UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
2279/2006/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
16 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BỘ ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung.
Căn cứ Thông tư số 04/2005/TT- BXD ngày
01/4/2005 Của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 24/2005/QĐ- BXD ngày
05/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức dự toán xây dựng
công trình - phần xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 28/2005/QĐ-BXD ngày
10/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức dự toán khảo sát
xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày
5/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Định mức dự toán xây dựng
công trình - phần xây lắp
Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành của
Nhà nước về tiền lương nhân công trong xây dựng cơ bản;
Căn cứ giá ca xe máy và thiết bị thi công
công trình xây dựng của tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết định số
1432/2006/QĐ-UBND ngày 12/07/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ giá vật liệu tính trong đơn giá XDCB
của tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết định số 9192/2006/QĐ-UBND ngày 05/10/2006
của UBND tỉnh Thái Nguyên;
Theo đề nghị của Sở Xây đựng tại Tờ trình số
932/TTr-SXD ngày 09/10/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này Bộ Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên gồm:
Đơn giá phần xây dựng; Đơn giá phần lắp đặt và Đơn giá khảo sát xây dựng.
Điều 2.
1. Bộ Đơn giá xây dựng
cơ bản ban hành chi tiết cho các cụm xây dựng tập trung tại các trung tâm
huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
2. Các công trình xây dựng thuộc các chuyên
ngành giao thông, thuỷ lợi và các công trình xây dựng ở xa các trung lâm huyện
ly, thành phố, thị xã dược xác định trên cơ sở đơn giá xây đựng cơ bản và quy
định về quy trình quản lý chi phí xây dựng công trình.
3. Đơn giá xây dựng cơ bản là căn cứ để xác
định giá trị dự toán xây lắp công trình và dự toán thực hiện khảo sát xây dựng
phục vụ công tác lập kế hoạch vốn và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Giao
Giám đốc Sở Xây dựng Thái Nguyên chịu trách nhiệm hướng dẫn áp dụng quản lý
việc thực hiện, phối hợp với các ngành liên quan giải quyết những biến động về
thành phần đơn giá trong quá trình thực hiện đơn giá xây dựng cơ bản này.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2006 và thay thế cho Quyết định số 1082/1999/QĐ-UB
ngày 08/4/1999 của UBINRD tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Đơn giá xây đựng cơ
bản tỉnh Thái Nguyên.
Các công trình đã phê duyệt dự toán trước
thời điểm có hiệu lực của Quyết định này không được lập điều chỉnh dự toán theo
Bộ Đơn giá này.
Điều 5. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBNĐ các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ đầu tư các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Kim
|
THUYẾT MINH VÀ
QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
ĐƠN
GIÁ XÂY ĐỰNG CƠ BẢN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo quyết định số: 2279/2006/QĐ – UBND ngày 16 tháng 10 năm
2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
I. NHỮNG CĂN CỨ XÂY
DỰNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH:
1. Về định mức:
"Định mức dự toán xây dựng công trình -
Phần xây dựng"; được ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD Ngày
29-7-2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
"Định mức dự toán khảo sát xây
dựng"; ban hành theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BXD Ngày 10-8-2005 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng;
"Định mức dự toán xây dựng công trình
phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, đường ống cấp thoát nước, bảo ôn
đường ống phụ tùng và thiết bị, khai thác nước ngầm" ban hành theo Quyết định
số 33/2006/QĐ-BXD ngày 4/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
2. Về vật tư, vật liệu trong chi phí vật
liệu:
Căn cứ Quyết định số 9192/2006/QĐ-UBND ngày 5
tháng 10 năm 2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt giá, vật liệu đến
hiện trường xây lắp đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh Thái Nguyên.
3. Về tiền lương ngày công bình quân:
Tiền lương ngày công bình quân xác định theo
bảng lương A-1 của thang lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh
doanh ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP , ngày/4112/2005 với mức lương
tối thiểu 450.000 đồng/tháng.
