ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
49/2009/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 24 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CÁC LOẠI ĐẤT ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai.
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên môi và Môi
trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số:
352/TTr-STNMT ngày 09/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định
diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa để thực hiện các quyền của người sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Các thửa đất mới hình thành và thửa đất
còn lại sau khi được tách thửa phải có diện tích không được nhỏ hơn diện tích tối
thiểu được quy định tại Quyết định này.
2. Quyết định này không áp
dụng cho các trường hợp sau:
a) Các giao dịch về quyền sử
dụng đất có tách thửa đã được công chứng , chứng thực hoặc đã được Ủy ban nhân
dân cấp xã xác nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
b) Các thửa đất được tách
thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất.
c) Thừa kế quyền sử dụng đất
hoặc thừa kế về nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy
định của pháp luật.
d) Bán nhà thuộc sở hữu Nhà
nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh
doanh nhà ở hoặc mua bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất.
e) Đất hiến tặng cho Nhà nước,
đất cho tặng hộ gia đình cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
f) Tặng cho quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất giữa vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm
sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con. Ngoài ra, thửa đất tặng, cho phải có
diện tích tối thiểu là 40m2 và chiều rộng mặt tiền tối thiểu là 3m.
Các trường hợp này, người nhận
tài sản tặng, cho phải cung cấp cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường bản sao có
chứng thực một trong các giấy tờ sau:
- Sổ hộ khẩu gia đình (trong đó
ghi mối quan hệ với chủ tài sản);
- Giấy chứng nhận kết hôn (nếu
là vợ chồng);
- Giấy khai sinh (nếu là cha mẹ
với con);
- Quyết định công nhận nuôi con
nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (đối với
trường hợp cha mẹ nuôi với con nuôi).
- Trường hợp không có một trong
các giấy tờ nêu trên (Trừ Quyết định công nhận nuôi con nuôi của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định) thì phải được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi chủ tài sản hoặc người nhận tài sản xác nhận mối quan hệ vợ, chồng, cha, mẹ,
con.
g) Thực hiện kết quả hòa giải
thành về tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai, thực hiện
quyết định hành chính giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực
hiện bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có yêu cầu tách thửa.
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thực hiện các thủ tục về tách thửa theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Diện
tích tối thiểu đối với đất ở, đất nông nghiệp được phép tách thửa trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
1. Diện tích đất tối thiểu
đối với từng loại đất (đất ở hoặc đất nông nghiệp) được phép tách thửa đối với
khu vực thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An, huyện Dĩ An được quy định như sau:
Đơn
vị hành chính
|
Đất
ở (m2)
|
Đất
nông nghiệp (m2)
|
Tại các phường
|
60
|
100
|
Tại các thị trấn
|
80
|
300
|
Tại các xã
|
100
|
400
|
2. Diện tích tối thiểu đối
với từng loại đất (đất ở hoặc đất nông nghiệp) được phép tách thửa đối với khu vực
huyện Bến Cát, huyện Tân Uyên, huyện Dầu Tiếng, huyện Phú Giáo được quy định
như sau:
Đơn
vị hành chính
|
Đất
ở (m2)
|
Đất
nông nghiệp (m2)
|
Tại các thị trấn
|
80
|
500
|
Tại các xã
|
100
|
1.000
|
3. Các thửa đất được phép tách
thửa nêu tại khoản 1,2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Thửa đất sau khi được
tách thửa phải có chiều rộng mặt tiền từ 4m trở lên.
b) Đối với trường hợp thửa
đất có đất gắn liền đất nông nghiệp chỉ áp dụng diện tích đất tối thiểu đối với
đất ở. Trường hợp này chỉ áp dụng đối với các khu vực sau:
- Trong phạm vi địa giới hành
chính phường;
- Trong phạm vi khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn mà ranh giới khu dân cư đã được thể hiện trên bản
đồ quy hoạch khu dân cư nông thôn hoặc đã được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử
dụng đất chi tiết của xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 4. Một
số quy định cụ thể về tách thửa các loại đất.
