhiễm bẩn hoặc bị ẩm/ướt
hoặc sau mỗi ca làm việc.
- Không sử dụng lại khẩu trang đã qua
sử dụng.
5.2. Trình tự mang phương tiện phòng hộ
cá nhân
Bước 1: Vệ sinh tay.
Bước 2: Đi bốt/bao giầy.
Bước 3: Mặc quần và áo choàng (mang tạp
dề nếu có chỉ định).
Bước 4: Mang khẩu trang.
Bước 5: Mang kính bảo hộ (đối với loại
có gọng cài tai).
Bước 6: Đội mũ trùm kín tóc, đầu, tai,
dây đeo khẩu trang.
Bước 7: Mang tấm che mặt hoặc kính bảo
hộ (nếu là loại dây đeo ngoài mũ).
Bước 8: Mang găng sạch.
5.3. Trình tự tháo bỏ phương tiện
phòng hộ cá nhân
5.3.1. Loại quần, áo choàng và
mũ trùm đầu rời
Bước 1: Tháo găng. Khi tháo cuộn mặt
trong găng ra ngoài, bỏ vào thùng đựng chất thải. Nếu có mang tạp dề, tháo tạp
dề, cởi dây dưới trước, dây trên sau, cuộn ngược mặt trong của tạp dề ra ngoài,
bỏ vào thùng chất thải.
Bước 2: Vệ sinh tay.
Bước 3: Tháo bỏ áo choàng, cuộn mặt
trong của áo choàng ra ngoài và bỏ vào thùng chất thải.
Bước 4: Vệ sinh tay.
Bước 5: Tháo bỏ quần và ủng hoặc
bao giầy cùng lúc, lộn mặt trong của quần ra ngoài, bỏ vào thùng chất thải. Nếu
mang ủng, đặt ủng vào thùng có dung dịch khử khuẩn.
Bước 6: Vệ sinh tay.
Bước 7: Tháo kính bảo hộ hoặc tấm che
mặt.
Bước 8: Vệ sinh tay.
Bước 9: Tháo bỏ mũ trùm bằng cách luồn
tay vào mặt trong mũ.
Bước 10: Tháo khẩu trang (cầm vào phần
dây đeo phía sau đầu hoặc sau tai).
Bước 11: Vệ sinh tay.
5.3.2. Loại bộ phòng hộ quần liền áo
và mũ
Bước 1: Tháo găng. Khi tháo cuộn mặt
trong găng ra ngoài, bỏ vào thùng đựng chất thải. Nếu có mang tạp dề, tháo tạp
dề, cởi dây dưới trước, dây trên sau, cuộn ngược mặt trong của tạp dề ra ngoài,
bỏ vào thùng chất thải;
Bước 2: Vệ sinh tay.
Bước 3: Tháo kính bảo hộ hoặc tấm che
mặt.
Bước 4: Vệ sinh tay.
Bước 5: Tháo bỏ mũ, áo, quần. Khi tháo
để mặt trong của trang phục lộn ra ngoài và loại bỏ vào thùng gom chất thải.
Bước 6: Vệ sinh tay.
Bước 7: Tháo ủng hoặc bao giầy, lộn mặt
trong ra ngoài và bỏ vào thùng chất thải. Nếu mang ủng, đặt ủng vào thùng có
dung dịch khử khuẩn.
Bước 8: Vệ sinh tay.
Bước 19: Tháo khẩu trang (cầm vào phần
dây đeo phía sau đầu hoặc sau tai).
Bước 10: Vệ sinh tay.
Chú ý: Tháo bỏ trang phục
PHCN tại buồng đệm của khu, phòng cách ly.
6. Kiểm tra, giám sát
việc sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
- Khoa KSNK và phòng Điều dưỡng: chịu
trách nhiệm kiểm tra, giám sát, huấn luyện việc sử dụng phương tiện PHCN của
NVYT.
- Nội dung giám sát:
+ Luôn có sẵn phương tiện PHCN tại buồng
đệm của khu, phòng cách ly.
+ Nhân viên y tế sử dụng đủ và đúng
phương tiện PHCN cần thiết.
+ Phân loại, thu gom, xử lý phương tiện
PHCN đã qua sử dụng.
- Phương pháp giám sát: bằng quan sát
trực tiếp và ghi phiếu giám sát.
VỆ
SINH TAY
Vệ sinh tay là một trong những biện
pháp quan trọng giúp phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm COVID-19. Việc VST cần
phải được thực hiện thường xuyên tất cả lúc, tất cả nơi theo đúng 5 thời điểm
VST trong quá trình chăm sóc và điều trị NB.
Tất cả các cơ sở KBCB cần phải:
1. Trang bị
phương tiện vệ sinh tay
Tăng cường bổ sung đầy đủ phương tiện
VST tại tất cả các khu vực có người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
1.1. Phương tiện vệ
sinh tay với xà phòng và nước sạch
- Các bồn VST phải được bố trí trong
buồng cách ly, buồng đệm, buồng hành chính, nơi pha chế dịch, thuốc, buồng xét nghiệm,
buồng dinh dưỡng,
nơi xử lý chất thải, đồ vải bẩn, nhà đại thể thuận tiện cho NB và NVYT sử dụng.
- Các bồn VST có đầy đủ dung dịch xà
phòng, nước sạch, thùng đựng khăn lau tay (bằng vải hoặc giấy) dùng một lần.
Một số quy định cụ
thể:
- Bồn VST phải đủ sâu để tránh nước bắn
ra bên ngoài và bắn vào người rửa, không có góc cạnh, bề mặt nhẵn, không có vết
cáu bẩn và ứ đọng nước. Chiều cao của bồn phù hợp với chiều cao của người VST.
- Vòi nước: gắn cố định vào trong tường.
Khóa vòi nên sử dụng loại tự động, đạp chân hoặc có cần gạt.
- Hệ thống nước: nước máy, đường dẫn
nước nên đặt chìm vào trong tường, nhưng phải dễ cho lắp đặt, vệ sinh, khử khuẩn
khi cần thiết.
- Xà phòng và giá để xà phòng VST: tốt
nhất là xà phòng dạng dung dịch, chứa trong bình kín, có bơm định lượng chuẩn,
lắp đặt phù hợp. Nếu dùng xà phòng bánh thì cần để trong hộp có nắp đậy kín, để
nơi khô ráo, tránh nước bắn.
- Khăn lau tay sử dụng một lần: có thể
bằng giấy dùng một lần hoặc khăn sợi bông tái sử dụng để trong hộp cấp khăn,
kín, dễ lấy khăn ra.
- Thùng đựng khăn bẩn: thiết kế sao
cho thao tác bỏ khăn vào thùng được dễ dàng, không phải đụng chạm tay vào nắp.
Hình 9: Rửa tay dưới
vòi nước chảy
1.2. Phương tiện vệ
sinh tay có chứa còn/cồn
trong chlorhexidin
- Trang bị lọ (chai) dung dịch khử khuẩn
tay có chứa cồn có nồng độ từ 60% - 80% hoặc cồn trong chlorhexidin ở tất cả những
khu vực chăm sóc NB, mỗi đầu giường NB nặng, NB cấp cứu. Trên các xe tiêm, xe
thay băng, bàn khám bệnh. Trên tường ngay cạnh lối (cửa) vào buồng bệnh, phòng
đệm, phòng cách ly, trước cửa thang máy, hành lang... nơi có nguy có phơi nhiễm
với máu, dịch cơ thể NB.
- Cần phải thường xuyên thay và vệ
sinh các bình chứa dung dịch cồn khử khuẩn tay và đảm bảo bình luôn sẵn có tại
những vị trí đã quy định.
- Chai đựng dung dịch cồn VST, có bơm
định chuẩn, có giá gắn cố định vào tường hoặc treo các đầu giường NB, trước cửa
buồng bệnh, xe tiêm...
2. Chỉ định vệ
sinh tay
2.1. Vệ sinh tay với xà
phòng và nước sạch
- Bất cứ khi nào bàn tay có dính máu
và dịch cơ thể có thể nhìn thấy được bằng mắt, trong quá trình chăm sóc, điều trị
NB (làm thủ thuật xâm lấn, chăm sóc vệ sinh thân thể NB, xử lý dụng cụ bẩn, chất
thải,...) mặc dù có mang găng tay và nghi ngờ thủng găng hoặc tháo bất cẩn làm tiếp
xúc với nguồn nhiễm.
- Vệ sinh tay bằng xà phòng và nước
cũng cần được thực hiện trước và sau buổi làm việc, sau khi đi vệ sinh, sau thu
gom đồ vải, dụng cụ, chất thải...
2.2. Vệ sinh tay với
dung dịch có chứa cồn
- Chỉ VST với dung dịch có chứa cồn
khi bàn tay khô, không dính máu và dịch cơ thể có thể nhìn thấy được bằng mắt,
trong chăm sóc, điều trị, sau khi tháo bỏ phương tiện PHCN.
- Tại những nơi không thể lắp đặt bồn
rửa tay và những nơi các thao tác chăm sóc không có nguy cơ dính máu và dịch cơ
thể NB bằng mắt thường có thể phát hiện được.
- Chỉ định VST với dung dịch có chứa cồn:
tương tự như trong VST với xà phòng và nước nếu không có dính máu và dịch cơ thể
có thể nhìn thấy.
- Thời điểm NVYT cần VST: 5 thời điểm
bắt buộc NVYT phải tuân thủ nghiêm ngặt VST (theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế
Thế giới).
1. Trước khi
tiếp xúc với NB
|
|
2. Trước khi
làm thủ thuật vô trùng
|
3. Sau khi tiếp
xúc với máu và dịch cơ thể
|
4. Sau khi tiếp
xúc NB
|
5. Sau khi đụng
chạm vào những vùng xung quanh NB
|
Hình 10. Các thời điểm VST
khi chăm sóc người bệnh
+ Ngoài ra cần phải VST trong một số
trường hợp sau:
• Trong quy trình mặc và tháo phương
tiện PHCN.
• Trước khi mang găng tay.
• Khi chuyển chăm sóc từ nơi nhiễm
sang nơi sạch trên cùng NB.
• Trước khi kết thúc công việc tại khu
vực cách ly đi ra bên ngoài.
• Trước khi trở về gia đình.
3. Kỹ thuật
3.1. Vệ sinh tay bằng
xà phòng và nước (Hình 11)
- Bước 1: Làm ướt hai lòng bàn tay bằng
nước. Lấy xà phòng và chà hai lòng bàn tay vào nhau cho sủi bọt.
- Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu
và kẽ ngoài các ngón tay bàn tay kia và ngược lại.
- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào
nhau, miết mạnh các kẽ trong ngón tay.
- Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của
bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
- Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón
cái của bàn tay kia và ngược lại.
- Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này
vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay dưới vòi nước chảy.
Hình 11: Kỹ thuật VST
với xà phòng và nước sạch
3.2. Vệ sinh tay với
dung dịch có chứa cồn (Hình 12)
- Bước 1: Lấy 3ml - 5ml dung dịch VST
có chứa cồn/cồn trong chlorhexidin và chà hai lòng bàn tay vào nhau.
- Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu
và kẽ ngoài các ngón tay của bàn tay kia và ngược lại.
- Bước 3: Chà hai lòng bàn tay vào
nhau, miết mạnh các kẽ trong ngón tay.
- Bước 4: Chà mặt ngoài các ngón tay của
bàn tay này vào lòng bàn tay kia.
- Bước 5: Dùng bàn tay này xoay ngón
cái của bàn tay kia và ngược lại.
- Bước 6: Xoay các đầu ngón tay này
vào lòng bàn tay kia và ngược lại cho đến khi bàn tay khô.
Hình 12: Kỹ thuật VST
với dung dịch có chứa cồn (20 giây-30 giây)
Ghi chú:
- Cắt ngắn móng tay.
- Tháo bỏ toàn bộ trang sức trên bàn
tay (nhẫn, vòng đeo tay, đồng hồ...).
- Kỹ thuật tương tự như VST với xà
phòng và nước. Mỗi bước chà tối thiểu 5 lần.
Xem thêm Hướng dẫn thực hành vệ sinh
tay trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành theo Quyết định số
3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
XỬ
LÝ DỤNG CỤ
Tất cả các dụng cụ sau khi sử dụng cho
chăm sóc và điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 đều là những dụng
cụ có nguy cơ lây nhiễm, nêu không được xử lý đúng quy trình sẽ có nguy cơ phát
tán và lây nhiễm cho NVYT và cộng đồng.
1. Mục đích
- Nhân viên thực hiện xử lý dụng cụ
tuân thủ nghiêm ngặt quy trình làm sạch, khử khuẩn và tiệt khuẩn các dụng cụ
sau chăm sóc và điều trị NB đúng quy định.
- Bảo đảm an toàn cho NB, NVYT và cộng
đồng.
2. Nguyên tắc
- Thiết bị và dụng cụ y tế chuyên dụng
khi sử dụng trong chăm sóc và điều trị NB tốt nhất là dùng một lần (ví dụ: như
các dụng cụ hỗ trợ hô hấp như ống hút đờm, mask khí dung, dây máy thở, bộ chăm
sóc răng miệng...). Dụng cụ tái sử dụng đều phải được xử lý theo đúng quy định của
BYT.
- Tất cả các thiết bị và dụng cụ y tế
dùng một lần nhưng xử lý dùng lại cần phải được làm sạch, khử khuẩn theo đúng
hướng dẫn của nhà sản xuất và quy định của BYT.
- Bảo đảm dụng cụ và thiết bị dùng cho
NB được xử lý, khử khuẩn và tiệt khuẩn đúng quy trình, đảm bảo chức năng hoạt động
của dụng cụ và luôn được cung cấp đầy đủ, sẵn sàng.
- Bảo đảm có đầy đủ quy trình hướng dẫn
khử khuẩn cho tất cả các dụng cụ và phương tiện chăm sóc NB tại nơi phát sinh
và nơi xử lý dụng cụ.
- Cung cấp đầy đủ phương tiện, hóa chất,
vật tư tiêu hao, phương tiện PHCN cho người xử lý (nhất là kính bảo hộ, tấm che
mặt, áo choàng không thấm nước, găng tay cao su dài quá khuỷu tay, ủng cao su).
- Nhân viên làm công tác khử khuẩn, tiệt
khuẩn phải được huấn luyện, có chứng chỉ đào tạo về khử khuẩn tiệt khuẩn.
- Việc khử khuẩn, tiệt khuẩn phải được
kiểm tra, giám sát chất lượng dụng cụ (test thử, hồ sơ lưu trữ), đảm bảo sự an
toàn cho NVYT, môi trường, khi thu gom, vận chuyển và xử lý làm sạch, khử khuẩn.
- Thống kê, báo cáo việc xử lý, cung cấp
các dụng cụ chăm sóc và điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
3. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
3.1. Đối tượng áp dụng
- Nhân viên xử lý dụng cụ (tại khu vực
cách ly, đơn vị lâm sàng, cận lâm sàng liên quan tới chăm sóc người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19 và đơn vị tiệt khuẩn trung tâm).
- Nhân viên y tế trực tiếp chăm sóc tại
các đơn vị chăm sóc điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
3.2. Phạm vi áp dụng
- Khu/phòng cách ly.
- Đơn vị tiệt khuẩn trung tâm/khoa
KSNK.
- Khu vực tiếp nhận, phân loại, thăm
khám người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
4. Phương tiện
4.1. Phương tiện khử
khuẩn, tiệt khuẩn
- Phương tiện PHCN: khẩu trang, găng
tay cao su và tạp dề chống thấm nước, kính bảo hộ hoặc tấm che mặt, ủng
(những vùng có chỉ định).
- Cung cấp đủ nước sạch.
- Thùng ngâm dụng cụ có nắp đậy, có
dung tích phù hợp với các loại dụng cụ.
- Bồn rửa dụng cụ (làm bằng vật liệu dễ
làm sạch và khử khuẩn).
- Máy rửa dụng cụ.
- Máy tiệt khuẩn hơi nước, tủ sấy khô.
- Máy tiệt khuẩn nhiệt độ thấp (ETO,
Plasma...)
4.2. Hoá chất
- Dung dịch làm sạch: các chất tẩy rửa/enzyme,
chất khử khuẩn chứa enzyme.
- Dung dịch khử khuẩn mức độ trung
bình:
+ Các hợp chất Clo: Sodium
hypochloric: Presept, Javel, Chloramin B...