4. Về giá ca máy và thiết bị thi công:
Căn cứ Quyết định số 1432/2006/QĐ-UBND ngày
12 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành bảng giá ca xe
máy và thiết bị thi công, công trình xây dựng của tỉnh Thái Nguyên đã điều
chỉnh tiền lương tối thiểu là 450.000 đồng/tháng.
II. NỘI DUNG ĐƠN GIÁ
XÂY DỰNG CƠ BẢN:
Đơn giá xây dựng cơ bản là chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật tổng hợp, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công,
máy thi công cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng hoàn chỉnh của công
tác xây dựng, lắp đặt, khảo sát: 1m3 tường gạch, 1m3 bê tông, lm2 lát gạch, 1
tấn cốt thép, lắp đặt 100m ống hoặc đã vẽ 1ha bản đồ... từ khâu chuẩn bị đến
khâu kết thúc công tác xây dựng.
1. Kết cấu của đơn giá:
Đơn giá xây dựng cơ bản được sắp xếp thành 3
tập
Tập 1: Phần xây dựng bao gồm các chương trình
theo định mức dự toán ban hành theo Quyết định số 24/2005/QĐ-BXD ngày2917/2005
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Tập 2: Phần lắp đặt hệ thống điện trong công
trình, đường ống cấp thoát nước, bảo ôn đường ống phụ tùng và thiết bị, khai
thác nước ngầm bao gồm các chương trình theo định mức dự toán ban hành theo
Quyết định số 33/2005/QĐ-BXD ngày 04/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Tập 3: Phần khảo sát xây dựng bao gồm các
chương theo định mức dự toán ban hành theo Quyết định số 28/2005/QĐ-BXD ngày 10/8/2005
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
2. Đơn giá xây dựng cơ bản gồm các chi phí
sau:
a) Chi phí vật liệu:
Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu
kiện, các vật liệu luân chuyển (ván khuôn đà giáo, các vật liệu khác...) phụ
tùng,bán thành phẩm cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây lắp.
Trong chi phí vật liệu không bao gồm giá trị vật liệu tính vào chi phí chung,
chi phí thuộc kinh phí kiến thiết cơ bản khác.
Giá vật liệu tính trong đơn giá là giá chưa
có thuế giá trị gia tăng và ở thời điểm quý III năm 2006 tại thị trường cụm gốc
(thành phố Thái Nguyên);
Giá vật liệu tính trong đơn giá được ban hành
theo các phụ lục ở cuối các tập đơn giá.
b) Chi phí nhân công
Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương
cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ với
công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một
ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây
dựng cơ bản được xác định như sau:
Mức lương tối thiểu 450.000 đ/tháng;
Cấp bậc tiền lương theo bang lương A-1 ban
hành kèm theo Nghị định số 20512004/QĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ;
Phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền
lương tối thiểu;
Phụ cấp không ôn định sản xuất ở mức bình
quân 10%;
Một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, nghỉ
tết,nghỉ phép...) và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao dông
tính bằng 16% so với tiền lương cơ bản.
Đối với các công trình được hưởng thêm các
khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác chưa tính trong
chi phí nhân công của đơn giá đã nêu trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức
cao hơn 10% thì được bổ xung các khoản này vào chi phí nhân công của dự toán.
Chi phí nhân công trong ĐG phần xây dựng tính
tiền lương ngày công bình quân thuộc nhóm I.
Chi phí nhân công trong đơn giá phần lắp đặt
tính tiền lương ngày công bình quân thuộc nhóm II.
Chi phí nhân công trong đơn giá khảo sát tính
tiền lương ngày công bình quân theo bảng lương dành cho công nhân khảo sát đo
đạc địa hình.
Đối với các loại công tác xây lắp của các
công trình thuộc các nhóm khác của bảng lương A1 thì được chuyển đổi theo hệ số
sau:
Thuộc nhóm II: Bằng 1,062 so với tiền lương
nhóm I
Thuộc nhóm III: Bằng 1,171 so với tiền lương
nhóm II
c) Chi phí máy thi công:
Là chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị
bằng động cơ diện, động cơ Diêzen, hơi nước... (kể cả hệ thống trang bị phục vụ
trực tiếp cho việc sử dụng máy thi công) trực tiếp tham gia vào thi công xây
lắp để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây lắp hoặc kết cấu xây dựng
bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu động
lực, tiền lương của thợ điều khiển và phục vụ, chi phải sửa chữa thường xuyên
và chi phí khác của máy.