1. Diện tích được phép tách
thửa theo mức quy định tại Điều 3 Quyết định này không tính thành phần diện
tích đất thuộc hành lang bảo vệ công trình công cộng.
2. Trường hợp người sử dụng
đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng
thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành
thửa đất có mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa
thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận cho
thửa đất mới.
3. Thửa đất đang sử dụng được
hình thành trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì được cấp giấy chứng
nhận nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai
4. Trường hợp đất ở thuộc
các dự án đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch chi tiết được duyệt
thì thửa đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.Trường
hợp có nhu cầu tách thửa thì thửa đất mới được hình thành phải thỏa mãn với các
điều kiện qui định tại quy chế quản lý xây dựng khu dân cư và được cấp có thẩm
quyền xem xét giải quyết cụ thể.
5. Thửa đất được hình thành
do người sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành trở về sau mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện
tích tối thiểu được tách thửa thì không được cấp giấy chứng nhận, không được
làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê
quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
6. Đối với đất nông nghiệp
sau khi tách thửa, việc chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích khác phải căn
cứ vào quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây dựng đô thị hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt.
7. Trường hợp thửa đất nằm
trong khu vực quy hoạch sẽ chuyển sang đất ở và không thuộc khu vực phải thu hồi
để đầu tư theo quy hoạch hoặc kế hoạch sử dụng đất đã được công bố. Việc tách
thửa được thực hiện như sau:
a) Nếu để tiếp tục sử dụng
đất nông nghiệp thì việc tách thửa thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1, 2
Điều 3 của Quyết định này.
b) Nếu tách thửa để sử dụng
vào mục đích đất ở, phải thực hiện theo đúng các quy định sau:
- Thửa đất có diện tích từ
2.000m2 trở xuống thì lập thủ tục tách thửa, chuyển mục đích sang đất ở.Trường
hợp có nhu cầu phân lô làm nhà ở phải có phương án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, đảm
bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực.Khi cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã được đầu
tư xong và được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt thì mới được phép tách
thửa.
- Thửa đất có diện tích lớn hơn
2.000m2 phải lập dự án theo quy định pháp luật.
8. Đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở):
Đối với đất phi nông nghiệp, căn
cứ dự án đầu tư cụ thể và định mức sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, bảo đảm phù hợp quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chung xây
dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 5.
Trình tự thủ tục tách hợp thửa.
1. Trình tự, thủ tục tách hợp
thửa áp dụng theo Điều 19 của Nghị định số: 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ.
2. Trường hợp tách thửa để chuyển
mục đích sử dụng đất, người đang sử dụng đất được thực hiện đồng thời thủ tục
tách thửa theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ và thủ tục chuyển quyền theo quy định tại Điều 148 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
3. Trường hợp tách thửa để
chuyển quyền sử dụng đất (không thay đổi mục đích sử dụng đất) được thực
hiện đồng thời thủ tục tách thửa theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ và thủ tục chuyển quyền theo quy định
tại Điều 148 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Điều 6.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Một số trường hợp cá biệt
không quy định trong Quyết định này, thì tùy từng trường hợp mà Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã xem xét giải quyết cụ thể thông qua Hội đồng tư vấn. Thành phần Hội
đồng tư vấn do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã quyết định. Những trường hợp không
nêu trong Quyết định này nhưng diễn ra mang tính phổ biến thì Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét điều chỉnh.
2. Hướng dẫn và kiểm tra
nghiệm thu việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật đối với trường hợp tách thửa theo điểm
b, khoản 7. Điều 4 của Quyết định này.
3. Chỉ đạo các phòng, ban
chức năng và Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn thường xuyên kiểm tra, xử
lý mọi hành vi tự tiện san lấp, phân lô đất nông nghiệp làm khu dân cư, khu nhà
ở dưới bất cứ hình thức nào.
Điều 7.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức, cá
nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế các Quyết
định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 22/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa và Quyết định số
13/2008/QĐ-UBND ngày 01/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 22/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
Quyết định này, có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|