+ Hợp chất có chứa Enzym: Cidexzym...
- Dung dịch khử khuẩn bậc cao:
glutaraldehyde ≥
2%,
orthophthaldehyde 0,55%, Peracetic acid...
4.3. Nước: Nước sạch,
nước vô khuẩn.
5. Cách thực
hiện
5.1. Tại khu vực/buồng
cách ly
5.1.1. Chuẩn bị
- Nhân viên xử lý dụng cụ mang đầy đủ
phương tiện PHCN (khẩu trang, găng tay cao su và tạp dề chống thấm nước, kính
bảo hộ/tâm che mặt) trước khi xử lý dụng cụ.
- Chuẩn bị đủ dụng cụ, phương tiện cho
làm sạch, khử khuẩn:
+ Bồn rửa dụng cụ - máy rửa dụng cụ.
+ Hóa chất.
+ Dụng cụ làm sạch (cọ, bàn chải, cây
làm sạch ống...).
+ Nước sạch, nước vô khuẩn.
5.1.2. Quy trình thực hiện
Pha hóa chất làm sạch
và khử khuẩn theo đúng hướng dẫn
- Dụng cụ ngay sau khi sử dụng cho NB,
NVYT phải xử lý ngay:
Ngâm ngập dụng cụ vào dung dịch làm sạch
(tẩy rửa) hoặc dung dịch enzym và sau đó ngâm vào dung dịch khử khuẩn mức độ
trung bình theo đúng quy định về thời gian, nồng độ dung dịch (xem Phụ lục 4).
+ Xả sạch hoá chất dưới vòi nước sạch.
Làm sạch dụng cụ dưới mặt nước.
- Để khô/sấy dụng cụ, cho vào thùng
kín có ghi tên dụng cụ người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 và khi đưa ra
ngoài phải bỏ vào trong bao/hộp màu vàng mới chuyển đi.
- Trước khi chuyển phải gọi điện báo
có chuyển dụng cụ tới đơn vị tiệt khuẩn trung tâm/khoa KSNK.
5.2. Tại trung tâm tiệt
khuẩn, khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
Phải bố trí khu vực tiếp nhận và xử lý
ngay các dụng cụ từ khu vực cách ly đưa xuống, ưu tiên làm ngay, xử lý riêng
giúp ngăn ngừa phát tán và lây nhiễm trong khu vực và sang khoa khác.
5.2.1. Chuẩn bị phương tiện
- Bố trí phương tiện và người xử lý
riêng dụng cụ của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 tại khu vực cách ly
nếu có thể được.
- Nhân viên xử lý dụng cụ mang đầy đủ
phương tiện PHCN trước khi xử lý dụng cụ (gồm: khẩu trang, găng tay cao su và tạp
dề chống thấm nước, kính bảo hộ/tấm che mặt).
- Chuẩn bị đủ dụng cụ, phương tiện cho
làm sạch, khử khuẩn:
+ Bồn làm sạch dụng cụ - máy làm sạch
dụng cụ.
+ Hóa chất.
+ Dụng cụ làm sạch (cọ, bàn chải, cây
làm sạch các lòng ống...).
+ Nước sạch, nước tiệt khuẩn.
+ Máy rửa, làm sạch và khử khuẩn dụng
cụ đa năng (có thể rửa nhiều loại dụng cụ kim loại và dụng cụ nhựa hỗ trợ đường
thở).
+ Máy tiệt khuẩn hơi nước cho dụng cụ
chịu nhiệt.
+ Máy tiệt khuẩn nhiệt độ thấp.
5.2.2. Quy trình thực hiện
* Trường hợp làm sạch và khử khuẩn bằng
tay (không có máy rửa và khử khuẩn dụng cụ):
- Dụng cụ cần tháo rời được mở các khớp, chỗ nối và
cho vào các khay, giá để dụng cụ theo đúng quy định của nhà sản xuất.
- Pha hóa chất khử khuẩn theo đúng hướng
dẫn (Phụ lục 4).
- Ngâm ngập ngay dụng cụ vào dung dịch
khử khuẩn đã được pha theo đúng nồng độ và thời gian đã quy định.
- Cọ rửa và làm sạch dụng cụ dưới mặt
nước của bồn ngâm dụng cụ đánh chải nhẹ tay tránh văng bắn.
- Xả sạch hóa chất dưới vòi nước chảy.
- Làm khô dụng cụ (tủ sấy, lau khô).
- Ngâm, xịt chất bôi trơn để bảo vệ dụng
cụ.
- Chuyển các dụng cụ sang khu vực đóng
gói (dán nhãn, test kiểm chuẩn, ghi hạn sử dụng) và chuyển tiệt khuẩn.
Làm sạch và khử khuẩn
bằng máy chuyên dụng
- Dụng cụ cần tháo rời được mở các khớp,
chỗ nối và cho vào các khay, giá để dụng cụ theo đúng quy định của nhà sản xuất.
- Cài đặt chương trình rửa của máy (dụng
cụ chịu nhiệt và không chịu nhiệt).
+ Dụng cụ chịu nhiệt: xà phòng, nước,
nhiệt độ 90°C.
+ Dụng cụ không chịu nhiệt: xà phòng,
nước, nhiệt độ < 50°C.
+ Hóa chất: theo khuyến cáo của nhà sản
xuất máy và dụng cụ.
+ Cho dung dịch bôi trơn vào máy.
- Cho máy hoạt động theo chương trình
đã cài đặt.
- Kết thúc chu trình, lấy dụng cụ ra
khỏi máy đóng gói theo quy định.
- Trong trường hợp máy rửa không có chế
độ làm khô: đưa dụng cụ vào máy sấy khô hoặc làm khô bằng lau tay với các tấm vải
khô, sạch trước khi đóng gói,
- Tiến hành quy trình tiệt khuẩn.
- Dụng cụ sau tiệt khuẩn phải được lưu
trữ trong tủ kín có cửa và phòng lưu trữ thoáng mát (tốt nhất là phòng sạch có
máy lạnh duy trì nhiệt độ 20°C-22°C,
độ ẩm <60%).
- Phân phát theo yêu cầu hàng ngày của
khu vực chăm sóc người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
Chú ý:
- Sau khi kết thúc công việc, nhân
viên xử lý dụng cụ ở mỗi vùng phải cởi bỏ phương tiện PHCN và VST mới được đi
sang khu vực khác.
- Vệ sinh khu vực xử lý dụng cụ mỗi cuối
ca/ngày làm việc.
6. Kiểm tra
giám sát tuân thủ quy trình làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn
Trưởng khoa, điều dưỡng trưởng thường
xuyên kiểm tra giám sát việc tuân thủ nghiêm ngặt:
- NVYT có đầy đủ phương tiện, vật tư
tiêu hao, hóa chất và phương tiện PHCN khi xử lý dụng cụ.
- Giám sát quy trình là sạch, khử, tiệt
khuẩn ngay tại khu vực phát sinh dụng cụ bẩn (phòng khám, cách ly, xét nghiệm..).
- Giám sát quy trình mặc/loại bỏ
phương tiện PHCN của NVYT làm việc tại khu vực có liên quan đến những NB này.
- Lưu danh sách NVYT làm việc xử lý dụng
cụ, thường xuyên theo dõi và giám sát phát hiện những dấu hiệu lây nhiễm.
Xem thêm Hướng dẫn khử khuẩn, tiệt khuẩn
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT
ngày 27/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
XỬ
LÝ ĐỒ VẢI
1. Mục đích
- Nhân viên y tế tuân thủ đúng quy
trình xử lý đồ vải của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Bảo đảm an toàn cho người bệnh,
NVYT, người nhà người bệnh, khách thăm và cộng đồng.
2. Các nguyên
tắc và quy định chung
- Không giũ, đổ, đếm đồ vải thu gom từ
quá trình chăm sóc và điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Đồ vải sau khi thu gom phải được gói
kín, vận chuyển ngay xuống nhà giặt bằng phương tiện riêng và phải được giặt
ngay, giặt riêng không ngâm, không lưu đồ vải bẩn.
- Đồ vải của người nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm COVID-19 tại khu vực thăm khám, buồng bệnh, buồng cách ly sau khi sử dụng
phải được thu gom vào túi màu vàng có dán hoặc ghi rõ “Đồ vải có nguy cơ chứa
COVID-19”.
- Túi đựng đồ vải phải không rách,
không thủng và không thấm nước.
- Nhân viên thu gom, vận chuyển và xử
lý đồ vải bẩn phải tuân thủ việc mang và tháo bỏ phương tiện phòng hộ theo đúng
hướng dẫn. Tuân thủ VST.
- Giặt đồ vải bằng máy với chế độ nhiệt
cao và hóa chất. Trong trường hợp không có máy giặt, phải giặt bằng tay đồ vải
cần được ngâm hóa chất khử khuẩn trước khi giặt với nồng độ Clo hoạt tính 0,05%
(xem Phụ lục 4).
- Giặt, sấy hoặc phơi khô theo đúng
quy trình xử lý đồ vải lây nhiễm.
3. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
3.1. Đối tượng áp dụng
- Nhân viên nhà giặt, nhân viên thu
gom vận chuyển đồ vải.
- Nhân viên tại khu cách ly hoặc buồng
cách ly, nơi tiếp nhận NB.
3.2. Phạm vi áp dụng
- Buồng bệnh, phòng cách ly.
- Nhà giặt.
- Khu vực khác có liên quan đến đồ vải
của người người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
4. Phương tiện
- Máy giặt có chế độ giặt nhiệt độ 60°C-70°C,
máy sấy khô.
- Túi màu vàng loại không thủng, có
dây buộc và ký hiệu đồ vải lây nhiễm nguy cơ cao (đồ vải người bệnh COVID-19),
thùng màu vàng, xe chuyên chở đồ vải lây nhiễm riêng.
- Phương tiện PHCN cho nhân viên thu
gom, vận chuyển và giặt.
- Hóa chất giặt: Xà phòng, chất tẩy,
chất khử khuẩn (Javel, Cloramin B).
5. Thực hiện
5.1. Tại buồng bệnh/buồng
cách ly
- Nhân viên thu gom đồ vải bẩn phải
mang đầy đủ phương tiện PHCN theo quy định trước khi thực hiện và VST sau khi kết
thúc công việc.
- Đồ vải trong phòng bệnh/khu vực cách
ly phải được thu gom vào túi màu vàng chống thấm đặt trong thùng có nắp đậy kín
và buộc kín trước
khi chuyển đến nhà giặt.
- Đồ vải dùng một lần: Áo choàng, mũ,
khẩu trang, bao giầy đều được bỏ vào túi màu vàng, và cho vào thùng có nắp đậy
và buộc chặt miệng túi khi chuyển xuống nhà lưu giữ chất thải y tế lây nhiễm để
thiêu hủy.
- Tất cả túi đựng đồ vải khi chuyển ra
ngoài phải cho vào một bao khác rồi chuyển nhà giặt, bao ghi nhãn “Đồ vải có
nguy cơ chứa COVID-19”.
- Nhân viên nhà giặt đến lấy theo giờ
đã quy định hoặc đột xuất theo yêu cầu.
5.2. Tại nhà giặt
- Đồ vải sau khi thu gom về nhà giặt
được cho ngay vào máy giặt ngay và giặt, theo chế độ giặt hóa chất hoặc xà
phòng với nhiệt độ 60°C-70°C. Ngâm đồ vải của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19 đã sử dụng vào dung dịch hóa chất; chứa 0,01%-0,05% Clo hoạt tính tùy
mức độ ô nhiễm của đồ vải trong tối thiểu 20 phút trước khi giặt. Với những cơ
sở giặt bằng máy giặt thì sử dụng luôn máy giặt để ngâm đồ vải.
- Tốt nhất là sấy khô, nếu không có điều
kiện có thể phơi quần áo tại nơi riêng, cao ráo, có nhiều ánh nắng.
- Đồ vải sau khi phơi đem vào phải được
là phẳng để vào tủ kín, khô ráo.
Lưu ý: với những nơi không
có máy giặt, đồ vải sau khi chuyển đến được đổ ngay vào bồn ngâm đồ vải đã có
hóa chất khử khuẩn (Clo hoạt tính ở nồng độ 0,01%-0,05%) trong thời gian tối
thiểu là 20 phút trước khi giặt.
Nhân viên thực hiện quy trình giặt tay
phải tuân thủ nghiêm ngặt mang trang phục PHCN trong suốt quá trình giặt và sau
khi kết thúc tháo bỏ trang phục PHCN và VST.
5.3. Bảo quản và cấp
phát đồ vải
- Đồ vải dùng cho người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19 phải được bảo quản trong tủ kín hoặc để vào kệ sạch
trong kho, sử dụng theo số lượng và chủng
loại nhu cầu.
- Khu vực cách ly, buồng khám người
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID- 19 phải lên danh mục, cơ số đồ vải và báo trước
cho nhà giặt.
- Một cơ số đồ vải sạch (ít nhất là cơ
số gấp 3) được bảo quản tại khu cách ly để tiện cho việc sử dụng hàng ngày.
6. Kiểm tra
và giám sát
- Khoa KSNK, Phòng Điều dưỡng, Trưởng
khoa và Điều dưỡng trưởng khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra giám
sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm túc quy trình thực hiện xử lý đồ vải bẩn
(từ phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý).
- Nội dung giám sát:
+ Phương tiện cho xử lý đồ vải bẩn
(túi, thùng đựng, xe vận chuyển).
+ Quy trình hướng dẫn và kỹ thuật thực
hiện xử lý đồ vải.
+ Rửa tay và vệ sinh các dụng cụ sau
khi kết thúc công việc.
+ Hoá chất dùng trong xử lý đồ vải.
+ Phương tiện PHCN cho NVYT.
+ Quy trình sử dụng phương tiện PHCN.
XỬ
LÝ DỤNG CỤ ĂN UỐNG
1. Mục đích
- Nhân viên khoa dinh dưỡng tuân thủ
đúng quy trình cung cấp và xử lý dụng cụ ăn uống của người nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm COVID-19.
- Bảo đảm an toàn cho NB, NVYT, thân
nhân, khách thăm và môi trường.
2. Nguyên tắc thực hiện
- Tất cả đồ dùng sau khi sử dụng cho
sinh hoạt, ăn uống và thực phẩm dư thừa của người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19 đều có nguy cơ lây nhiễm cần phải xử lý như chất thải
lây nhiễm. Tuyệt đối không được sử dụng vào mục đích khác (tưới cây, nuôi gia
súc, gia cầm...).
- Tốt nhất là sử dụng các dụng cụ dùng
một lần và sau đó thu gom vận chuyển, tiêu hủy ngay sau khi sử dụng như chất thải
y tế lây nhiễm.
- Dụng cụ đựng thức ăn, nước uống dùng
riêng cho mỗi NB, thu gom xử lý riêng cho từng NB.
- Trong trường hợp không có dụng cụ
dùng một lần, việc tái sử dụng dụng cụ sử dụng phải tuân thủ
nghiêm việc khử khuẩn các dụng cụ tái sử dụng giống như quy trình khử khuẩn và
tiệt khuẩn các dụng cụ dùng cho chăm sóc và điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm COVID-19.
3. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19; NVYT; nhân viên khoa dinh dưỡng trực tiếp chăm sóc người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19.
4. Phương tiện
- Phương tiện PHCN phòng lây nhiễm do
tiếp xúc.
- Chậu rửa/Lavabo, xà phòng.
- Xô, thùng đựng dung dịch khử khuẩn
theo quy định, có nắp đậy chống bay hơi.
- Hóa chất khử khuẩn pha đúng nồng độ
0,05% (500 ppm) Clo hoạt tính.
5. Cách thực hiện
5.1. Sử dụng các dụng
cụ dùng một lần
- Người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19 sau khi ăn, uống xong, dụng cụ và thực phẩm còn thừa phải được bỏ vào
trong thùng đựng chất thải lây nhiễm trong phòng cách ly.
- Nhân viên vệ sinh thu gom, xử lý chất
thải này như chất thải y tế lây nhiễm.
5.2. Sử dụng những dụng
cụ tái sử dụng
- NVYT phải hướng dẫn người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19 phải bỏ các dụng cụ sau khi sử dụng xong vào thùng thu
gom dụng cụ tái sử dụng, thức ăn thừa cho vào thùng đựng chất thải lây nhiễm.
