NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 01 năm 2016
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2006/NĐ-CP NGÀY 28/02/2006 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI, NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Thông tư số 03/2007/TT-NHNN ngày 05 tháng 06 năm
2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định
số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực
kể từ ngày 18 tháng 07 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31 tháng 8 năm
2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ
tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các Nghị quyết của
Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
2. Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 12 năm
2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản
quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ
có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm
2016.
Căn cứ quy định tại Điều 67 Nghị định số
22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Nghị định), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng
Nhà nước) hướng dẫn thi hành Nghị định như sau1,2:
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định, áp dụng đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước
ngoài tại Việt Nam.
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
2. “Đại diện có thẩm quyền” là Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng
nước ngoài, ngân hàng Việt Nam tham gia liên doanh, tổ chức là thành viên tham
gia góp vốn thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài; những người được họ ủy quyền
bằng văn bản; những người có đủ thẩm quyền theo Điều lệ hoặc quy định nội bộ của
các tổ chức này để ký các văn bản quy định tại Thông tư này và thực hiện các
công việc liên quan trong phạm vi thẩm quyền được giao.
3. “Người điều hành” bao gồm Tổng Giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và trưởng, phó các
đơn vị, bộ phận điều hành, tác nghiệp.
4. “Khai trương hoạt động” là việc bắt đầu
tiến hành hoạt động ngân hàng; “ngày khai trương hoạt động” là ngày bắt đầu hoạt
động.
III. ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP
GIẤY PHÉP MỞ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI; GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI; GIẤY PHÉP MỞ VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC NGOÀI (SAU ĐÂY GỌI CHUNG LÀ GIẤY PHÉP)
5. Điều kiện cấp Giấy phép
5.1. Điều kiện
áp dụng chung đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài
a) Ngân hàng nước
ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy
định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng ba (03) năm liên tiếp liền kề
trước năm xin cấp giấy phép cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ
xin cấp giấy phép;
b) Ngân hàng nước
ngoài có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc
tế xếp hạng từ mức trung bình và ổn định (stable) trở lên, chứng tỏ được khả
năng thực hiện các cam kết tài chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình
hình, điều kiện kinh tế biến đổi theo chiều hướng không thuận lợi;
c) Ngân hàng nước
ngoài có tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng được các tiêu chí tối thiểu sau
đây:
- Đạt tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu ít nhất 8% trở lên và các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác theo
thông lệ quốc tế; có tỷ lệ nợ xấu (NPL) dưới 3% vào năm trước năm xin cấp giấy
phép cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;
- Hoạt động có
lãi ít nhất trong ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm xin cấp giấy phép;
d) Cơ quan giám
sát, thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ có khả năng giám sát toàn bộ hoạt
động của ngân hàng nước ngoài trên cơ sở tổng hợp theo thông lệ quốc tế; đã ký
kết cam kết (bản ghi nhớ, thoả thuận, thư trao đổi và các văn bản khác có giá
trị tương đương) về hợp tác quản lý, giám sát hoạt động và trao đổi thông tin với
Ngân hàng Nhà nước.
5.2. Điều kiện
mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Ngoài những điều
kiện chung nêu tại điểm 5.1 trên đây, để được cấp Giấy phép
mở chi nhánh, ngân hàng nước ngoài (ngân hàng mẹ) phải đáp ứng những điều kiện
sau:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật
các tổ chức tín dụng gồm:
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vốn được cấp tối
thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
- Người điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động ngân hàng; Tổng Giám đốc (Giám đốc)
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tối thiểu sau
đây:
+ Có sức khoẻ, đạo đức nghề nghiệp, trung thực,
liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;
+ Có bằng đại học hoặc trên đại học các chuyên
ngành kinh tế, ngân hàng, tài chính, luật, quản trị kinh doanh;
+ Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng tối thiểu ba (03) năm.
- Có phương án kinh doanh khả thi, trong đó tối thiểu
phải có phương án kinh doanh, hoạt động trong ba (03) năm đầu theo hướng dẫn về
hồ sơ tại điểm 6.1.b của Thông tư này;
- Được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho
phép mở chi nhánh ngân hàng tại Việt Nam;
- Cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ có văn bản
bảo đảm khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của chi nhánh tại Việt Nam;
- Ngân hàng nước ngoài có văn bản bảo đảm chịu
trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam; đảm bảo
duy trì giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh không thấp hơn mức vốn
pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
b) Ngân
hàng nước ngoài có tổng tài sản có ít nhất
là tương đương 20 tỷ đôla Mỹ vào năm tài chính trước năm xin cấp giấy phép.
