BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/VBHN-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ,
THẠC SĨ, ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc xác định chỉ
tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 20/2012/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 6 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư
số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo về xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 7 năm 2012.
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP
ngày 11/5/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22
tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BGDDT ngày 28
tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ
trường cao đẳng;
Căn cứ Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày
15/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường
trung cấp chuyên nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định[1]:
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về việc xác định chỉ
tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp.
Điều 2[2]. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2012. Các
quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng
các đại học, trường đại học, học viện, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo
trình độ tiến sỹ, trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp; Giám đốc sở
Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, KHTC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Văn Ga
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU TUYỂN SINH TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ, THẠC
SĨ, ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về việc xác định chỉ
tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp, bao gồm: tiêu chí, nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh; quy
trình đăng ký, xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với các đại học, học
viện, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, trường đại học,
trường cao đẳng và trường trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở
đào tạo) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục tiêu chung
1. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho cơ
sở đào tạo trong việc xác định và thực hiện chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch trong việc xác định
và thông báo chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm.
3. Tạo điều kiện để xã hội, người học cùng giám
sát khả năng bảo đảm chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo, đồng thời thúc đẩy
các cơ sở đào tạo đầu tư phát triển các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Giáo viên, giảng viên: Là những người đủ tiêu
chuẩn được quy định tại Điều lệ trường đại học ban hành theo Quyết định số
58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Điều lệ trường cao đẳng
ban hành theo Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 25/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp ban hành theo Thông tư
số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Giáo viên, giảng viên của cơ sở đào tạo công
lập: Là giáo viên, giảng viên trong biên chế và giáo viên, giảng viên đã ký hợp
đồng lao động với cơ sở đào tạo từ 01 năm trở lên.
3. Giáo viên, giảng viên của cơ sở đào tạo ngoài
công lập: Là giáo viên, giảng viên hợp đồng lao động dài hạn, làm việc toàn phần
tại cơ sở đào tạo.
4. Diện tích sàn xây dựng trực tiếp phục vụ đào
tạo thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo bao gồm diện tích các hạng mục:
a) Hội trường, giảng đường, phòng học các loại;
b) Thư viện, trung tâm học liệu;
c) Phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng thực
tập, nhà tập đa năng.
Chương II
TIÊU CHÍ, NGUYÊN TẮC XÁC
ĐỊNH CHỈ TIÊU TUYỂN SINH
Điều 4. Giáo viên, giảng
viên quy đổi
Giáo viên, giảng viên của cơ sở đào tạo
được quy đổi về cùng một trình độ để tính các tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển
sinh hàng năm.
1. Đối với các đại học, trường đại học, học viện:
Lấy số giảng viên có trình độ thạc sĩ làm cơ sở xác định chỉ tiêu tuyển sinh
đào tạo trình độ đại học, cao đẳng chính quy trong năm. Giảng viên có trình độ
khác, được quy đổi về giảng viên có trình độ thạc sĩ theo hệ số sau:
Trình độ
|
Hệ số
|
- Giảng viên có trình độ đại học
- Giảng viên có trình độ thạc
sĩ
- Giảng viên có trình độ tiến sĩ
- Giảng viên có học hàm phó giáo
sư
- Giảng viên có học hàm giáo sư
|
0,8
1
1,5
2
3
|
2. Đối với các trường cao đẳng và
trường trung cấp chuyên nghiệp: Lấy số giảng viên có trình độ đại học làm cơ sở
xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
hệ chính quy trong năm. Giảng viên, giáo viên có trình độ khác được quy đổi về
giảng viên, giáo viên có trình độ đại học theo hệ số sau:
Trình độ
|
Hệ số
|
- Giảng viên có trình độ đại
học
- Giảng viên có trình độ thạc sĩ
- Giảng viên có trình độ tiến sĩ
- Giảng viên có học hàm phó giáo
sư
- Giảng viên có học hàm giáo sư
|
1
1,3
1,5
2
3
|
Điều 5.
Tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh
1. Tiêu chí 1: Số học sinh,
sinh viên chính quy / 01 giáo viên, giảng viên quy đổi của cơ sở đào tạo .
a) Đối với các đại học, học viện,
viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, trường đại học,
trường cao đẳng.
Số sinh viên chính quy / 01 giảng
viên quy đổi theo nhóm trường được quy định không vượt quá các định mức như
sau:
Số TT
|
Nhóm trường
|
Số sinh viên chính quy / 01 giảng viên quy đổi
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
1
|
Nhóm trường Y – dược
|
15
|
20
|
2
|
Nhóm trường Nghệ thuật, Thể dục
thể thao
|
10
|
15
|
3
|
Các trường khác
|
25
|
30
|
b) Đối với trường trung cấp chuyên nghiệp.
Số học sinh chính quy / 01 giáo
viên quy đổi theo nhóm trường được quy định không vượt quá các định mức như
sau:
Số TT
|
Nhóm trường
|
Số học sinh chính quy / 01 giáo viên quy đổi
|
1
|
Nhóm trường Y – dược
|
25
|
2
|
Nhóm trường Nghệ thuật, Thể dục
thể thao
|
20
|
3
|
Các trường khác
|
30
|
c) Cách tính tiêu chí 1.