- NVYT thu gom dụng cụ tái sử dụng đặt
vào trong thùng kín có dán nhãn dụng cụ ăn uống của người nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm COVID-19 sau đó chuyển xuống khoa dinh dưỡng (hoặc khoa KSNK) và được xử lý đúng
quy trình cho dụng cụ lây nhiễm.
- Khi thực hiện xử lý dụng cụ ăn uống
nhân viên cần sử dụng trang phục phòng hộ theo hướng dẫn.
- Các chất lỏng từ thức ăn, nước uống
còn thừa, thu gom như chất thải lây nhiễm của khu vực cách ly đúng quy định trước
khi vận chuyển đến nơi xử lý.
- Vận chuyển dụng cụ tái sử dụng đến
nơi xử lý dụng cụ tập trung, đựng trong túi, thùng có nắp đậy kín an toàn.
Không ôm vác trên tay, vai bằng tay trần.
- Ngâm khử khuẩn dụng cụ đựng thức ăn,
nước uống sau khi sử dụng trong dung dịch có hoạt chất Clo 0,05% hoạt hóa trong
10 phút - 20 phút. Lưu ý ngâm ngập hoàn toàn dụng cụ trong dung dịch khử khuẩn.
Trong trường hợp không có hoá chất khử khuẩn có thể đun sôi 10 phút.
- Khuyến khích sử dụng máy rửa dụng cụ
tự động có cửa kín và chạy chu trình hóa chất và nhiệt độ sau đó sấy khô tự động
cho các loại dụng cụ (bao gồm nhiều loại dụng cụ khác nhau) dùng cho người
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
6. Kiểm tra, giám sát
Khoa KSNK, Phòng Điều dưỡng, Trưởng
khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình:
- Giám sát quy trình sử dụng phương tiện
PHCN khi xử lý dụng cụ tái sử dụng.
- Giám sát quy trình thu gom, vận chuyển,
xử lý, tái sử dụng.
Xem thêm Hướng dẫn khử khuẩn, tiệt khuẩn
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT
ngày 27/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
VỆ
SINH KHỬ KHUẨN BỀ MẶT MÔI TRƯỜNG
1. Mục đích
- Nhân viên vệ sinh tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình vệ sinh môi trường khu vực tiếp nhận, điều trị người nhiễm hoặc nghi
ngờ nhiễm COVID-19.
- Cắt đứt đường lây truyền qua đường
tiếp xúc của COVID-19.
- Đảm bảo an toàn cho NB, NVYT và cộng
đồng.
2. Nguyên tắc
thực hiện
Bề mặt khu vực sàng lọc, cách ly người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID- 19 phải được làm sạch, khử khuẩn theo một số nguyên tắc
sau:
- Tất cả bề mặt tại khu vực sàng lọc,
khu vực cách ly và điều trị nhìn rõ hay không nhìn rõ có dính máu, dịch tiết,
chất thải từ người nhiễm hoặc nghi ngờ 1 nhiễm COVID-19 đều phải được làm sạch
và lau khử khuẩn tối thiểu ngày 2 lần và khi cần (sau khi khám, làm xét nghiệm,
làm thủ thuật, vương vãi máu và dịch, sau chuyển/ra viện, tử vong).
- Tất cả bề mặt (trong khu vực cách ly
người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19, bao gồm cả bề mặt các thiết bị chăm
sóc, phương tiện vận chuyển phải được làm sạch, lau khử khuẩn bằng các hoá chất
khử khuẩn được BYT cấp phép.
- Nhân viên y tế khi thực hiện làm sạch,
khử khuẩn các bề mặt liên quan đến người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 cần
tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc, kỹ thuật vệ sinh bề mặt và các biện pháp phòng
ngừa theo đường lây truyền.
- Nhân viên thực hiện làm sạch, khử
khuẩn bề mặt môi trường khu vực điều trị, cách ly người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19 phải được tập huấn các quy trình làm sạch, khử khuẩn bề mặt và cách sử
dụng đúng đầy đủ phương tiện PHCN khi thực hiện.
3. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
- Tất cả NVYT làm công tác vệ sinh môi
trường ở tất cả các khu vực có liên quan tới chăm sóc, điều trị người nghi ngờ
nhiễm hoặc nhiễm COVID-19.
- Tất cả các bề mặt phương tiện, đồ
dùng liên quan đến NB, giường, tủ bàn, ghế, nhà vệ sinh... trong khu vực sàng lọc,
tiếp nhận, buồng bệnh cách ly, nơi giặt là, thu gom chất thải, nơi xử lý dụng cụ
tái sử dụng, phương tiện vận chuyển có liên quan tới chăm sóc, điều trị người
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
4. Phương tiện
- Phương tiện PHCN (xem phần Sử dụng
các phương tiện PHCN).
- Quy trình thực hiện, bảng hướng dẫn
pha hoá chất trên xe để phương tiện vệ sinh, khử khuẩn môi trường.
- Xà phòng rửa tay.
- Hóa chất làm sạch và khử khuẩn đã
pha theo đúng quy định (có thể dùng dạng xịt cầm tay dùng cho những bề mặt khó
lau bằng khăn) có Clo hoạt tính nồng độ 0,05%, khăn lau tẩm dung dịch khử khuẩn hoặc
các hóa chất diệt khuẩn thích hợp khác được BYT cấp phép.
- Dung dịch khử khuẩn bề mặt có Clo hoạt
tính 0,5% hoặc các hóa chất khử khuẩn khác được Bộ Y tế cấp phép cho vệ sinh bề
mặt có đám máu, dịch, chất nôn, chất bài tiết.
- Giẻ lau sạch chuyên cho khu vực sàng
lọc và cách ly, cây lau nhà, xô chứa hóa chất và xô gom.
5. Kỹ thuật
thực hiện
- Chia khu vực làm hai, có biển báo
tránh trơn trượt, ướt trước khi lau vệ sinh sàn nhà, sảnh, cầu thang,
- Lau theo đường zíc zắc, từ trên xuống,
từ trong ra ngoài và từ vùng sạch nhất đến vùng kém sạch.
- Khi dùng hóa chất dạng xịt, nên xịt
hóa chất vào khăn sau đó lau; nếu lau nền nhà, phun thấp, xịt đến đâu lau đến
đó. Không xịt khi có NB.
6. Cách thực
hiện
- Bước 1: chuẩn bị đủ phương tiện làm
sạch, khử khuẩn (thùng/xô chứa dung dịch khử khuẩn, giẻ lau, cây lau sàn...) sử
dụng riêng phương tiện cho các khu vực cách ly (hành chính, buồng bệnh cách ly,
khu vệ sinh, khu xử lý dụng cụ, đồ vải...).
- Bước 2: Người thực hiện vệ sinh môi
trường mang phương tiện PHCN theo đúng hướng dẫn trước khi vào khu vực cách ly
và trong suốt quá trình thực hiện làm sạch, khử khuẩn bề mặt môi trường khu
cách ly (xem phần Sử dụng phương tiện PHCN).
- Bước 3: Lau ẩm và thu gom chất thải
vào các bao và thùng đựng chất thải lây nhiễm theo đúng quy định trước khi lau
khử khuẩn.
- Bước 4: Thực hiện lau khử khuẩn định
kỳ bằng dung dịch khuẩn với nồng độ quy định (có nồng độ Clo hoạt tính 0,05%) để
khô 10 phút và lau lại nước sạch tránh hoá chất tồn lưu ảnh hưởng tới NB. Tần
suất lau ở tất cả các bề mặt trong khu vực cách ly tối thiểu 2 lần/ngày và khi
có yêu cầu. Áp dụng đúng quy trình lau 2 xô (một xô nước sạch, một xô dung dịch
khử khuẩn) và mỗi lần lau là một giẻ sạch, không giặt lại trong các xô, mỗi giẻ
lau không quá 20 m2. Khi lau cần phải chú ý:
+ Với các bề thường xuyên có tiếp xúc
(xe tiêm, xe vận chuyển đồ vải dụng cụ, tay nắm cửa...) cần lau khử khuẩn ngay
sau mỗi lần sử dụng hoặc có tiếp xúc.
+ Loại bỏ ngay và lau lại bằng dung dịch
khử khuẩn có nồng độ Clo hoạt tính 0,5% mỗi khi thấy bề mặt có dính máu, dịch tiết,
phân, chất nôn của NB. Thời gian hóa chất tiếp xúc với bề mặt môi trường ít nhất
10 phút.
- Bước 5: Thu gom các dụng cụ sau khi
vệ sinh môi trường để làm sạch và khử khuẩn trước khi đưa chúng ra khỏi khu vực
buồng bệnh cách ly. Bao gồm chất thải phải được cô lập (xem phần Xử lý chất thải,
trang 54), giẻ lau cho vào túi cô lập chuyển xuống nhà giặt (Xem thêm hướng dẫn
vận chuyển đồ vải và chất thải, lây nhiễm ra khỏi khu vực cách ly).
- Bước 6: Nhân viên y tế cởi bỏ trang
phục PHCN và VST bằng dung dịch xà phòng ngay sau khi kết thúc công việc vệ
sinh môi trường.
Lưu ý: Bàn tay NVYT có tiếp
xúc trực tiếp với máu, chất tiết, chất thải NB và sau khi tháo phương tiện PHCN
phải được rửa tay với xà phòng và nước.
5.1. Vệ sinh khử khuẩn
bề mặt hàng ngày
Quy trình thực hiện giống như trên và
cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định:
- Vệ sinh hai lần mỗi ngày và khi có
yêu cầu. Nên có bảng theo dõi các bề mặt đã được khử khuẩn mỗi ngày.
- Với mỗi lần vệ sinh, cần lau khử khuẩn
các bề mặt bằng hóa chất khử khuẩn trước khi lau lại bằng dung dịch làm sạch, cần
thực hiện vệ sinh khử khuẩn từ khu vực ít ô nhiễm (khu vực hành chính) tới khu
vực ô nhiễm nhiều (buồng cách ly), các bề mặt phương tiện thiết bị trước khi khử khuẩn
và làm sạch sàn nhà.
- Sử dụng hóa chất khử khuẩn diệt được
COVID-19 cho tất cả các bề mặt trong phòng và bảo đảm đúng thời gian tiếp xúc với
hóa chất khử khuẩn. Ví dụ ít nhất 10 phút với các hợp chất có Clo hoạt tính
0,05% (500 ppm).
Lưu ý: không mang
các dụng cụ vệ sinh tại khu vực cách ly ra nơi khác, tải lau được thu gom xử lý
riêng tránh lây nhiễm COVID-19 ra khu vực khác trong bệnh viện.
5.2. Vệ sinh sau khi người bệnh
ra viện/chuyển viện/tử
vong
- Chuyển NB cách ly khác trong buồng bệnh
(nếu có) sang buồng cách ly khác trước khi thực hiện vệ sinh khử khuẩn lần cuối.
- Thu gom các dụng cụ bẩn, đồ vải tái
sử dụng vào các thùng/túi theo quy định về trung tâm tiệt khuẩn, giặt là. Thu
gom và loại bỏ chất thải và các vật dụng cá nhân khác của NB theo quy định thu
gom và quản lý chất thải lây nhiễm.
- Lau khử khuẩn các bề mặt bằng hóa chất
khử khuẩn trước khi lau lại bằng dung dịch làm sạch, cần thực hiện vệ sinh khử
khuẩn từ khu vực ít ô nhiễm (khu vực hành chính) tới khu vực ô nhiễm nhiều (buồng
cách ly), các bề mặt phương tiện thiết bị trước khi khử khuẩn và làm sạch sàn
nhà.
- Sử dụng hóa chất khử khuẩn diệt được
COVID-19 cho tất cả các bề mặt trong phòng và bảo đảm đúng thời gian tiếp xúc với
hóa chất khử khuẩn, ví dụ ít nhất 10 phút với các dung dịch có Clo hoạt tính
0,05%-0,5%.
Chi tiết về nồng độ hóa chất sử dụng
trong vệ sinh, khử khuẩn bề mặt tại Phụ lục 4
5.3. Vệ sinh khử khuẩn
bề mặt đề tràn máu hoặc dịch cơ thể
- Cần thực hiện ngay khi xuất hiện hoặc
ngay khi được phát hiện đám máu hoặc dịch cơ thể.
- Mang đầy đủ phương tiện PHCN.
- Loại bỏ đám máu hoặc dịch cơ thể
theo trình tự: (1) Dùng khăn hoặc gạc tẩm dung dịch chứa 0,5% (5.000 ppm) Clo
hoạt tính loại bỏ đám máu (nếu lượng, máu tràn nhiều phải thực hiện nhiều lần đến
khi loại bỏ hết máu trên bề mặt; (2) Loại bỏ khăn (gạc) đã thấm máu vào thùng
thu gom chất thải lây nhiễm; (3) Dùng khăn hoặc gạc tẩm dung dịch chứa 0,5% Clo
hoạt tính lau khử khuẩn bề mặt khu vực tràn máu; (4) Dùng khăn hoặc gạc tẩm dung dịch
làm sạch lau lại bề mặt vừa khử
khuẩn.
- Cởi bỏ phương tiện PHCN và VST sau khi
ra khỏi phòng cách ly.
5.4. Vệ sinh môi trường
nhà đại thể và khu vực khâm liệm người bệnh COVID-19
- Mang đầy đủ phương tiện phòng hộ
theo quy định đối với COVID-19.
- Sau khi khâm liệm, phẫu thuật tử thi
hoàn tất, tất cả dụng cụ, bề mặt bàn phẫu thuật, buồng phẫu thuật, phương tiện
liên quan đến tử thi phải được khử khuẩn ngay bằng dung dịch Clo hoạt tính 0,5%
và để khô từ 30 phút đến 1 giờ.
- Làm sạch và khử khuẩn phương tiện vệ
sinh theo quy trình.
- Cởi bỏ phương tiện PHCN và VST sau
khi kết thúc công việc.
5.5. Vệ sinh làm sạch
dụng cụ vệ sinh
- Dụng cụ vệ sinh bệnh viện phải được
làm sạch sau mỗi ca làm việc, cuối mỗi ngày.
- Các dụng cụ vệ sinh được xử lý bao gồm,
cán cây lau nhà, xô/chậu đựng hóa chất, nước xả/ngâm khử khuẩn tấm lau được làm
sạch, đánh chải với nước sạch và xà phòng để đúng nơi quy định, khô ráo.
- Khử nhiễm các chậu/xô đựng dung dịch
tẩy rửa và khử khuẩn ở nồng độ Clo hoạt tính 0,05%, rửa lại với nước sạch úp
trên giá bảo quản làm khô.
- Thu dọn dụng cụ vệ sinh để đúng nơi
quy định. Không sử dụng dụng cụ vệ sinh chưa được xử lý để làm vệ sinh hàng
ngày.
6. Kiểm tra,
giám sát
- Khoa KSNK, Phòng Điều dưỡng, Trưởng
khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh khử khuẩn môi
trường hàng ngày hoặc đột xuất.
- Giám sát hàng ngày sự tuân thủ của
NVYT về thực hiện quy trình khử khuẩn làm sạch bề mặt, khử khuẩn sự cố tràn
máu, dịch tiết sinh học, sử dụng phương tiện PHCN, vệ sinh khi làm việc trong
khu vực cách ly điều trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Kết quả giám sát cần phản hồi ngay cho người được
giám sát và báo cáo cho lãnh đạo khoa, lãnh đạo bệnh viện.
Xem thêm Hướng dẫn vệ sinh môi trường
bề mặt trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban hành theo Quyết định số
3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
VỆ
SINH PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN NGƯỜI NHIỄM HOẶC NGHI NGỜ NHIỄM COVID-19
Các bệnh viện phải áp dụng một cách
nghiêm ngặt các quy trình kỹ thuật và các nguyên tắc kiểm soát môi trường, kiểm
soát thực hành an toàn trong sử dụng phương tiện PHCN khi vận chuyển người bệnh
trong và ngoài bệnh viện.
1. Mục đích
- Nhân viên y tế thực hành đúng và
nghiêm ngặt quy định vệ sinh, khử khuẩn bề mặt phương tiện vận chuyển người nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Phòng ngừa lây nhiễm COVID-19 do tiếp
xúc với bề mặt các phương tiện vận chuyển người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19.
- Đảm bảo an toàn cho NVYT vận chuyển
và cộng đồng.