5.3. Điều kiện
thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
Ngoài những điều
kiện chung nêu tại điểm 5.1 trên đây, để được cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, Giấy phép thành lập và hoạt động ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật
các tổ chức tín dụng gồm:
- Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính
phủ;
- Người quản trị, điều hành của ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình
độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Ngân hàng; thành viên Hội đồng quản trị,
Ban Kiểm soát, người điều hành phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
về điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát,
người điều hành của tổ chức tín dụng;
- Có phương án kinh doanh khả thi, trong đó tối thiểu
phải có phương án kinh doanh, hoạt động trong ba (03) năm đầu theo hướng dẫn về
hồ sơ tại điểm 6.2.b của Thông tư này;
- Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài có Điều lệ tổ chức và hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật Việt
Nam.
b) Ngân hàng nước ngoài và các thành viên góp vốn
là tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép
tham gia thành lập ngân hàng liên doanh, thành lập ngân hàng 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Ngân hàng nước
ngoài có tổng tài sản có ít nhất là tương đương 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm tài
chính trước năm xin cấp giấy phép;
d) Ngân hàng nước ngoài và các thành viên góp vốn
phải có văn bản cam kết với Ngân hàng Nhà nước về việc:
- Sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị,
điều hành và hoạt động cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh
tại Việt Nam;
- Đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ của
ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh không thấp hơn mức vốn pháp
định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
e) Các ngân hàng Việt Nam tham gia góp vốn thành lập
ngân hàng liên doanh hoặc các tổ chức nước ngoài không phải là ngân hàng nước
ngoài tham gia góp vốn thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài cũng phải là các
ngân hàng, tổ chức có uy tín, có năng lực tài chính, hoạt động lành mạnh, kinh
doanh hiệu quả, có lãi theo các nguyên tắc nêu trên của Thông tư này. Cụ thể,
các ngân hàng Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có thời gian hoạt động tối thiểu là 5 năm;
- Có tổng tài sản tối thiểu 10.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ
xấu nhỏ hơn 2% tổng dư nợ, không vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động
ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào năm trước năm xin cấp
giấy phép cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép;
- Kinh doanh có lãi trong ba (03) năm liên tiếp trước
năm xin cấp giấy phép.
5.4. Điều kiện mở văn phòng đại diện của tổ chức
tín dụng nước ngoài
a) Tổ chức tín dụng nước ngoài là pháp nhân được
phép hoạt động ngân hàng ở nước nguyên xứ;
b) Tổ chức tín dụng nước ngoài được cơ quan có thẩm
quyền của nước nguyên xứ cho phép mở văn phòng đại diện tại Việt Nam;
c) Tổ chức tín dụng nước ngoài có quan hệ hợp tác với
các tổ chức kinh tế Việt Nam hoặc có nhu cầu tìm kiếm, thúc đẩy, phát triển
quan hệ hợp tác với các tổ chức kinh tế Việt Nam;
d) Tổ chức tín
dụng nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng
và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng ba (03) năm liên
tiếp liền kề trước năm xin cấp giấy phép cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước
xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép.
6. Hồ sơ xin cấp giấy phép
6.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép mở chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
a) Đơn xin cấp giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài ký (Phụ lục 1a đính kèm);
b) Phương án kinh doanh chứng minh được tính khả
thi; bao gồm các nội dung chủ yếu, tối thiểu sau đây:
- Sự cần thiết thành lập, nhu cầu khách hàng, khả
năng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, khả năng quản lý các loại hình rủi
ro, khả năng áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý hoạt động ngân hàng và quản
lý rủi ro;
- Địa bàn hoạt động và nguồn nhân lực dự kiến;
- Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị điều hành, kiểm
toán nội bộ; hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, cơ chế phòng chống rửa tiền
được tổ chức hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc
tế;
- Nội dung hoạt động, phương thức hoạt động kinh
doanh;
- Bảng tổng kết tài sản; báo cáo thu nhập và chi
phí; báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các chỉ số tài chính lớn, các tỷ lệ an toàn dự
kiến và các thuyết minh liên quan chứng minh được lợi ích kinh tế và tính toán
hiệu quả kinh tế trong ba (03) năm đầu hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Điều lệ của ngân hàng nước ngoài;
d) Lý lịch (có xác nhận của ngân hàng nước ngoài)
và các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của Tổng
Giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
e) Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động của
ngân hàng nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp;
g) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước
nguyên xứ cho phép ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt
động tại Việt Nam; trường hợp quy định của nước nguyên xứ không yêu cầu phải có
văn bản chấp thuận thì phải có bằng chứng chứng minh việc này.
h) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước
nguyên xứ cung cấp thông tin, xác nhận về tình hình tuân thủ pháp luật và tình
hình tài chính của ngân hàng nước ngoài trong
vòng ba (03) năm liên tiếp liền kề trước khi xin cấp giấy phép, chứng tỏ được
khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại tiết a, c điểm 5.1
nêu trên;
i) Văn bản của cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm
quyền của nước nguyên xứ cam kết bảo đảm khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của
ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam) trên cơ sở tổng hợp theo thông lệ quốc tế;
k) Báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán
ba (03) năm gần nhất của ngân hàng nước ngoài;
l) Văn bản hoặc tài liệu của tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế (Moody’s,
Standard & Poor, Fitch…) xếp hạng tín nhiệm đối với ngân hàng nước
ngoài;
m) Văn bản của ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu
hoàn toàn trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt
Nam; đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh không thấp
hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước;
n) Báo cáo tổng quát về lịch sử thành lập, quá
trình phát triển và hoạt động của ngân hàng nước ngoài cho đến thời điểm báo
cáo, và định hướng phát triển trong tương lai.
6.2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài:
a) Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
ngân hàng liên doanh tại Việt Nam do đại diện có thẩm quyền của các bên tham
gia liên doanh cùng ký (Phụ lục 1b đính kèm); Đơn
xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng mẹ ký (Phụ
lục 1c đính kèm);
b) Phương án kinh doanh (đã được các bên liên
doanh, ngân hàng mẹ, các thành viên góp vốn thông qua) chứng minh được tính khả
thi; bao gồm các nội dung chủ yếu, tối thiểu sau đây:
- Sự cần thiết thành lập, nhu cầu khách hàng, khả
năng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng, khả năng quản lý các loại hình rủi
ro, khả năng áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý hoạt động ngân hàng và quản
lý rủi ro;
- Địa bàn hoạt động và nguồn nhân lực dự kiến;
- Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị điều hành, kiểm
toán nội bộ; hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, cơ chế phòng chống rửa tiền
được tổ chức hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc
tế;
- Nội dung hoạt động, phương thức hoạt động kinh
doanh;
- Bảng tổng kết tài sản; báo cáo thu nhập và chi
phí; báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các chỉ số tài chính lớn, các tỷ lệ an toàn dự
kiến và các thuyết minh liên quan chứng minh được lợi ích kinh tế và tính toán
hiệu quả kinh tế trong ba (03) năm đầu hoạt động của ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài.
c) Lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
(cơ quan nơi cá nhân đó đang làm việc; cơ quan quản lý, theo dõi lý lịch cá
nhân…) và các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của
thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
d) Danh sách các thành viên góp vốn, mức góp vốn điều
lệ và phương án góp vốn cụ thể; trong đó các thành viên phải cùng ký, cam kết
và nêu rõ: Giá trị vốn góp bằng ngoại tệ, bằng tiền đồng Việt Nam, bằng tài sản
(trong trường hợp này phải có văn bản chứng minh quyền sở hữu và định giá tài sản
hợp lệ);
e) Báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán
ba (03) năm gần nhất của các thành viên góp vốn;
g) Hợp đồng liên doanh có các nội dung chủ yếu theo
quy định của pháp luật đối với ngân hàng liên doanh; hợp đồng và thoả thuận góp
vốn giữa các thành viên góp vốn đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
h) Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động của các
thành viên góp vốn;
i) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước
nguyên xứ chấp thuận cho ngân hàng nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập
ngân hàng liên doanh, cho phép ngân hàng mẹ và các thành viên góp vốn nước
ngoài khác được tham gia góp vốn thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam; trường hợp quy định của nước nguyên xứ không yêu cầu phải có văn bản chấp
thuận thì phải có bằng chứng chứng minh việc này.
k) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước
nguyên xứ cung cấp thông tin, xác nhận về tình hình tuân thủ pháp luật và tình
hình tài chính của ngân hàng nước ngoài, các thành viên góp vốn nước ngoài khác
trong vòng ba (03) năm liên tiếp liền kề
trước khi xin cấp giấy phép, chứng tỏ được khả năng đáp ứng các điều kiện quy định
tại tiết a, c điểm 5.1 nêu trên;
l) Văn bản của cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm
quyền của nước nguyên xứ cam kết bảo đảm khả năng giám sát toàn bộ hoạt động của
ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả hoạt động của ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài tại Việt Nam) trên cơ sở tổng hợp theo thông lệ quốc tế;
m) Văn bản hoặc tài liệu của tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế (Moody’s,
Standard & Poor, Fitch…) xếp hạng tín nhiệm đối với ngân hàng nước
ngoài;
n) Điều lệ tổ chức và hoạt động của các thành viên
góp vốn;
o) Dự thảo Điều lệ ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài;
p) Văn bản cam kết của các thành viên góp vốn về việc:
- Sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị,
điều hành, hoạt động cho ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam;
- Đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ của
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài không thấp hơn mức vốn pháp
định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
q) Báo cáo tổng quát về lịch sử thành lập, quá
trình phát triển và hoạt động của các thành viên góp vốn cho đến thời điểm báo
cáo, và định hướng phát triển trong tương lai.