Lấy tổng quy mô đào tạo hệ
chính quy của cơ sở đào tạo, bao gồm: nghiên cứu sinh; học viên cao học; sinh
viên đại học, cao đẳng chính quy; sinh viên liên thông, văn bằng hai đào tạo
theo hình thức chính quy; học sinh trung cấp chuyên nghiệp chính quy chia cho tổng
số giáo viên, giảng viên quy đổi của cơ sở đào tạo.
2. Tiêu chí 2: Diện tích sàn
xây dựng trực tiếp phục vụ đào tạo thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo / 01 sinh
viên.
a) Đối với các đại học, học viện,
viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ, trường đại học,
trường cao đẳng: bình quân 01 sinh viên không thấp hơn 2 m2.
b) Đối với trường trung cấp
chuyên nghiệp: bình quân 01 học sinh không thấp hơn 1,5 m2.
c) Cách tính tiêu chí 2.
Lấy tổng diện tích ba nhóm hạng
mục xây dựng được xác định tại khoản 4, Điều 3 của Quy định này
chia cho tổng quy mô đào tạo hệ chính quy của cơ sở đào tạo như quy định tại điểm
c khoản 1 của Điều này.
3. Thời điểm xác định số liệu
tính toán các tiêu chí là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 6.
Nguyên tắc xác định chỉ tiêu tuyển sinh[3]
1. Cơ sở đào tạo xác định chỉ
tiêu tuyển sinh hàng năm phải thỏa mãn đồng thời cả hai tiêu chí quy định tại Điều 5 của quy định này.
2. Việc xác định chỉ tiêu đào tạo
tiến sĩ đối với cơ sở đào tạo được phép đào tạo trình độ tiến sỹ còn phải đảm bảo
các quy định tại khoản 11, Điều 1 của Thông tư số 05/2012/TT-BGDĐT ngày
15/02/2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo trình độ tiến
sĩ ban hành kèm theo Thông tư số 10/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Việc xác định chỉ tiêu đào tạo
thạc sĩ đối với cơ sở đào tạo được phép đào tạo trình độ thạc sỹ còn phải đảm bảo
các quy định tại khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ngày
28/02/2011 ban hành Quy chế đào tạo trình độ thạc sỹ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
4. Đối với chỉ tiêu tuyển sinh
bậc đại học: Nếu cơ sở đào tạo tuyển sinh đào tạo nhiều trình độ thì ưu tiên
xác định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo trình độ cao nhất, sau đó xác định chỉ
tiêu tuyển sinh đào tạo trình độ thấp hơn cho đến hết tổng chỉ tiêu đã xác định.
5. Các đại học, học viện, trường
đại học không đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trừ các trường thuộc
nhóm ngành văn hóa nghệ thuật; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xem xét và
quyết định giao đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành sư phạm cho các
trường trực thuộc Tỉnh hoặc Thành phố trực thuộc Trung ương không có cơ sở đào
tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành sư phạm.
6. Các đại học, học viện, trường
đại học không thuộc diện được đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp quy định
tại khoản 5 điều này đang đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp phải xây dựng
lộ trình giảm dần chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp
(mỗi năm giảm không thấp hơn 20% so với chỉ tiêu năm 2011) để dừng tuyển sinh
đào tạo trình độ này trước năm 2017.
Điều 7. Chỉ
tiêu tuyển sinh giáo dục thường xuyên
1. Chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo
theo hình thức vừa làm vừa học.
a) Tổng chỉ tiêu tuyển sinh vừa
làm vừa học, liên thông đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học, văn bằng hai
đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học được xác định không quá 50% tổng chỉ
tiêu tuyển sinh chính quy của cơ sở đào tạo đã xác định.
b) Việc giao nhiệm vụ đào tạo để
nâng chuẩn giáo viên, nâng cao trình độ cán bộ y tế, đào tạo trong lĩnh vực nghệ
thuật, nông lâm thủy sản và một số trường hợp đặc biệt khác sẽ do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
2. Chỉ tiêu tuyển sinh theo hình
thức học từ xa: Được xem xét căn cứ đề án của mỗi cơ sở đào tạo.
Chương III
QUY TRÌNH ĐĂNG
KÝ, THÔNG BÁO TUYỂN SINH VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8. Quy
trình đăng ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh
1. Căn cứ các tiêu chí và nguyên tắc
xác định chỉ tiêu tuyển sinh quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy
định này, cơ sở đào tạo tự xác định và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm
của đơn vị mình với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Cơ sở đào tạo đăng ký chỉ tiêu
tuyển sinh năm sau theo Phụ lục I, II ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Kế hoạch – Tài chính) trước 31 tháng 12 hàng năm.
3. Sau khi nhận được đăng ký chỉ
tiêu tuyển sinh của cơ sở đào tạo, căn cứ Quy định này, Bộ Giáo dục và Đào tạo
thông báo chỉ tiêu tuyển sinh năm sau cho từng cơ sở đào tạo trước 31 tháng 01
hàng năm.