2. Nguyên tắc thực hiện
- Các bề mặt phương tiện vận chuyển cần
vệ sinh, khử khuẩn gồm: khoang bên trong xe vận chuyển NB (cáng, bảng điều khiển
thiết bị y tế, sàn liền kề, tường, trần và bề mặt làm việc, tay nắm cửa, radio,
bàn phím và điện thoại) và bề mặt bên ngoài xe vận chuyển (tay nắm cửa, cửa,
toàn bộ bề mặt bên ngoài xe).
- Người thực hiện xử lý phương tiện vận
chuyển (là người trực tiếp tham gia vận chuyển hoặc người được phân công làm
nhiệm vụ vệ sinh vận chuyển xe sau cùng) phải được huấn luyện và thực hiện đúng
nguyên tắc và kỹ thuật vệ sinh bề mặt máy móc, phương tiện và xe vận chuyển,
các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa lây truyền theo đường tiếp xúc.
- Bệnh viện có quy định nơi xử lý
phương tiện vận chuyển và trang bị đầy đủ phương tiện đảm bảo xử lý an toàn
phương tiện.
- Nơi thực hiện xử lý khử khuẩn phương
tiện vận chuyển NB phải có đầy đủ phương tiện PHCN, hoá chất, dụng cụ làm vệ
sinh, khử khuẩn tiệt khuẩn, thu gom chất thải y tế.
- Tất cả phương tiện vận chuyển NB, dụng
cụ can thiệp, chăm sóc NB sau khi kết thúc sử dụng phải được xử lý ngay theo
đúng quy trình trước khi sử dụng cho những NB tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Tất cả các phương tiện vận chuyển NB
đến bệnh viện và trong khuôn viên bệnh viện.
- Tất cả NVYT tham gia vào vận chuyển
NB tại tất cả các khoa phòng có liên quan đến vận chuyển người nhiễm hoặc nghi
ngờ nhiễm COVID-19.
4. Phương tiện
- Phương tiện PHCN: có đủ bộ phương tiện
PHCN, khẩu trang N95, khẩu trang y tế, kính bảo hộ hoặc tâm che mặt, ủng cao su,
găng tay sạch, găng tay vô khuẩn khi làm thủ thuật xâm lấn rời để có
thể thay thế và sử dụng
khi cần.
- Hóa chất làm sạch và khử khuẩn:
+ Xà phòng có chất khử khuẩn
+ Dung dịch VST có chứa cồn.
+ Dung dịch khử khuẩn bề mặt có hoạt
chất Clo hoạt tính 0,05% và 0,5%, con ethanol 70 độ hoặc các chất khử khuẩn
trong danh mục cấp phép của BYT.
- Phương tiện để xử lý: bình phun, giẻ
lau, túi/bao đựng chất thải
- Khu vực xử lý các xe vận chuyển
riêng trong khuôn viên bệnh viện.
5. Cách thực hiện
NVYT mang trang phục PHCN đúng hướng dẫn
và thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Pha hóa chất đúng quy định
và để vào trong các bình đựng hóa chất sẵn tại khu vực xử lý.
- Bước 2: Mang phương tiện PHCN.
- Bước 3: Thu gom các dụng cụ và chất
thải cho vào các bao/túi màu vàng và gói kín, ghi rõ chất thải phát sinh từ
chuyển đến nơi xử lý chất thải tập trung.
- Bước 4: Lau hóa chất khử khuẩn lên tất
cả bề mặt phương tiện vận chuyển, để ít nhất 10 phút sau đó lau lại với chất
làm sạch (chất tẩy rửa hoặc nước sạch với xà phòng), lau khô hoặc xì khô. Khi
có nhiều máu, dịch hoặc có sự có đổ tràn máu hoặc tràn dịch cơ thể (VD: chất
nôn, máu, dịch tiết sinh học...), trước tiên phải dùng khăn giấy thấm dùng một
lần có tẩm Clo hoạt tính 0,5% khu trú lại và loại bỏ, dùng khăn tẩm dung dịch
Clo hoạt tính 0,5% phủ lên khu vực đổ tràn để trong ít nhất 10 phút, sau đó lau
sạch lại với dung dịch bằng dung dịch khử khuẩn Clo hoạt tính 0,05%.
- Bước 5: Sau khi kết thúc công việc,
phương tiện bảo hộ cá nhân được cho vào túi hoặc thùng có nắp kín, chuyển tới
nơi khử khuẩn hoặc tiêu hủy, rửa tay bằng xà phòng có chất khử khuẩn và vệ sinh cá
nhân.
Chú ý: Đối với các phương
tiện ô tô đi đến vùng dịch cần được phun hoá chất khử khuẩn, thân, lốp, gầm xe
khi rời khỏi vùng dịch bằng dung dịch khử khuẩn có nồng độ 0,05% Clo hoạt tính.
6. Kiểm tra, giám sát và trách nhiệm
- Khoa KSNK, Phòng Điều dưỡng, Trưởng
khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh xe vận chuyển
người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp cùng Khoa
HSCC kiểm tra phương tiện cấp cứu, xe cấp cứu và quy chế cấp cứu trong
phòng chống dịch -
thiên tai.
- Phòng Vật tư - Trang thiết bị, khoa
Dược (hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ cung cấp) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ phương
tiện PHCN và các hóa chất khử khuẩn, tiệt khuẩn trong danh mục BYT cho phép.
- Khoa KSNK thực hiện giám sát tuân thủ
quy trình vệ sinh khử khuẩn phương tiện, xử lý chất thải y tế và vệ sinh môi
trường nơi thực hiện vệ sinh khử khuẩn phương tiện.
XỬ
LÝ CHẤT THẢI
1. Mục đích
- Nhân viên, người nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm thực hiện đúng quy trình phân loại, cô lập, thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải phát sinh từ khu vực cách ly.
- Ngăn ngừa phát tán COVID-19 từ chất
thải ra môi trường và cộng đồng.
- Bảo đảm an toàn cho NB, NVYT và cộng
đồng.
2. Nguyên tắc
- Tất cả chất thải phải được thu gom xử
lý ngay tại nơi phát sinh từ khu vực sàng lọc, khu vực cách ly của người nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 đều được coi là chất thải lây nhiễm, cần được thu
gom trong túi ni-lon và thùng kín màu vàng có biểu tượng nguy hại sinh học.
- Bảo đảm không phát tán mầm bệnh
trong quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế từ khu vực sàng lọc,
khu vực cách ly của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19; bảo đảm an toàn
cho NVYT và người tham gia quản lý chất thải y tế.
- Chất thải y tế khi đưa ra ngoài phải
cho vào một túi chất thải màu vàng trước khi chuyển xuống nhà chứa chất thải tập
trung của bệnh viện, ghi cảnh báo “Chất thải có nguy cơ chứa COVID-19”.
- Nhân viên y tế và người tham gia quản
lý chất thải y tế, vệ sinh môi trường phải được trang bị đầy đủ phương tiện bảo
vệ cá nhân phù hợp khi đang làm việc.
3. Phạm vi áp
dụng
3.1. Đối tượng
- Nhân viên làm nhiệm vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Tất cả NVYT tham gia vào quá trình chăm sóc điều
trị người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19, người nhà NB, khách thăm.
3.2. Khu vực
- Tại tất cả những nơi có người
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 làm phát sinh chất thải: tiếp nhận, khám
sàng lọc, khu vực cách ly, xét nghiệm... người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19.
- Khu vực xử lý chất thải.
4. Phương tiện
- Thùng và túi ni-lon dùng cho thu gom
chất thải y tế lây nhiễm theo đúng quy định (màu vàng) có biểu tượng chất thải
lây nhiễm theo quy định được đặt trong khu vực sàng lọc, phòng cách ly, phòng bệnh
và buồng đệm.
- Trên xe tiêm hoặc trong phòng cách
ly được trang bị hộp thu gom chất thải sắc nhọn (màu vàng, kháng thủng, sử dụng một lần).
- Trên xe chuyển người nhiễm hoặc nghi
ngờ nhiễm COVID-19.
- Phương tiện bảo hộ (mũ, khẩu trang,
kính bảo hộ, quần áo, ủng cao su/bao giây) cho người thu gom, xử lý, quản lý chất thải y tế.
5. Biện pháp
thực hiện
- Chất thải là bệnh phẩm của người
nghi ngờ nhiễm hoặc nhiễm COVID-19 phải được xử lý an toàn theo hướng dẫn xử lý
chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi đưa vào hệ thống xử lý tập trung.
- Tất cả chất thải rắn phát sinh trong
khu vực khám sàng lọc, khu cách ly và khu vực có liên quan đến người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19 phải được thu gom ngay vào thùng, hộp hoặc túi thu gom
chất thải lây nhiễm.
- Thùng đựng chất thải lây nhiễm tại
nơi lưu giữ tạm thời phải được đậy nắp kín, bảo đảm không bị rơi, rò rỉ chất thải
trong quá trình thu gom về khu lưu giữ tập trung trong khuôn viên của cơ sở y tế
ít nhất 2 lần/ngày.
- Nhân viên thu gom, vận chuyển chất
thải mang phương tiện phòng hộ theo đúng quy định.
- Chất thải phải được vận chuyển đến
nơi tập trung chất thải của bệnh viện khi thùng chứa đầy 3/4 trở lên hoặc ít nhất
2 lần/ngày và khi có yêu cầu.
- Trước khi vận chuyển tới nơi tập
trung chất thải của bệnh viện, chất thải phải được gói kín trong túi ni-lon
màu vàng ngay trong buồng cách ly và dán nhãn “Chất thải có nguy cơ chứa
COVID-19” sau đó đặt vào một túi thu gom khác bên ngoài buồng
cách ly.
- Khi đã chuyển chất thải tới nơi tập
trung chất thải của
bệnh viện, chất thải được xử lý tiêu huỷ tập trung như những chất thải lây
nhiễm cao khác. Tuyệt đối không mở túi chất thải này khi lưu giữ, vận chuyển
và xử lý.
|
|
- Chất thải lỏng như phân, nước tiểu
phát sinh từ buồng cách ly hoặc khu vực cách ly cần được thu gom theo hệ
thống thu gom và xử lý nước thải y tế chung của bệnh viện. Trường hợp cơ sở
chưa có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, chất thải lỏng từ
khu vực cách ly phải được thu gom và xử lý khử khuẩn băng dung dịch hoá chất chứa
1,0% Clo hoạt tính trước khi thải ra môi trường.
- Chất tiết đường hô hấp (đờm, rãi,
dung dịch họng, dịch phế quản của NB phải được xử lý triệt để bằng dung dịch
1,0 % Clo hoạt tính với tỷ lệ 1:1 trong thời gian ít nhất 10 phút sau đó thu
gom theo quy định của đơn vị điều trị.
- Tại các đơn vị có lò hấp
nhiệt độ cao chất thải rắn và bệnh phẩm phát sinh từ phòng xét nghiệm cần được
hấp ở nhiệt độ 121°C trong 20 phút trước khi tập trung chất thải và xử lý theo
quy định.
- Vận chuyển, xử lý tập trung: Thùng đựng
chất thải lây nhiễm phải đáp ứng đúng quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của BYT và BTN&MT quy định về quản
lý chất thải y tế và có dán nhãn “Chất thải có nguy cơ chứa COVID-19”,
có thành cứng, có nắp đậy kín, có lắp bánh xe đẩy. Chất thải lây nhiễm phải được
vận chuyển và xử lý ngay trong ngày. Thời điểm và lối đi vận chuyển chất thải
nên tránh đông người.
- Đồ vải, quần áo thải bỏ của người
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19, trang phục PHCN của NVYT và người tham gia
quản lý chất thải y tế, vệ sinh môi
trường tại khu vực sàng lọc, theo dõi, cách ly, chăm sóc, điều trị người nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 phải được thu gom và xử lý như chất thải lây nhiễm
nêu trên.
6. Kiểm tra
và giám sát
- Khoa KSNK, Phòng Điều dưỡng, Trưởng
khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình xử lý chất thải người
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19. Nội dung giám sát:
+ Phương tiện thu gom vận chuyển.
+ Thực hành phân loại, thu gom, vận
chuyển và tiêu huỷ.
+ Khối lượng chất thải phát sinh.
- Báo cáo ngay cho các trưởng khoa, điều
dưỡng trưởng, Ban phòng chống dịch COVID-19 và lãnh đạo bệnh viện khi có sự cố
hoặc bất kỳ vấn đề gì có liên quan đến phát tán nguồn nhiễm từ chất thải.
LẤY,
BẢO QUẢN, ĐÓNG GÓI VÀ VẬN CHUYỂN BỆNH PHẨM
Tất cả bệnh phẩm sinh học từ người nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 đều là nguồn lây nhiễm tiềm tàng và nguy hiểm cho
người lấy mẫu, thu thập, vận chuyển và xử lý. Việc tuân thủ nghiêm ngặt quy định
về an toàn sinh học cấp độ 2 là bắt buộc khi có tiếp xúc, xử lý nguồn bệnh phẩm
này.
1. Mục đích
- Phòng ngừa lây nhiễm COVID-19 qua tiếp
xúc từ các loại bệnh phẩm và những người tiếp xúc với NB trong quá trình lấy, bảo
quản, đóng gói và vận chuyển, xử lý và làm các xét nghiệm (XN) liên quan đến bệnh
phẩm người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Tất cả nhân viên lấy mẫu đều thực hiện
đúng và nghiêm ngặt quy trình và quy định khi lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu
của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Tránh phát tán nguồn bệnh, bảo đảm
an toàn cho NVYT và môi trường.
2. Nguyên tắc
thực hiện
Phòng ngừa lây nhiễm do tiếp xúc là ưu
tiên hàng đầu trong quá trình lấy, bảo quản, đóng gói và vận chuyển, xử lý và
làm các XN liên quan đến bệnh phẩm của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19.
2.1. Yêu cầu về người
lấy, bảo quản,
đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm của người nghi ngờ nhiễm hoặc nhiễm COVID-19
Người lấy, bảo quản, đóng gói, vận
chuyển, xử lý và làm các XN liên quan đến bệnh phẩm của người nhiễm hoặc nghi
ngờ nhiễm COVID-19 phải là NVYT đã được đào tạo, có kỹ năng thực hành thành thạo
các hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về
an toàn sinh học trong thu thập, bảo quản, đóng gói và vận chuyển, xử lý và làm
các XN liên quan đến bệnh phẩm lây qua đường máu, lây truyền các tác nhân qua
đường không khí và đường tiếp xúc.
- Sử dụng phương tiện PHCN thành thạo,
đúng quy định.
- Hiểu được nguy cơ lây nhiễm, có khả
năng phát hiện và đánh giá nguy cơ cho cá nhân, có kiến thức kiểm soát sức khoẻ
sau khi làm nhiệm vụ và tự xử lý được theo đúng quy trình khi bị phơi nhiễm.
- Tốt nhất là các NVYT đang theo dõi
và chăm sóc NB nghi ngờ thực hiện lấy bệnh phẩm, hạn chế tối đa số người tiếp
xúc với NB.
2.2. Yêu cầu về dụng
cụ
Tất cả các dụng cụ sử dụng để lấy, bảo
quản, đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm và tất cả dụng cụ XN, bệnh phẩm thừa của
người nghi ngờ nhiễm hoặc nhiễm COVID-19 đều là chất thải có nguy cơ lây nhiễm
cao, phải được xử lý khử khuẩn tại khoa XN trước khi trở thành chất thải y tế
lây nhiễm.
- Ưu tiên sử dụng các dụng cụ sử dụng
một lần, tiêu huỷ ngay sau khi sử dụng như chất thải lây nhiễm.
- Dụng cụ nếu tái sử dụng lại phải được
khử khuẩn, tiệt khuẩn đúng quy định, phải có bồn xử lý riêng tránh lây nhiễm
sang dụng cụ của NB khác.
- Dụng cụ dùng riêng cho mỗi NB phải
thu gom xử lý riêng.
2.3. Yêu cầu về khu vực
lấy mẫu và xét nghiệm
- Khu vực lấy mẫu và làm XN phải là
khu vực cách ly.
3. Đối tượng
và phương pháp áp dụng
- Nhân viên y tế tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định về an toàn sinh học, phải sử dụng phương tiện PHCN theo quy định
thành thạo.
- Người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19 phải ở khu vực cách ly.
- Dụng cụ lấy bệnh phẩm, dụng cụ XN và
bệnh phẩm thừa của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 sau khi làm xong XN
phải được xử lý như chất thải y tế có nguy cơ lây nhiễm cao.