III. QUY ĐỊNH ÁP
DỤNG:
1 Đơn giá xây dựng cơ bản là căn cứ để xác
định giá trị dự toán xây lắp công trình và dự toán thực hiện khảo sát xây dựng
phục vụ công tác lập kế hoạch vốn và quản lý chi phí đầu tư xây dựng các công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối với một số công tác xây lắp đơn giá
ban hành chưa tính chi phí vật liệu chính, khi lập, thẩm định dự toán, phê
duyệt giá gói thầu phải đưa trực tiếp chi phí vật liệu chính vào chi phí vật
liệu để tính đơn giá đầy đủ.
3. Đối với các công tác xây dựng đã có trong
3 bộ định mức trên nhưng không ban hành trong bộ đơn giá này thì đơn vị tư vấn
căn cứ vào bảng giá vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá xây dựng cơ
bản này để lập đơn giá chi tiết khi lập dự toán công trình.
4. Trong quá trình thực hiện đơn giá do giá
mua vật liệu (Giá chưa có thuế) thay đổi thì chi phí vật liệu được bù, trừ vào
chi phí trực tiếp của dự toán theo quy định. Mức giá vật liệu để tính bù, trừ
theo Thông báo của liên Sở: Sở Tài chỉnh và Sở Xây dựng tại thời điểm lập dự
toán.
5. Các công tác xây dựng và lắp đặt chưa có
định mức dự toán do Nhà nước ban hành thì chủ đầu tư phới hợp với đơn vị tư vấn
xây dựng định mức riêng theo quy định tại Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005
của Bộ xây dựng để phục vụ cho công tác lập, thẩm định dự toán; UBND tỉnh giao
cho Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo với Bộ Xây dựng xin thỏa thuận áp dụng cho
trường hợp này.
6. Các công trình xây dựng thuộc các chuyên
ngành Giao thông, Thủy lợi và các công trình xây dựng ở xa các trung tâm huyện
lỵ thì Chủ đầu tư phối hợp với các đơn vị tư vấn và các phòng chuyên môn có
liên quan ở cấp huyện nơi xây dựng công trình, xác định giá mua và điều kiện
vận chuyển vật liệu đến công trình làm căn cứ tính giá vật liệu đến hiện trường
xây lắp theo hướng dẫn của Sở Xây dựng. So sánh giá vật liệu đến hiện trường
xây lắp trong đơn giá này để xác định chênh lệch chi phí vật liệu của dự toán.
Hồ sơ tính toán giá vật liệu đến hiện trường xây lắp phải được thẩm định theo quy
trình quản lý chi phí xây dựng công trình của tính Thái Nguyên.
7. Chiều cao ghi trong đơn giá là chiều cao
tính từ cốt +0.00 theo thiết kế công trình đến cốt <4m; <16m; <50m và
từ cốt +0.00 đến cốt >50m. Các công tác xây lắp không ghi độ cao như công
tác trát, láng, ốp v.v.. nhưng khi thi công ở độ cao <16m, <50m và
>50m dược áp dụng định mức bốc xếp vận chuyển vật liệu lên cao.
Ngoài thuyết minh quy định áp dựng nói trên,
trong mỗi chương công tác của đơn giá đều có phần thuyết minh và quy định cụ
thể đối với từng nhóm, loại công tác xây dựng phù hợp với yêu cầu kỹ thuật,
điều kiện và biện pháp thi công.
Trong quá trình sử dụng đơn giá XDCB của tỉnh
Thái Nguyên nếu gặp vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ảnh về Sở Xây dựng Thái
Nguyên để nghiên cứu giải quyết.
SỞ XÂY DỰNG THÁI
NGUYÊN