Điều 9. Kiểm
tra và xử phạt vi phạm
1. Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo
sẽ tổ chức kiểm tra, thanh tra thực tế việc xác định chỉ tiêu và thực hiện chỉ
tiêu tuyển sinh của các cơ sở đào tạo.
2. Những cơ sở đào tạo có vi phạm
các quy định về tiêu chí xác định chỉ tiêu tuyển sinh tại Điều 5
của văn bản này thì bị dừng tuyển sinh tùy theo mức độ vi phạm, đồng thời bị
xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định hiện hành.
3. Những cơ sở đào tạo thực hiện
tuyển sinh vượt từ 15% trở lên so với chỉ tiêu Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thông
báo sẽ bị xử phạt hành chính theo các quy định hiện hành và bị trừ chỉ tiêu tuyển
sinh của năm sau. Số bị trừ bằng tổng số tuyển vượt của các năm trước.
Điều 10.
Trách nhiệm của cơ sở đào tạo
1. Đảm bảo tính trung thực, chính
xác của các số liệu về giảng viên, giáo viên, về cơ sở vật chất trong xác định
chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin khi
có yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo để xác minh chỉ tiêu tuyển sinh đã đăng
ký.
3. Báo cáo kết quả tuyển sinh năm
trước và đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh năm sau đúng thời gian quy định./.
Cơ quan chủ quản
Trường………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHỤ LỤC 1
CÁC ĐIỀU KIỆN XÁC ĐỊNH CHỈ TIÊU
1.1. Quy mô đào tạo đến này
31/12/… (Người).
Phương thức
đào tạo
|
Nghiên cứu
sinh
|
Học viên cao
học
|
Chuyên khoa
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Trung cấp CN
|
Chính quy
|
|
|
|
|
|
|
a) Hệ chính quy
|
|
|
|
|
|
|
b) Liên thông, Văn bằng 2
|
|
|
|
|
|
|
Vừa làm vừa học
|
|
|
|
|
|
|
a) Hệ VLVH (tại chức cũ)
|
|
|
|
|
|
|
b) Liên thông, Văn bằng 2
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Đội ngũ giảng viên cơ hữu đến ngày
31/12/… (Người)
Giáo sư
|
Phó Giáo sư
|
Tiến sĩ
|
Thạc sĩ
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
|
|
|
|
|
|
1.3. Cơ sở vật chất đến ngày 31/12/….
Hạng mục
|
Diện tích
sàn xây dựng(m2)
|
a) Hội trường, giảng đường,
phòng học các loại
|
|
b) Thư viện, trung tâm học
liệu
|
|
c) Phòng thí nghiệm, phòng
thực hành, nhà tập đa năng, xưởng thực tập
|
|
|
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
Cơ quan chủ quản
Trường………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHỤ LỤC 2
ĐĂNG KÝ CHỈ TIÊU TUYỂN SINH NĂM.....
Đơn vị tính: Người
Stt
|
Loại chỉ
tiêu
|
Hình thức đào
tạo
|
Ghi chú
|
Chính quy
|
Vừa làm vừa
học
|
I
|
Sau đại học
|
|
|
|
1
|
Tiến sĩ
|
|
|
|
2
|
Thạc sĩ
|
|
|
|
3
|
Chuyên khoa
|
|
|
|
II
|
Đại học
|
|
|
|
1
|
Đào tạo chính quy
|
|
X
|
|
2
|
Đào tạo liên thông, văn bằng 2
|
|
|
|
3
|
Hệ vừa làm vừa học (tại chức cũ)
|
X
|
|
|
4
|
Đào tạo từ xa
|
X
|
|
|
III
|
Cao đẳng
|
|
|
|
1
|
Đào tạo chính quy
|
|
X
|
|
2
|
Đào tạo liên thông
|
|
|
|
3
|
Hệ vừa làm vừa học (tại chức cũ)
|
X
|
|
|
IV
|
Trung cấp chuyên nghiệp
|
|
|
|
V
|
Đào tạo khác (nếu có)
|
|
|
|
1
|
Dự bị đại học, cao đẳng
|
|
|
|
2
|
Năng khiếu
|
|
|
|
3
|
Dân tộc nội trú
|
|
|
|
Ghi chú: Không ghi số liệu vào ô có dấu (X)
|
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Thông tư số
20/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày
02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xác định chỉ
tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày
11/5/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày
02/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Điều lệ trường đại học;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BGDDT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng;
Căn cứ Thông tư số 54/2011/TT-BGDĐT ngày 15/11/2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:”
[2] Điều 2 và Điều
3 của Thông tư số 20/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số
57/2011/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 7 năm 2012 quy định
như sau:
“Điều 2. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 26 tháng 7 năm 2012.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch – Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo; Thủ trưởng các đại học, trường đại học, học viện, viện nghiên cứu
khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sỹ, trường cao đẳng; Giám đốc sở Giáo
dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này./.”
[3] Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 20/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ
sung Điều 6 của Thông tư số 57/2011/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ tiến
sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 7 năm 2012.