4. Phương tiện
4.1. Phương tiện
phòng hộ cá nhân
- Bộ quần áo chống dịch sử dụng một lần.
- Tấm choàng không thấm nước.
- Mũ trùm hoặc tấm choàng che kín đầu,
cổ bằng chất liệu không thấm nước.
- Khẩu trang có hiệu lực lọc cao (ví dụ
N95), hoặc khẩu trang có bộ phận lọc và hỗ trợ thở (tăng cường oxy thở).
- Kính bảo hộ hoặc tấm che mặt.
- Găng tay đeo hai lớp, lớp một (lớp
bên trong) là găng tay y tế luôn giữ sạch, tránh không để tiếp xúc với dụng cụ
bẩn.
- Ủng cao su/giầy chống thấm cổ cao.
- Dung dịch VST chứa cồn/xà phòng VST.
4.2. Dụng cụ lấy bệnh phẩm
- Tăm bông cán mềm, cán cứng vô trùng.
- Đè lưỡi.
- Bệnh phẩm thu thập được chứa trong ống
môi trường vận chuyển vi rút (VTM, UTM) có 3ml môi trường.
4.2.1. Mẫu bệnh phẩm
hô hấp:
- Dịch tỵ hầu: tăm bông cán mềm
vô trùng (theo quy định của Phòng XN).
- Dịch ngoáy họng: tăm bông cán cứng
vô trùng lấy bệnh phẩm (theo quy định phòng XN).
- Dịch súc họng: nước muối sinh lí, cốc
nhựa vô trùng (bệnh phẩm được thu thập vào cốc hoặc đĩa petri và pha loãng
trong môi trường vận chuyển mẫu theo quy định phòng XN).
- Dịch nội khí quản/dịch phế quản/phế
nang/màng phổi: dụng cụ chuyên dụng.
4.2.2. Mẫu bệnh phẩm
máu:
- Bơm tiêm 10ml vô trùng.
- Tuýp lấy máu có hoặc không có chất
chống đông (yêu cầu của phòng XN)
- Dây garo, bông, cồn...
4.2.3. Đóng gói bệnh phẩm:
- Hộp nhựa có nắp vặn kín, giá nhựa hoặc
túi ni-lon để đóng gói bệnh phẩm.
- Bình lạnh bảo quản mẫu, thùng vận
chuyển mẫu.
- Băng gạc có tẩm chất sát trùng (xử
lý tràn, bắn mẫu bệnh phẩm)
4.3. Thông tin trên ống
chứa bệnh phẩm
- Tên người bệnh (hoặc mã số bệnh phẩm).
- Tuổi.
- Ngày thu thập mẫu, thời gian thu thập
mẫu.
- Loại bệnh phẩm.
4.4. Phiếu yêu cầu
xét nghiệm và phiếu điều tra dịch tễ
Điền đầy đủ thông tin (theo biểu mẫu
quy định tại Quyết định 343/QĐ-BYT ngày 07/02/2020 ban hành Hướng dẫn tạm thời
giám sát và phòng, chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút
Corona).
5. Các bước
thực hiện
5.1. Mang phương tiện
phòng hộ cá nhân
Mang phương tiện PHCN đúng quy định
(xem phần Sử dụng
phương tiện PHCN). Chú ý mang khuẩn trang N95 và mang 2 lớp găng
tay khi lấy bệnh phẩm.
5.2. Quy định về lấy bệnh phẩm
5.2.1. Mẫu bệnh phẩm
Bệnh phẩm thu thập bắt buộc phải lấy tối
thiểu 01 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp, có thể lấy thêm 01 mẫu máu; các loại mẫu
dưới đây:
- Bệnh phẩm đường hô hấp trên:
+ Dịch tỵ hầu và dịch ngoáy họng.
+ Dịch súc họng.
- Bệnh phẩm đường hô hấp dưới:
+ Đờm
+ Dịch phế nang, dịch nội khí quản, dịch
màng phổi...
+ Tổ chức phổi, phế quản, phế nang
(khi có chỉ định).
- Mẫu máu: 3-5 ml máu tĩnh mạch có hoặc không có
chất chống đông EDTA. Huyết thanh hoặc huyết tương lưu mẫu theo yêu cầu của
phòng XN (thực hiện xét nghiệm theo yêu cầu)
5.2.2. Thời điểm thu thập bệnh phẩm
Thời điểm thu thập bệnh phẩm đường hô
hấp nên được thực hiện sớm nhất sau khi khởi phát.
Bảng 2. Thời điểm
thu thập bệnh phẩm xét nghiệm xác định COVID-19
Loại bệnh
phẩm
|
Thời điểm
thu thập thích hợp
|
Bệnh phẩm đường hô hấp trên (dịch
mũi họng, dịch súc họng)
|
Tại ngày 0 đến ngày 7 sau khi khởi bệnh
|
Bệnh phẩm đường hô hấp dưới (dịch phế
nang, dịch nội khí quản, dịch
màng phổi...)
|
Tại ngày 0 đến ngày 14 sau khi khởi
bệnh
|
Mẫu máu giai đoạn cấp
|
Cùng thời điểm bệnh phẩm hô hấp trên
(tại ngày 0 đến ngày 7 sau khi khởi bệnh)
|
Mẫu máu giai đoạn hồi phục
|
Tại ngày 14, 28 hoặc 3 tháng sau khi
khởi bệnh
|
Tổ chức phế nang
|
Trong trường hợp có chỉ định
|
5.2.3. Kỹ thuật lây bệnh phẩm
5.2.3.1 Dịch ty hầu và dịch ngoáy họng
(sử dụng 02 tăm bông cho 02 loại bệnh phẩm), lấy đồng thời dịch ngoáy họng và dịch
tỵ hầu của bệnh
nhân
a. Dịch ngoáy họng
- Yêu cầu bệnh nhân há miệng to.
- Dùng dụng cụ đè nhẹ nhàng lưỡi NB.
- Đưa tăm bông vào vùng hầu họng, miết
và xoay tròn nhẹ 3-4 lần tại khu vực 2 bên vùng A-mi-đan và thành sau họng để lấy
được dịch, tế bào vùng họng.
- Sau khi lấy bệnh phẩm, que tăm bông
được chuyển vào ống chứa 3ml môi trường vận chuyển (VTM hoặc UTM) để bảo
quản. Lưu ý, đầu tăm bông phải
nằm ngập hoàn
toàn trong môi trường vận chuyển, và nếu que tăm bông dài hơn ống đựng môi trường
vận chuyển cần bẻ/cắt cán tăm bông cho phù hợp với độ dài của ống nghiệm chứa
môi trường vận chuyển.
b. Dịch tỵ hầu
- Yêu cầu NB ngồi yên, mặt hơi ngửa,
trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ.
- Người lấy bệnh phẩm nghiêng đầu bệnh
nhân ra sau khoảng 70°, tay đỡ phía sau cổ NB.
- Tay kia đưa nhẹ nhàng tăm bông vào
mũi, vừa đẩy vừa xoay giúp tăm bông đi dễ dàng vào sâu 1 khoảng bằng 1/2 độ dài từ
cánh mũi đến dái tai cùng phía.
Lưu ý: nếu chưa đạt được độ
sâu như vậy mà cảm thấy có lực cản rõ thì rút tăm bông ra và thử lấy mũi bên
kia. Khi cảm thấy tăm bông chạm vào thành sau họng mũi thì dừng lại, xoay tròn
rồi từ từ rút tăm bông ra
- Giữ tăm bông tại chỗ lấy mẫu trong
vòng 5 giây để đảm bảo dịch thấm tối đa.
- Từ từ xoay và rút tăm bông ra.
- Đặt đầu tăm bông vào ống đựng bệnh
phẩm có chứa môi trường vận chuyển và bẻ cán tăm bông tại điểm đánh dấu để có độ
dài phù hợp với độ dài của ống nghiệm chứa môi trường vận chuyển. Que tăm bông sau
khi lấy dịch ngoáy
mũi sẽ được để chung vào ống môi trường chứa que tăm bông lấy dịch ngoáy
họng.
- Đóng nắp, xiết chặt, bọc ngoài bằng
giấy parafin (nếu có).
Bảo quản mẫu trong điều kiện nhiệt độ
2-8°C trước khi chuyển về phòng xét nghiệm. Nếu bệnh phẩm không được vận chuyển đến
phòng XN trong vòng 48 giờ kể từ khi lấy mẫu, các mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản
trong âm 70°C (-70°C).
Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ đặt
ngồi trên đùi của cha/mẹ, lưng của trẻ đối diện với phía ngực cha mẹ. Cha/mẹ cần
ôm trẻ giữ chặt cơ thể và tay trẻ. Yêu cầu cha/mẹ ngả đầu trẻ ra phía sau.
5.2.3.2 Dịch súc họng
Người bệnh được súc họng với 10 ml
dung dịch rửa (nước muối sinh lý). Dịch súc họng được thu thập vào cốc hoặc đĩa
petri và pha loãng theo tỷ lệ 1:2 trong môi trường bảo quản vi rút.
5.2.3.3 Dịch nội khí quản
Người bệnh khi đang thở máy, đã được đặt
nội khí quản. Dùng 1 ống hút dịch, đặt theo đường nội khí quản và dùng bơm tiêm
hút dịch nội khí quản theo đường ống đã đặt, cho dịch nội khí quản vào ống chứa
môi trường bảo quản vi rút.
5.2.3.4 Lấy mẫu máu:
Sử dụng bơm kim tiêm vô trùng lấy
3ml-5ml máu tĩnh mạch, chuyển vào tuýp chứa (có hoặc không có chất chống đông
EDTA), bảo quản ở nhiệt độ 4°C trong vòng 24 giờ.
Lưu ý:
- Ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ, của NB loại
bệnh phẩm, ngày lấy mẫu trên tuýp đựng bệnh phẩm
- Các loại bệnh phẩm thu thập tại đường
hô hấp dưới (dịch nội khí quản, phế nang, màng phổi) phải được phối hợp với các
bác sỹ lâm sàng trong quá trình thu thập mẫu bệnh phẩm.
5.2.4. Khử khuẩn dụng cụ và khu vực lấy
mẫu
- Dụng cụ lấy mẫu, phương tiện PHCN xử
lý như chất thải lây nhiễm.
- Khu vực lấy mẫu được khử khuẩn bề mặt
như buồng cách ly.
5.3. Quy định về bảo
quản bệnh phẩm
Bệnh phẩm sau khi thu thập được chuyển
đến phòng xét nghiệm trong thời gian ngắn nhất:
- Bệnh phẩm được bảo quản tại 2°C-8°C,
và chuyển tới phòng XN trong thời gian sớm nhất, đảm bảo không quá 48 giờ sau
khi thu thập.
- Bệnh phẩm được bảo quản ngay tại -70°C
trong trường hợp thời gian dự kiến chuyển đến phòng XN chậm hơn 48 giờ sau
khi thu thập.
- Không bảo quản bệnh phẩm tại ngăn đá
của tủ lạnh hoặc -20°C.
5.4. Quy định về đóng
gói bệnh phẩm
Bệnh phẩm khi vận chuyển phải được
đóng gói theo nguyên tắc 3 lớp để đảm bảo an toàn sinh học.
- Theo Thông tư 40/2018/TT-BYT về quản
lý mẫu bệnh phẩm.
5.4.1. Đóng gói bệnh phẩm để vận chuyển
làm xét nghiệm thường quy
- Lớp trong cùng: lọ chứa mẫu bệnh phẩm
theo đúng quy định của phòng XN cung cấp. Không để bệnh phẩm bị tràn vãi
ra ngoài.
Hình 13. Đóng gói bệnh
phẩm (ba lớp) để vận
chuyển trong bệnh viện làm xét nghiệm thường quy
- Lớp giữa: giá nhựa, giá xốp, hộp nhựa để giữ
cho bệnh phẩm thẳng đứng.
- Lớp ngoài cùng: hộp nhựa cứng, có nắp
đậy và quai xách, trên hộp phải có dán nhãn nguy hại sinh học.
5.4.2. Đóng gói bệnh phẩm để vận chuyển đi xa làm
xét nghiệm khẳng định COVID-19
Bệnh phẩm khi vận chuyển phải
được đóng gói kỹ trong 3 lớp bảo vệ, theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới.
- Tuýp chứa môi trường vận chuyển: chứa
mẫu trực tiếp. Tuýp nhựa có nắp kín, đóng nắp đúng cách.
- Hộp nhựa, hoặc giá đựng: chứa tuýp bệnh
phẩm.
Mẫu bệnh phẩm hô hấp và mẫu máu của cùng một NB
được để trong một hộp nhựa có nắp vặn kín hoặc giá nhựa đựng tuýp bệnh phẩm.
- Thùng vận chuyển mẫu: chứa hộp (hoặc
giá) đựng mẫu bệnh phẩm.
+ Thùng chắc chắn, có nắp đậy kín,
đảm bảo không vỡ.
+ Có khả năng giữ nhiệt (sử dụng bình
tích lạnh)
- Các bước đóng gói vận chuyển mẫu bệnh
phẩm
Lưu ý:
- Gửi kèm Phiếu yêu cầu xét nghiệm
- Bên ngoài thùng vận chuyển mẫu có vẽ
các logo quy định của WHO (nhãn nguy hại sinh học, nhãn định hướng và nhãn
tránh va đập) khi vận chuyển.
Hình 14. Mẫu nhãn biển
báo nguy hại sinh học; định hướng; tránh va đập
(Ban hành kèm
theo Nghị định số
92/2010/NĐ-CP ngày 30/8/2010 của Chính phủ)
5.5. Quy định về vận
chuyển bệnh phẩm
- Thông báo cho phòng xét nghiệm ngày
gửi và thời gian dự định bệnh phẩm sẽ tới phòng XN.
- Bệnh phẩm được vận chuyển tới phòng
XN bằng đường bộ hoặc đường không càng sớm càng tốt.
- Trong phạm vi bệnh viện, vận chuyển
bệnh phẩm bằng tay. Không sử dụng hệ thống vận chuyển bệnh phẩm bằng khí nén.
- Tuyệt đối tránh để tuýp bệnh phẩm bị
đỗ, vỡ trong quá trình vận chuyển.
- Bảo đảm tất cả các nhân viên vận
chuyển bệnh phẩm được đào tạo về thực hành xử lý an toàn và quy trình khử nhiễm
sự cố tràn máu, dịch.
- Nên bảo quản bệnh phẩm ở nhiệt độ
4°C khi vận chuyển tới phòng XN, tránh quá trình đông tan băng nhiều lần, làm
giảm chất lượng của bệnh phẩm.
- Bệnh phẩm cần gửi kèm với Phiếu yêu
cầu xét nghiệm có đầy đủ thông tin theo quy định.
6. Kiểm tra,
giám sát
- Khoa KSNK, phòng Điều dưỡng, Trưởng
khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình, quy định về an toàn
sinh học, sử dụng phương tiện PHCN thành thạo trong quá trình lấy, bảo quản,
đóng gói và vận chuyển, xử lý và làm các XN liên quan đến bệnh phẩm COVID-19.
- Giám sát xử lý chất thải y tế có
nguy cơ lây nhiễm cao đối với dụng cụ lấy bệnh phẩm, dụng cụ XN và bệnh
phẩm thừa sau khi làm XN.
- Giám sát xử lý khu vực lấy bệnh phẩm,
xử lý và làm các XN liên quan đến COVID-19.
Xem thêm Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị
bệnh viêm phổi cấp do chủng vi rút Corona mới (nCoV) ban hành theo Quyết định số
125/QĐ-BYT ngày 16/01/2020 và Hướng dẫn tạm thời giám sát và phòng, chống bệnh
viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCoV) ban hành theo Quyết
định số 343/QĐ-BYT ngày 07/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
PHÒNG
NGỪA LÂY NHIỄM COVID-19 TRONG XÉT NGHIỆM
1. Mục đích
- Phòng ngừa lây nhiễm COVID-19 qua đường
giọt bắn và qua đường tiếp xúc từ các loại bệnh phẩm và những người tiếp xúc với
NB trong quá trình làm các XN bệnh phẩm của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19.
- Tất cả nhân viên trong phòng XN đều
phải thực hiện đúng và nghiêm ngặt quy trình và quy định khi lấy mẫu, bảo quản
và vận chuyển mẫu.
- Tránh phát tán nguồn bệnh, bảo đảm
an toàn cho NVYT và môi trường.
2. Đối tượng
áp dụng
- Nhân viên phòng XN tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định về an toàn sinh học, phải sử dụng thành thạo phương tiện
PHCN.
- Tất cả bệnh phẩm của người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19 có thể từ khoa khám bệnh; cấp cứu; truyền nhiễm... hoặc
từ cơ sở KBCB khác chuyển đến.
3. Phương
pháp áp dụng
3.1. Bệnh phẩm
- Bệnh phẩm đường hô hấp trên.
- Bệnh phẩm đường hô hấp dưới.
- Mẫu huyết thanh
3.2. Xét nghiệm các
ca bệnh nghi ngờ
- Xét nghiệm huyết học.
- Xét nghiệm hóa sinh.
- Xét nghiệm vi sinh.
+ Chẩn đoán phân biệt:
• Cúm nặng.
• Viêm phổi không điển hình.
• Nhiễm khuẩn huyết gây suy thận và
suy hô hấp.
• Bệnh tay chân miệng thể cấp có biến
chứng suy hô hấp và suy thận.
+ Các xét nghiệm thường quy khác.
3.3. Xét nghiệm xác định
COVID-19
Phát hiện COVID-19 dương tính bằng kỹ
thuật Real time RT-PCR hoặc giải trình tự gen thế hệ mới.
4. Yêu cầu đảm
bảo an toàn sinh học
Phòng ngừa lây nhiễm COVID-19 qua đường
giọt bắn, đường tiếp xúc và đường phát tán khí dung khi thực hiện thao tác tạo
khí dung là ưu tiên hàng đầu trong quá trình làm XN cho người nghi ngờ nhiễm hoặc
nhiễm COVID-19.
4.1. Cơ sở vật chất
- Các XN thường quy: An toàn sinh học
cấp II
- Các XN chẩn đoán COVID-19: An toàn
sinh học cấp II
4.2. Trang thiết bị
- Đảm bảo các yêu cầu về trang thiết bị
đối với phòng XN An toàn sinh học cấp II.
- Tủ An toàn sinh học cấp II đã được
hiệu chuẩn, chứng nhận.
- Phương tiện PHCN:
+ Các XN thường quy: Phương tiện PHCN
thông thường.
+ Các XN chẩn đoán xác định COVID-19:
đầy đủ phương tiện PHCN, bao gồm: Bộ quần áo chống dịch, găng tay không bột, khẩu
trang N95, kính bảo hộ hoặc tấm che mặt.
4.3. Nhân viên xét nghiệm
- Nhân viên phòng XN khi tiến hành các
XN cho người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 phải có kinh nghiệm, thành thạo,
Nên bố trí nhân viên chuyên biệt làm các XN này.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về
an toàn sinh học, sử dụng phương tiện PHCN thành thạo, đúng quy cách.
- Khi thực hiện XN thường quy: phải mặc
phương tiện PHCN thông thường như đeo găng tay, áo chống thấm nước, tấm che mặt hoặc
kính bảo hộ, khẩu trang.
- Khi thực hiện xét nghiệm chẩn
đoán xác định COVID-19 phải mặc đầy đủ phương tiện PHCN, bao gồm cả găng
tay, quần áo chống dịch, khẩu trang chuyên dụng (N95), tấm che mặt hoặc kính bảo
hộ.
- Trong khi đeo găng tay làm XN liên
quan đến bệnh phẩm người nghi ngờ hoặc người xác định nhiễm COVID-19 không được
đụng chạm lên bàn phím điều khiển máy móc thiết bị, nắm cửa, điện thoại, công tắc
điện...
- Người thực hiện các XN cho người nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 không được mặc phương tiện PHCN khi ra ngoài phòng
xét nghiệm COVID-19.
- Hiểu được nguy cơ nhiễm bệnh, có khả
năng phát hiện và đánh giá nguy cơ cho cá nhân, có kiến thức kiểm soát sức khoẻ
sau khi làm nhiệm vụ và tự xử lý theo đúng quy trình khi bị phơi nhiễm.
- Tuyệt đối không tiếp xúc tay trần với
bệnh phẩm và dụng cụ làm XN cho người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Khi thực hiện các XN liên quan đến bệnh
phẩm của NB dương tính (+) với COVID-19 hay nghi ngờ cẩn thận trọng
không đụng tay lên vùng mặt, mũi, miệng.
5. Kiểm tra,
giám sát
Khoa KSNK, Phòng Điều dưỡng, Trưởng
khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình, quy định an toàn
sinh học khi thực hiện XN NB nghi ngờ hoặc nhiễm COVID-19.
- Giám sát NVYT việc
tuân thủ nghiêm ngặt khử khuẩn dụng cụ và khu vực lấy bệnh phẩm.
- Giám sát NVYT việc tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định về an toàn sinh học, sử dụng phương PHCN thành thạo trong quá
trình XN.
- Giám sát xử lý dụng cụ tái sử dụng
sau khi làm XN.
- Giám sát xử lý chất thải y tế có
nguy cơ lây nhiễm cao đối với bệnh phẩm sau khi làm XN.
- Giám sát xử lý môi trường buồng xét
nghiệm như khu vực cách ly.
Lưu ý:
- Khu vực lấy mẫu phải được xử lý như
khu vực cách ly.
- Phòng XN đảm bảo thông khí, không thải
khí ra nơi có nhiều người qua lại, vào hành lang hoặc các phòng khác.
- Các thao tác xét nghiệm có nguy cơ tạo
khí dung, giọt bắn cần được thực hiện trong tủ an toàn sinh học cấp II như mở
nắp ống nghiệm chứa mẫu bệnh phẩm; phân chia, pha loãng mẫu bệnh phẩm; trộn mẫu
(vortex); tách chiết DNA/RNA.
- Tay đi găng làm XN liên quan đến bệnh
phẩm người bệnh COVID-19 không được đụng chạm lên bàn phím điều khiển máy móc
thiết bị, nắm cửa, điện thoại, công tắc điện...
- Tất cả trang phục phòng hộ (găng, áo
choàng, khẩu trang...) khi cởi bỏ phải cuộn mặt bẩn (mặt bên ngoài) vào trong để
hạn chế nguy cơ phát tán tác nhân lây nhiễm ra các vật dụng thu gom, vận chuyển.
- Dụng cụ lấy bệnh phẩm và bệnh phẩm của
người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 sau khi làm xong XN phải được xử lý
như chất thải y tế có nguy cơ lây nhiễm cao.
XỬ
LÝ THI HÀI NGƯỜI NHIỄM HOẶC NGHI NGỜ NHIỄM COVID-19
1. Mục đích
- Nhân viên y tế xử lý đúng và nghiêm
ngặt quy trình, quy định khi xử lý thi hài nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
- Phòng ngừa lây nhiễm COVID-19 cho
NVYT và người nhà NB, người tham dự tang lễ và cộng đồng.
2. Phạm vi áp
dụng
- Khoa Giải phẫu bệnh, nhà đại thể và
các khoa lâm sàng có người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 tử vong.
- Nhân viên y tế và người nhà NB trực
tiếp có tiếp xúc với thi hài người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19.
3. Nguyên tắc
chung
- Áp dụng triệt để các biện pháp phòng
ngừa chuẩn và phòng ngừa cách ly theo đường tiếp xúc và giọt bắn khi vận chuyển,
xử lý thi hài.
- Chỉ NVYT có nhiệm vụ, người nhà NB
đã được hướng dẫn quy trình phòng ngừa và được trang bị đầy đủ phương tiện PHCN
phù hợp mới được tham gia xử lý thi hài người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19 tử vong.
- Đảm bảo không phát tán mầm bệnh
trong quá trình xử lý, vận chuyển, hỏa táng và mai táng thi hài người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19 tử vong.
- Chuyển NB cách ly khác trong buồng bệnh
(nếu có) sang buồng cách ly khác trước khi thực hiện xử lý thi hài.
- Thi hài người nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm COVID-19 phải được hỏa táng, chỉ mai táng trong trường hợp không thực hiện
được việc hỏa táng.
- Thi hài phải được khâm liệm càng sớm
càng tốt và hỏa táng hoặc mai táng trong vòng 24 giờ kể từ khi tử vong.
- Tất cả các chất thải phát sinh trong
quá trình xử lý, vận chuyển, hỏa táng hoặc mai táng thi hài người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19 phải được xử lý như chất thải lây nhiễm.
4. Phương tiện
4.1. Phương tiện vận
chuyển, bảo quản và xử lý thi hài
- Xe, cáng vận chuyển thi hài phải được
vệ sinh khử khuẩn ngay sau mỗi lần sử dụng.
- Túi chuyên dụng đựng tử thi, trường
hợp không có thì phải có túi nilon không thấm nước có khóa kéo, bảo đảm độ bền
cơ học, kích thước phù hợp và ga giường sử dụng một lần.
- Buồng lạnh bảo quản thi hài hoặc buồng
giữ thi hài được trang bị phương tiện rửa tay, hoá chất khử khuẩn bề mặt, sàn
nhà và các phương tiện vệ sinh khử khuẩn bề mặt.
4.2. Phương tiện
phòng hộ cá nhân, vệ sinh tay và thu gom chất thải
Tại khoa lâm sàng có người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm COVID-19 và tại nhà đại thể cần luôn có sẵn các phương tiện cho
thực hành phòng ngừa lây nhiễm, gồm:
- Phương tiện VST: xà phòng rửa tay,
dung dịch VST chứa cồn.
- Phương tiện PHCN: là các phương tiện
sử dụng một lần (găng tay, mũ giấy, khẩu trang y tế, áo choàng, kính bảo hộ, tạp
dề). Các phương tiện này phải là loại không thấm nước.
- Phương tiện thu gom chất thải: túi,
thùng màu vàng có kích thước đủ lớn để thu gom các phương tiện PHCN sau sử dụng.
- Hóa chất khử khuẩn tử thi: dung dịch
có Clo hoạt tính 0,5%.
- Phương tiện vệ sinh, khử khuẩn môi
trường: Khăn lau, tải lau bề mặt, bình phun tay hoặc máy phun tay.
5. Biện pháp
tiến hành
5.1. Tại đơn vị có
người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 tử vong
Ngay khi có người nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm COVID-19 tử vong, NVYT trực tiếp điều trị, chăm sóc NB cần thực hiện các
nội dung sau:
- Không bố trí NB khác (kể cả người
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19) trong buồng bệnh đang có thi hài. Trường hợp
trong buồng bệnh có NB khác thì phải chuyển ngay NB đó sang buồng bệnh khác.
- Gọi điện thoại thông báo và viết giấy
yêu cầu nhà đại thể cử nhân viên chuyển tử thi về nhà đại thể.
- Nghiêm cấm người không có nhiệm vụ
và người nhà NB vào buồng bệnh.
- Giải thích cho người nhà NB về nguy
cơ lây nhiễm và hướng dẫn họ các quy định và biện pháp phòng ngừa lây nhiễm cần
áp dụng khi tiếp xúc với tử thi và trong quá trình khâm liệm, thăm viếng.
- Tuyệt đối không mang bất cứ vật dụng
gì ra khỏi buồng bệnh khi buồng bệnh chưa được phun khử khuẩn lần cuối.
- Trong khi chờ nhân viên đại thể đến
lấy xác, nhân viên khoa phòng che phủ tử thi băng ga trải giường, lau bề mặt toàn bộ
khu vực NB nằm bằng dung dịch
Clo hoạt tính 0,5%.
- Nhân viên nhà đại thể mặc đầy đủ
phương tiện PHCN khi thực hiện xử lý thi hài. Chi tiết phương tiện PHCN cho
nhân viên xử lý thi hài tại Phụ lục 3.
- Tiến hành cô lập tử thi theo các bước
sau:
+ Bọc kín tử thi bằng túi đựng thi
hài, sử dụng vật liệu chống thấm lót bên trong nếu có nguy cơ thấm dịch tiết ra
ngoài.
+ Phun khử khuẩn bên ngoài lớp túi thứ
nhất bằng dung dịch hóa chất khử trùng có Clo với nồng độ 0,5% (5.000 ppm) Clo
hoạt tính. Thực hiện tương tự với lớp túi đựng tử thi thứ hai. Túi đựng tử thi
phải bằng vật liệu chống thấm, không trong suốt, chắc chắn, không dễ bị bục/thủng,
thành túi có độ dày ≥ 150μm; Khóa kéo
phải kín và chắc chắn.
+ Trường hợp không có túi đựng tử thi,
bọc kín tử thi bằng 02 lớp vải cotton dày, sau đó bọc kín tử thi bằng 02 lớp
ni-lon. Phun khử khuẩn bên ngoài lớp ni-lon thứ nhất bằng dung dịch hóa chất khử
trùng có Clo với nồng độ 0,5% (5.000ppm) Clo hoạt tính. Thực hiện tương tự với
lớp ni-lon thứ
hai.
+ Sau khi đóng kín túi đựng tử thi, sử
dụng thẻ hoặc miếng dán có biểu tượng nguy hại sinh học (theo mẫu trong Quy chế
quản lý chất thải y tế, ban hành kèm theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT) ở bên
ngoài túi.
+ Trải một chiếc vải trải giường sạch
lên xe chở tử thi, đặt tử thi lên trên tấm vải sạch, đi tới gần cửa buồng bệnh và
tháo bỏ phương
tiện
PHCN (để đồ tháo bỏ ở phía trong buồng bệnh), khử khuẩn tay và ra ngoài buồng bệnh.
+ Nhân viên nhà đại thể mang đủ phương
tiện PHCN tiếp nhận thi hài bên ngoài buồng bệnh, vận chuyển tử thi về nhà đại
thể.
- Khử khuẩn lại toàn bộ buồng bệnh,
hành lang sau khi xử lý.
- Trong suốt thời gian kể từ khi NB tử
vong tới khi mang tử thi ra khỏi buồng bệnh, NVYT tại khoa có NB tử vong cần giám sát nhắc
nhở tất cả đối tượng vào buồng bệnh phải thực hiện đúng quy định về cách ly
phòng ngừa lây nhiễm.
5.2. Vận chuyển tử
thi từ buồng bệnh về nhà đại thể
- Nhân viên y tế trong suốt quá trình
vận chuyển tử thi phải mang đầy đủ phương tiện PHCN (khẩu trang ngoại khoa,
găng tay, áo choàng giấy, mũ, ủng). Chi tiết phương tiện PHCN cho nhân viên xử
lý thi hài tại Phụ lục 3.
- Vận chuyển tử thi theo đường cách ly
và phải phun khử khuẩn ngay sau đó; Nếu vận chuyển bằng thang máy thì không cho người
khác đi cùng, trong trường hợp người nhà NB yêu cầu đi cùng thì phải mang đầy đủ
phương tiện PHCN. Hạn chế vận chuyển tử thi qua
nơi đông người.
- Ngay sau khi đưa tử thi vào phòng
lưu giữ, nhân viên nhà đại thể vận chuyển tử thi phải tiến hành phun khử khuẩn
xe vận chuyển tử thi bằng dung dịch có nồng độ 0,05% (500 ppm) Clo hoạt tính để
trong vòng 30 phút, sau đó tháo bỏ phương tiện PHCN theo đúng trình tự, thải bỏ
các phương tiện này vào túi nilon màu vàng, rửa sạch tay và vệ sinh cá nhân trước
khi thực hiện các nhiệm vụ khác.
5.3. Khâm liệm tử thi
Quá trình khâm liệm tuân theo quy
trình đặc biệt đối với bệnh dịch nguy hiểm:
- Thực hiện khâm liệm càng sớm càng tốt.
- Khâm liệm tử thi phải được thực hiện
tại nhà tang lễ bệnh viện. Hạn chế tối đa số người tham gia khâm liệm.
- Người trực tiếp tham gia khâm liệm
phải mang đầy đủ phương tiện PHCN (khẩu trang ngoại khoa, găng tay, áo choàng
giấy, mũ, ủng). Vệ sinh tay bằng dung dịch chứa cồn và rửa sạch tay bằng xà
phòng.
- Tuyệt đối không để người nhà NB thăm
viếng tử thi trong suốt thời gian lưu giữ cho tới khi khâm liệm xong.
- Quy trình khâm liệm tử thi:
+ Lót một tấm vải ni-lon lớn đủ để bao
bọc tử thi dưới đáy quan tài.
+ Gói kín thi hài bằng tấm vải ni-lon
đã lót phía dưới.
+ Đóng kín quan tài. Kiểm tra và dán
kín các kẽ hở của quan
tài (nếu có) bằng băng dính
không thấm nước.
- Nhân viên nhà tang lễ thực hiện phun
khử khuẩn toàn bộ bề mặt buồng khâm liệm và bề mặt quan tài bằng dung dịch chứa
0,05% Clo hoạt tính.
+ Tháo các phương tiện PHCN (khẩu
trang ngoại khoa, găng tay, áo choàng giấy, mũ, ủng) và thải bỏ vào túi nilon
màu vàng.
+ Vệ sinh tay bằng dung dịch chứa cồn
và rửa sạch tay bằng xà phòng.
+ Tắm vệ sinh thân thể trước khi thực
hiện các nhiệm vụ khác.
5.4. Thăm viếng, xử
lý tử thi người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19
- Hạn chế người vào viếng. Người vào
viếng phải mang khẩu trang, không đụng chạm vào quan tài và VST bằng dung dịch
cồn sau khi viếng.
- Không vận chuyển thi hài ra ngoại tỉnh.
Chuyển thi hài bằng xe ô tô chuyên dụng thẳng tới nơi hoả táng. Người nhà NB
không được lên xe chuyển thi hài. Nhân viên lái xe chuyển thi hài phải mang đầy
đủ phương tiện PHCN.
- Thi hài người nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm COVID-19 cần được hỏa táng càng sớm càng tốt, không để quá 24 giờ kể từ
khi tử vong.
- Ngay sau khi vận chuyển quan tài tới
nơi hỏa táng, mai táng phải khử khuẩn toàn bộ bề mặt phương tiện chở quan tài bằng
dung dịch khử khuẩn đã được Bộ Y tế cấp chứng nhận đăng ký lưu hành.
- Trường hợp có nhu cầu vận chuyển thi
hài, hài cốt qua biên giới thực hiện theo quy định tại Nghị định số
89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới.
6. Kiểm tra
giám sát và trách nhiệm
- Khoa KSNK, Phòng Điều dưỡng, Trưởng
khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình, quy định xử lý thi
hài người nghi ngờ nhiễm hoặc nhiễm COVID-19:
- Đơn vị có NB tử vong: đảm bảo tuân
thủ các quy định phòng chống lây nhiễm tại khu vực mình quản lý.
- Nhà tang lễ: thực hiện nhận thi hài,
vận chuyển tử thi xuống nhà đại thể, khâm liệm tử thi và tổ chức thăm viếng, xử
lý thi hài theo quy định.
- Đơn vị dịch vụ: bố trí xe vận chuyển
tử thi và thực hiện các quy định trong quá trình vận chuyển thi hài tới nghĩa
trang. Chuẩn bị sẵn một cơ số phương tiện PHCN để nhượng lại cho người nhà NB sử
dụng khi cần.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp: giám sát thực
hiện, tiếp nhận và báo cáo xin ý kiến Ban chỉ đạo bệnh viện giải quyết các vướng mắc nảy sinh
trong quá trình thực hiện quy định này.
- Khoa KSNK: tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện theo đúng quy định.
- Lập danh sách tất cả NVYT, người
nhà... có tham gia xử lý và khâm niệm tử thi để báo cáo và theo dõi trong 14
ngày theo quy định đồng thời hướng dẫn họ các triệu chứng cần phát hiện, báo
cáo và đi khám.
HƯỚNG
DẪN PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM COVID-19 CHO NGƯỜI NHÀ VÀ KHÁCH THĂM
Người nhà và khách thăm là đối tượng
có nguy cơ bị lây nhiễm và phát tán nguồn lây ra cộng đồng cao. Tất cả các cơ sở
y tế phải xây dựng, tuyên truyền hạn chế tối đa thăm và phải cung cấp phương tiện
PHCN cho các đối tượng này.
1. Mục đích
- Phòng ngừa lây nhiễm cho khách thăm,
người nhà NB của NB khi phải tiếp xúc với người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
COVID-19.
- Bảo đảm an toàn cho cộng đồng, tránh
lây lan COVID-19 trên diện rộng.
2. Nguyên tắc thực hiện
- Tuyệt đối không để người tiếp xúc gần,
thăm viếng khi người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm đang cách ly điều trị, theo dõi
tại cơ sở KBCB.
- Không cho khách thăm tại khu vực
cách ly khi đang thực hiện các thủ thuật có thể tạo khí dung, các hạt văng bắn
gần để phòng lây nhiễm nguy hiểm.
- Hạn chế tối đa việc thăm viếng của
khách tới khu vực cách ly đề phòng lây lan dịch bệnh ra cộng đồng.
- Trong trường hợp bắt buộc phải có
thăm, tiếp xúc với NB tất cả khách thăm cần tuân thủ nguyên tắc phòng ngừa tại
khu cách ly. Khách thăm được hướng dẫn biết cách mang, loại bỏ phương tiện PHCN
trước khi đến khu vực cách ly thăm.
- Khi được phép thăm, không cho khách
thăm tiếp xúc gần với NB (trong phạm vi 2 mét).
- Những bà mẹ khi nghi ngờ nhiễm hoặc
đã xác định nhiễm COVID-19 đang cho con bú phải cách ly con tránh lây lan và
không cho trẻ dùng sữa mẹ cho đến khi có chỉ định của bác sĩ điều trị.
Khi ra khỏi khu vực cách ly sau khi
thăm viếng phải tuân thủ quy trình loại bỏ phương tiện PHCN và VST đúng quy định
trước khi rời khỏi khu cách ly. Cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân và giữ liên lạc
thường xuyên với cơ quan y tế theo hướng dẫn để theo dõi phơi nhiễm sau tiếp
xúc.
- Cần có NVYT đi kèm và hướng dẫn
khách thăm tuân thủ nghiêm ngặt và ghi tên lại để tiếp tục theo dõi.
3. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Tất cả khách
thăm, người nhà NB, NVYT có tiếp xúc gần với NB tại mọi thời điểm cách ly.
4. Thực hiện
4.1. Trước khi vào buồng
cách ly
- Người nhà NB và khách thăm trước khi
vào khu vực cách ly phải được hướng dẫn và mang phương tiện PHCN đúng quy định,
đặc biệt lưu ý với những phương tiện PHCN phòng ngừa lây truyền qua đường hô hấp.
- Nhân viên y tế có mặt để hướng dẫn
khách thăm thực hiện đúng các bước; mang và loại bỏ phương tiện PHCN và giám
sát hành động của khách thăm.
- Nhân viên y tế kiểm tra tuân thủ
đúng hướng dẫn và hiểu rõ các yêu cầu phòng ngừa lây nhiễm mới được cho phép
vào khu cách ly thăm.
4.2. Trong phòng cách
ly
- Tất cả khách thăm phải tuân thủ đúng
hướng dẫn và giám sát của NVYT tại khu cách ly, không được tùy tiện đụng chạm
đến tất cả tất cả vật dụng trong khu cách ly, không tiếp xúc trực tiếp với NB
(ôm hôn, bắt tay).
- Giữ khoảng cách tối thiểu 2 mét so với
người bệnh.
4.3. Ra khỏi phòng
cách ly
- Tháo bỏ trang phục phòng hộ theo hướng
dẫn của NVYT ngay tại vùng đệm khu cách ly.
- Không mang theo bất cứ vật dụng,
trang phục PHCN tại khu cách ly sau khi sử dụng đến nơi khác.
- Lập danh sách những người có tiếp
xúc gần với người nhiễm và nghi ngờ nhiễm COVID-19 và thông báo với cơ quan y tế
dự phòng địa phương để theo dõi tình hình sức khỏe và xử lý theo quy định.
- Tư vấn cho người nhà và khách thăm
chủ động khai báo đầy đủ các thông tin cá nhân liên quan để theo dõi và tự theo
dõi các triệu chứng sau khi rời khỏi khu cách ly trong vòng 14 ngày. Khi có biểu
hiện bất thường về sức khoẻ phải đến ngay cơ quan y tế gần nhất báo cáo để được
tư vấn.
- Kiểm tra giám sát:
+ Khoa KSNK, Phòng Điều dưỡng, Trưởng
khoa và Điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình, quy định tham gia vào
quá trình chăm sóc NB hoặc thăm viếng người nghi ngờ hoặc nhiễm COVID-19 bao gồm:
+ Giám sát việc NVYT có huấn luyện, hướng
dẫn, giám sát người nhà, khách thăm hay không.
PHỤ LỤC
PHỤ
LỤC 1
SƠ
ĐỒ TIẾP NHẬN NGƯỜI BỆNH NGHI NGỜ NHIỄM COVID-19
PHỤ
LỤC 2
SƠ
ĐỒ THỰC HIỆN PHÒNG NGỪA VÀ KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN THEO TỪNG GIAI ĐOẠN CHẨN ĐOÁN
PHỤ
LỤC 3
SỬ
DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG HỘ CÁ NHÂN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TRONG PHÒNG CHỐNG COVID-19
Vị trí, thủ thuật
|
Sử dụng phương
tiện phòng hộ cá nhân
|
Bộ quần áo chống dịch
|
Tạp dề
|
Găng
|
Khẩu trang
y
tế
|
Khẩu trang N95
|
Kính bảo hộ / tấm che mặt
|
Tiếp đón
|
|
|
+/-
|
+
|
|
|
Phòng khám sàng lọc
|
+
|
|
+
|
+
|
+/-
|
+
|
Khu vực cách li trong BV
|
+
|
+/-
|
+
|
|
+
|
+
|
Phòng xét nghiệm
|
+
|
+/-
|
+
|
|
+
|
+
|
Vận chuyển người bệnh
|
+
|
+/-
|
+
|
+
|
+/-
|
+
|
Khu xử lý, bảo quản thi hài
|
+
|
+/-
|
+
|
+
|
+/-
|
+
|
Ghi chú: (+) Cần thiết sử dụng.
(+/-) Cân nhắc sử dụng theo từng trường
hợp.
PHỤ
LỤC 4
CÁC
HÓA CHẤT SỬ DỤNG TRONG PHÒNG CHỐNG DỊCH
Bệnh dịch ngày càng có xu hướng diễn
biến khó lường, tại nhiều nước trên thế giới đang có tình trạng phát sinh, gia
tăng những bệnh dịch mới nổi và nguy hiểm. Trong các đợt bùng phát bệnh dịch,
việc sử dụng hóa chất để khử trùng các vật dụng và khu vực bị ô nhiễm là rất
quan trọng, có thể ngăn chặn dịch lây lan và giảm số nạn nhân.
Có nhiều loại hóa chất khử trùng được
sử dụng trong các cơ sở y tế, người sử dụng phải được cung cấp đầy đủ thông tin
về những hóa chất đó, các hóa chất phải đảm bảo đạt hiệu quả cao trong các khâu
xử lý môi trường, không khí phòng, các thiết bị y tế và chất thải. Dưới đây là
một số hóa chất thường dùng để phòng chống bệnh dịch trong các cơ sở y tế hiện
nay:
1. Nhóm hóa
chất thường dùng để khử khuẩn da và vệ sinh tay
1.1. Cồn (Alcohol)
1.1.1. Đặc điểm chung
Trong khử khuẩn, cồn được sử dụng là cồn
Ethyl 70° hoặc cồn Isopropyl 50°. Hiệu quả sát khuẩn của cồn thường được đánh
giá cao. Trong các chế phẩm VST, cồn ở mức 60%-80%. Cồn cao độ
hơn, bay hơi nhanh nên cũng giảm phần nào hiệu quả sát trùng.
1.1.2. Cơ chế tác dụng
Cồn làm biến tính protein của vi khuẩn,
vi rút có tác dụng trên các tế bào sinh dưỡng (kể cả BK- trực khuẩn lao, vi rút
có vỏ, nấm) nhưng không có tác dụng trên bào tử.
Cồn phá hủy các cấu trúc lipid của vi
rút nên vi rút sẽ bị tiêu diệt trong vài chục giây sau tiếp xúc.
1.1.3. Hướng dẫn sử dụng
Cồn và các chế phẩm của cồn được dung
để VST trong quá trình mang và tháo phương tiện PHCN. Ngoài ra cồn còn được
dùng để khử khuẩn các dụng cụ như nhiệt kế, dụng cụ nội soi võng mạc, nắp cao
su của những lọ thuốc chia nhiều liều hoặc các chai đựng vắc xin, bóng ambu, dụng
cụ siêu âm hoặc các dụng cụ sử dụng để pha chế thuốc.
Cồn là chất dễ cháy nên cần lưu giữ
trong môi trường mát, điều kiện thông khí tốt. Cồn bốc hơi nhanh do vậy các dụng
cụ chứa cồn phải có nắp đậy, các dụng cụ cần khử khuẩn phải được ngâm ngập
trong cồn.
1.2. Dung dịch có chứa
Chlorhexidinegluconat
1.2.1. Đặc điểm chung
Các dung dịch chứa Chlorhexidine có
tác dụng diệt khuẩn nhanh, mạnh, phổ rộng, trong thành phần có bổ sung chất làm
mềm, làm ẩm dưỡng da. Tác dụng diệt khuẩn kéo dài hơn so với các các dung
dịch chứa cồn và Iodophor, không gây kích ứng da.
1.2.2. Cơ chế tác dụng
Chlorhexidine có hiệu quả trên phạm vi
rộng đối với các vi khuẩn Gram (+) và Gram (-), men, nấm da và các vi rút ưa lipid. Thuốc
không có tác dụng trên các bào tử.
1.2.3. Hướng dẫn sử dụng
Dung dịch Chlorhexidine 2% sử dụng để
khử khuẩn da như tắm, VST, khử khuẩn niêm mạc như khí dung vào miệng.
Dung dịch Chlorhexidine 4% sử dụng để
VST trước phẫu thuật, đỡ đẻ.
1.3. Hợp chất
Iodophor
1.3.1. Đặc điểm chung
Chất khử khuẩn thuộc nhóm Iodophor được
sử dụng trong các cơ sở y tế như
Povidone-Iodine (kết hợp giữa Polyvinylpyroiodine và lode) có khả năng diệt vi
khuẩn và vi rút nhưng không diệt được bào tử, chất này ít gây kích ứng da và
không để lại màu sau
khi sử dụng.
1.3.2. Cơ chế tác dụng
Hợp chất Iodophor có khả năng xâm nhập
rất nhanh vào vách tế bào của VSV và phá vỡ cấu trúc protein và acid nucleic của
chúng.
1.3.3. Hướng dẫn sử dụng
Các hóa chất thuộc nhóm Iodophor được
sử dụng trong sát khuẩn da, thay băng vết mổ và khử khuẩn các loại dụng cụ, vật
dụng y tế không xâm nhập như nhiệt kế, ống nghe, huyết áp kế...
2. Nhóm hóa
chất thường sử dụng trong xử lý môi trường
2.1. Chlorine và hợp
chất Chlorine
2.1.1. Đặc điểm chung
Chlorine và các hợp chất chlorin được
sử dụng phổ biến nhất trong phòng chống dịch tại các cơ sở y tế. Loại hóa chất
này tồn tại dưới hai dạng: dạng lỏng (Javel) hoặc dạng ran (Calcium
Hypochloride). Các chất khử khuẩn chlorine có phổ kháng khuẩn rộng, diệt vi khuẩn
nhanh, giá thành thấp. Tuy nhiên, hạn chế của loại hóa chất này là ăn mòn các dụng
cụ, vật dụng y tế khi tiếp xúc và hoạt tính giảm khi có mặt các chất hữu cơ.
Những hợp chất giải phóng Chlorine được
sử dụng trong bệnh viện bao gồm hai loại: Cloramin B (Dioxide Chlorine) và
Cloramin T.
2.1.2. Cơ chế tác dụng
Sự có mặt của hợp chất Chlorine làm ức
chế các phản ứng của những enzyme cần thiết tham gia vào quá trình nhân lên của
vi rút, làm thay đổi bản chất protein và bất hoạt các acid nucleic của vi rút.
2.2.3. Hướng dẫn sử dụng
Các dung dịch khử khuẩn có Chlorine cần
đạt nồng độ tối thiểu 0,05% (500 ppm) sau khi pha. Dung dịch pha 0,05% được sử
dụng để khử nhiễm các bề mặt như sàn nhà, tường, trần nhà... Với các phương tiện
vận chuyển như xe cứu thương, cáng, vật dụng khác phải được phun khử khuẩn sau
khi vận chuyển.
Các dung dịch pha từ các hóa chất chứa
Clo trên thị trường hiện nay với nồng độ 0,05, 0,5%, 1% và 1,25% Clo hoạt tính
thường được sử dụng tùy theo mục đích và cách thức của việc khử khuẩn. Việc
tính nồng độ dung dịch phải dựa vào clo hoạt tính. Vì các hóa chất khác
nhau có hàm lượng clo hoạt tính khác nhau, cho nên phải tính toán đủ khối lượng
hóa chất cần thiết để đạt được dung dịch có nồng độ clo hoạt tính muốn sử dụng.
Lượng hóa chất chứa Clo cần để pha số
lít dung dịch với nồng độ Clo hoạt tính theo yêu cầu được tính
theo công thức sau:
Lượng hóa chất
(gam)
|
=
|
Nồng độ clo hoạt
tính của dung dịch cần pha (%) x số lít
|
x
|
1.000
|
Hàm lượng clo hoạt
tính của hóa chất sử dụng (%)
|
* Hàm lượng Clo hoạt tính của hóa chất
sử dụng luôn được nhà sản xuất ghi trên nhãn, bao bì hoặc bảng hướng dẫn sử dụng
sản phẩm.
Ví dụ:
- Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ
clo hoạt tính 0,5% từ bột Cloramin B 25% Clo hoạt tính, cần: (0,5 x 10/25) x 1.000 = 200
gam.
- Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ
clo hoạt tính 0,5% từ bột Canxi hypocloride 70% Clo hoạt tính, cần: (0,5 x
10/70 ) x 1.000 = 72
gam.
- Để pha 10 lít dung dịch có nồng độ
clo hoạt tính 0,5% từ bột Natri dichloroisocianurate 60% Clo hoạt tính, cần:
(0,5 x 10/60) x 1.000 = 84
gam.
Bảng 1. Lượng hóa chất chứa
Clo để pha 10 lít dung dịch với các nồng độ Clo hoạt tính thường sử dụng trong
vệ sinh bề mặt môi trường trong bệnh viện
Tên hóa chất (hàm
lượng clo hoạt tính)
|
Lượng hóa
chất cần để pha 10 lít dung dịch có nồng độ clo hoạt tính
|
Cách pha
|
0,05%
|
0,25%
|
0,5%
|
1,25%
|
2,5%
|
Cloramin B 25%
|
20g
|
100g
|
200g
|
500g
|
1000g
|
Hòa tan hoàn toàn lượng hóa chất cần
thiết cho vừa đủ với 10 lít nước sạch, ở nhiệt độ thường.
|
Canxi HypoCloride 70%
|
7,2g
|
36g
|
72g
|
180g
|
360g
|
Bột Natri Dichloro_ isocyanurate 60%
|
8,4g
|
42g
|
84g
|
210g
|
420g
|
Cholorine được sử dụng phổ biến trong
khử khuẩn nước. Việc sử dụng chlorine ở nồng độ cao làm giảm đáng kể số lượng
vi khuẩn trong các nguồn nước bị ô nhiễm.
Các dung dịch khử trùng có Clo sẽ giảm
tác dụng nhanh theo thời gian, cho nên chỉ pha đủ lượng cần sử dụng và phải sử
dụng càng sớm càng tốt sau khi pha. Tốt nhất chỉ pha và sử dụng trong ngày,
không nên pha sẵn để dự trữ. Dung dịch đã pha cân bảo quản ở nơi khô, mát, đậy
kín, tránh ánh sáng.
2.2. Hợp chất ammonium
bậc 4
Hợp chất Ammonium bậc 4 được
sử dụng như các chất khử khuẩn trong bệnh viện, chúng có khả năng diệt nấm, vi
khuẩn, lipophilics vi rút nhưng không có khả năng diệt bào tử. Loại hợp chất
này chỉ được sử dụng như hoá chất khử khuẩn mà không được sử dụng với vai trò
là chất sát khuẩn đối với da hay các mô của cơ thể.
Những hợp chất Ammonium bậc
4 là các tác nhân làm sạch rất tốt, nhưng với COVID-19 hiệu quả không cao nên
không khuyến khích sử dụng.
3. Nhóm hóa
chất dùng khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ
3.1. Glutaraldehyde
3.1.1.Đặc điểm
chung
Bản chất của Glutaraldehyde là các
Dialdehyde bão hoà. Glutaraldehyde được sử dụng với vai trò như một hóa chất tiệt
khuẩn và khử khuẩn mức độ cao. Dung dịch Glutaraldehyde mang tính acid và không
có khả năng diệt bào tử. Chỉ khi dung dịch được hoạt hóa bằng các tác
nhân gây kiềm hoá ở pH từ 7,5 - 8,5, lúc này dung dịch mới có khả năng diệt bào
tử.
Glutaraldehyde được sử dụng rộng rãi tại
các cơ sở y tế bởi những lý do sau:
- Hoạt tính diệt khuẩn tốt;
- Hoạt tính diệt khuẩn không bị thay đổi
ngay cả khi có mặt các chất hữu cơ (đờm, máu, mủ...).
- Không gây ăn mòn với tất cả các loại
dụng cụ.
3.1.2. Cơ chế tác dụng
Hoạt tính diệt khuẩn của
Glutaraldehyde được thực hiện bởi việc kiềm hóa các nhóm: sulfhydral, hydroxyl,
carboxyl và amino của vi sinh vật. Đây là nguyên nhân dẫn đến những thay đổi về
cấu trúc AND, ARN và những thay đổi trong quá trình tổng hợp protein của vi
sinh vật.
3.1.3. Hướng dẫn sử dụng
Dung dịch Glutaraldehyde ≥ 2% mang tính
kiềm thường được sử dụng với mục đích khử khuẩn mức độ cao các dụng cụ kém chịu
nhiệt như: ống nội soi, dụng cụ gây mê, dụng cụ đo dung tích phổi và các trang
thiết bị khác sử dụng trong chẩn đoán, điều trị các bệnh đường hô hấp.
Dụng cụ sau khi ngâm trong dung dịch
phải được tráng kỹ bằng nước cất vô khuẩn và làm khô rồi mới được
mang ra sử dụng.
Nhân viên y tế có thể bị viêm da, kích
ứng niêm mạc mũi, mắt... do phơi nhiễm với Glutaraldehyde khi dung dịch lưu giữ
trong các chậu ngâm không được đậy kín hoặc do hệ thống thông khí tại khu vực xử
lý dụng cụ không đủ tiêu chuẩn.
Trong những trường hợp như vậy, nồng độ
Glutaraldehyde có thể đạt ở mức 0,05 ppm. Để làm giảm thiểu nguy cơ phơi nhiễm
với dung dịch Glutaraldehyde trong quá trình sử dụng, các dung dịch cần được
lưu giữ trong chậu có nắp đậy kín. Tốc độ trao đổi khí của hệ thống thông khí tại
khu vực khử khuẩn dụng cụ phải đạt từ 7-15 luồng không khí trao đổi/giờ.
Nồng độ Glutaraldehyde giảm đi trong
thời gian sử dụng, phải thường xuyên kiểm tra hiệu lực khử khuẩn của dung dịch.
3.2. Hydrogen
peroxide
3.2.1. Đặc điểm chung
Hydrogen peroxide có hoạt tính diệt
khuẩn tốt, diệt được vi khuẩn, vi rút, nấm và bào tử.
3.2.2. Cơ chế tác dụng
Hydrogen peroxide phá hủy gốc hydroxyl
tự do, dẫn đến thay đổi cấu trúc màng lipid, DNA và các thành phần thiết yếu
khác của tế bào vi sinh vật. Loại hóa chất này có khả năng ức chế khả năng sản
xuất men catalase (men có tác dụng bảo vệ tế bào vi sinh vật chống lại tác động
của Hydrogen peroxide bằng cách làm thoái hóa Hydrogen peroxide thành oxy và nước).
3.2.3. Hướng dẫn sử dụng
Dung dịch Hydrogen peroxide 6%-25% có
tác dụng tiệt khuẩn. Những sản phẩm sử dụng phổ biến trên thị trường hiện nay
là dung dịch chứa 7,5% Hydrogen peroxide và 0,85% Acid phosphoric (giúp dung dịch
duy trì độ PH thấp. Dung dịch Hydrogen peroxide 5% bất hoạt 105 vi
khuẩn lao đa kháng thuốc sau 10 phút, bất hoạt các vi rút bại liệt, viêm gan A
sau 30 phút. Dung dịch Hydrogen peroxide 10% được so sánh về hiệu quả diệt khuẩn
của dung dịch Glutaraldehyde 2% trong thời gian 20 phút.
Nồng độ Hydrogen peroxide giảm nhiều
trong khi sử dụng, vì vậy cần phải thường xuyên kiểm tra hiệu lực khử khuẩn của
dung dịch đã hoạt hóa.
3.3. Orthopthaladehyde
3.3.1. Đặc điểm chung
Orthopthaladehyde (OPA) là loại hợp chất
chứa 0,55% 1.2 Benzendicarboxyl- aldehyde. OPA có khả năng diệt khuẩn tốt, đặc
tính diệt vi khuẩn lao của OPA tốt hơn so với Glutaraldehyde.
3.3.2. Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng hiện nay vẫn chưa được
xác định rõ.
3.3.3 Hướng dẫn sử dụng
Dung dịch OPA thường được sử dụng để
khử khuẩn các dụng cụ nội soi. Hoạt tính diệt khuẩn của OPA ổn định trong phạm
vi pH thay đổi từ 3-9. Không đòi hỏi phải hoạt hóa dung dịch trước khi sử dụng.
OPA có tác dụng diệt khuẩn nhanh (ngâm ngập dụng cụ trong dung dịch sau 5
phút, vớt ra tráng lại bằng nước vô khuẩn và làm khô trước khi sử dụng).
3.4. Paracetic acid
3.4.1. Đặc điểm chung
Paracetic acid hay Acid peroxyacetic
là hợp chất có tác dụng diệt khuẩn nhanh, phổ kháng khuẩn rộng. Các sản phẩm
phân hủy sau sử dụng như Acid acetic, nước, oxy, Hydrogen peroxide không gây hại
cho người sử dụng và không ảnh hưởng tới môi trường.
Paracetic acid có thể ăn mòn, làm mất
độ bóng của dụng cụ kim loại. Dung dịch Paracetic acid khi pha loãng (1%) không
có tính ổn định cao do xảy ra quá trình thủy phân trong dung dịch. Dung dịch
40% giảm 1-2% thành phần có hoạt tính trong 1 tháng.
3.4.2. Cơ chế tác dụng
Paracetic acid gây oxy hóa các liên kết
sulphur trong phân tử protein của vi sinh vật làm thay đổi cấu trúc phân tử
protein của chúng.
3.4.3. Hướng dẫn sử dụng
Dung dịch Paracetic acid nồng độ
0,2-0,35% có tác dụng tiệt khuẩn và bào tử rất tốt, thường được dùng để tiệt
khuẩn các dụng cụ ngoại khoa, nội soi. Tính ổn định của dung dịch này rất thấp,
thời hạn sử dụng không quá 24 giờ.
Bảng 2. Hiệu quả bất
hoạt vi rút của các hoá chất khử khuẩn
Loại chất diệt khuẩn
|
Nồng độ tối
thiểu để bất hoạt 105 - 107 vi rút trong 10 phút
|
Vi rút thuộc
nhóm lipid
(Adeno,
Herpes, Influenza...)
|
Virut thuộc
nhóm Hydrophylic (EBOLA, Coxsackie, ECHO...)
|
Sodium hypochlorite (Javel)
|
200 ppm
|
200 ppm
|
Iodophor
|
75 - 150
ppm
|
150 ppm
|
Formalin
|
2%
|
2-8%
|
Glutaraldehyde
|
0.02%
|
1-2%
|
Ethyl alcohol
|
30-50%
|
50 - 70%
|
Isopropyl alcohol
|
20-50%
|
90% (Echo
6) 95%
|
Phenol
|
1-5%
|
5%
|
Phenyl phenol
|
0.12%
|
12%
|
Bảng 3. Các hóa chất khử khuẩn
có chứa Clo sử dụng trong phòng chống dịch bệnh COVID-19 tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
Vị trí, thời
điểm
|
Nồng độ Clo
hoạt tính
|
Ghi chú
|
Vệ sinh bề mặt khu vực thường (sàn,
tường nhà, vật dụng)
|
0,05%
|
Nồng độ tối thiểu
0,05%, lau, xịt bề mặt không lau được
|
Vệ sinh bề mặt khu vực cách li
|
0,05%
|
Bề mặt TTB, phương tiện trong phòng
cách ly
|
0,05%
|
Lau, xịt (tùy theo vị trí)
|
Xe, phương tiện vận chuyển người bệnh
|
0,05%
|
Nồng độ tối thiểu 0,05%, lau, xịt bề
mặt không lau được
|
Đổ tràn máu, dịch
|
0,5%
|
|
Chất thải (nước tiểu, phân, chất
nôn, dịch hút...)
|
1,0%
|
Trộn theo tỉ lệ 1:1, đổ vào chất thải
trong thời gian ít nhất 30 phút
|
Bàn XN và TTB xét nghiệm
|
0,5%
|
Tham khảo hướng dẫn của nhà sản xuất
thiết bị
|
Xử lý thi hài
|
0,5%
|
Bọc kín thi hài bằng túi chuyên dụng
lần thứ nhất, phun bên ngoài túi lần 1. Ngay sau khi chuyển ra khỏi phòng
cách ly, tiếp tục bọc thi hài vào túi chuyên dụng lần 2, phun ngoài túi lần
2.
|
Khử khuẩn dụng cụ, bề mặt bàn phẫu
thuật, buồng phẫu thuật, phương tiện liên quan khâm liệm, phẫu thuật tử thi
|
Dụng cụ ăn uống của NB
|
0,05%
|
Ngâm
|
Đồ vải
|
0,01%-0,05%
|
Tùy thuộc vào tình trạng nhiễm bẩn
máu, dịch và chất liệu vải
|
Chú ý: Tùy theo mức độ sử dụng
hóa chất, người sử dụng phải mang đầy đủ các phương tiện PHCN thích hợp để
tránh các tác dụng phụ đối với cơ thể.
TÀI LIỆU THAM
KHẢO
1. Hướng dẫn tạm thời giám sát và
phòng, chống bệnh viêm phổi cấp do chủng Corona mới (nCoV), Quyết định số
181/QĐ-BYT ngày 21/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Hướng dẫn tạm thời giám sát và
phòng, chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCoV),
Quyết định số 343/QĐ-BYT ngày 07/02/2020.
3. Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị bệnh
viêm phổi cấp do nCoV, Quyết định số 125/QĐ-BYT ngày 16/01/2020 của Bộ trưởng Bộ
Y tế.
4. Sổ tay hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm
vi rút Corona gây Hội chứng viêm đường hô hấp cấp vùng Trung Đông (MERS-CoV), Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế, 2015.
5. Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày
27/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn
trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
6. Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày
28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn
trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Novel Coronavirus (COVID-19) v3,
World Health Organization, Last Update: 7 February 2020.
8. Laboratory biosafety guidance
related to the novel coronavirus (2019- nCoV), World Health Organization,
Interim guidance 12 February 2020.
9. Infection prevention and control of
epidemic and pandemic-prone acute respiratory infections in health care, World
Health Organization, 2014.
10. Infection prevention and control
during health care when novel coronavi rút (nCoV) infection is suspected,
Interim guidance, January 2020, WHO/2019- nCoV/IPC/v2020.1.
11. Advice on the use of masks the
community, during home care and in health care settings in the context of the
novel coronavi rút (2019-nCoV) outbreak, Interim guidance 29 January 2020,
WHO/nCov/IPC_Masks/2020.1.
12. Transmission of Novel Coronavi rút
(2019-nCoV)| CDC". www.cdc.gov. 27 January 2020. Archived from the
original on 28 January 2020. Retrieved 29 January 2020.
13. "China confirms
human-to-human transmission of new coronavirus". Canadian Broadcasting
Corporation. 20 January 2020. Archived from the original on 20 January 2020.
Retrieved 21 January 2020.
14. Guideline for Isolation
Precautions: Preventing Transmission of Infectious Agents in Healthcare
Settings (2007). Last update: July 2019.
15. Guideline for Disinfection and
Sterilization in Healthcare Facilities, 2008, CDC, Update: May 2019.