6.3. Hồ sơ xin
cấp Giấy phép mở Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài:
a) Đơn xin mở Văn phòng đại diện tại Việt Nam do đại
diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài ký (Phụ
lục số 1d đính kèm). Đơn xin mở Văn phòng đại diện phải ghi rõ mục đích, phạm
vi hoạt động của Văn phòng đại diện;
b) Bản sao Giấy phép hoạt động của tổ chức tín dụng
nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp;
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước
nguyên xứ cho phép tổ chức tín dụng mở Văn phòng đại diện tại Việt Nam; trường
hợp quy định của nước nguyên xứ không yêu cầu phải có văn bản cho phép thì phải
có bằng chứng chứng minh việc này.
d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước
nguyên xứ cung cấp thông tin, xác nhận về tình hình tuân thủ pháp luật của tổ
chức tín dụng nước ngoài;
e) Báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán
ba (03) năm gần nhất của tổ chức tín dụng nước ngoài;
g) Lý lịch của Trưởng Văn phòng đại diện tại Việt
Nam (có xác nhận của tổ chức tín dụng nước ngoài);
h) Báo cáo tổng quát về lịch sử thành lập, quá
trình phát triển và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài cho đến thời điểm
báo cáo, và định hướng phát triển trong tương lai.
7. Thủ tục, quy trình cấp phép, nội dung Giấy
phép
7.1.3 Hồ sơ xin cấp
Giấy phép được lập thành một bản chính gồm hai (02) bộ, một bộ bằng tiếng Việt
và một bộ bằng tiếng Anh, trong đó:
a) Các văn bản tiếng Anh phải được hợp pháp hóa
lãnh sự gồm:
- Các văn bản nêu tại tiết a, b, d,
m, n điểm 6.1 Thông tư này;
- Các văn bản nêu tại tiết a, b, c,
d, g, p, q điểm 6.2 Thông tư này;
- Các văn bản nêu tại tiết a, g, h
điểm 6.3 Thông tư này.
b) Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng
Anh ra tiếng Việt phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng thực; riêng bản
dịch các báo cáo tài chính thường niên có thể do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
và chức năng dịch thuật xác nhận. Các văn bản tiếng Việt là bản gốc (hoặc sao từ
bản gốc tiếng Việt) và được lập tại Việt Nam không cần phải dịch ra tiếng Anh.
7.2.4 Toàn bộ hồ sơ gốc
nêu trên được lập thêm hai (02) bản và nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Trong thời hạn 20
ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) có văn bản xác nhận đủ hồ sơ hoặc thông báo về tình trạng hồ
sơ và đề nghị bổ sung thông tin, hồ sơ (nếu chưa đủ, chưa hợp lệ). Trong thời hạn
10 ngày làm việc sau khi nhận được thông tin, hồ sơ bổ sung, Ngân hàng Nhà nước
(Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) có văn bản xác nhận đủ hồ sơ hoặc thông
báo tiếp về tình trạng hồ sơ theo nguyên tắc trên.
7.3. Sau khi nhận đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép, Ngân
hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) có văn bản gửi lấy ý kiến các cơ quan dưới đây
về đề nghị cấp Giấy phép:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi dự kiến đặt trụ sở của chi nhánh, của ngân hàng, hoặc của văn phòng đại
diện.
b) Bộ Công an (Cục An ninh Kinh tế).
c) Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
d) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố nơi
dự kiến đặt trụ sở của chi nhánh, của ngân hàng, hoặc của văn phòng đại diện.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc (riêng đối với trường
hợp hồ sơ xin mở văn phòng đại diện là 20 ngày làm việc), kể từ ngày nhận được
văn bản của Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan liên quan nêu trên có ý kiến bằng
văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng). Trường hợp không nhận được ý
kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan trong thời hạn này, Ngân hàng
Nhà nước coi như cơ quan đó không có ý kiến phản đối đối với đề nghị cấp Giấy
phép.
7.4. Trong thời
hạn 90 ngày làm việc (riêng đối với trường hợp hồ sơ xin mở văn phòng đại
diện là 30 ngày làm việc) kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp Giấy
phép. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải
thích rõ lý do.
7.5. Ngân hàng
Nhà nước quy định cụ thể nội dung và thời hạn hoạt động trong Giấy phép (theo phụ lục số 2a, 2b, 2c, và 2d đính kèm); thời
hạn hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài tối đa không quá 99 năm; thời hạn hoạt động văn phòng đại
diện tổ chức tín dụng nước ngoài tối đa không quá 5 năm.
IV. GIA HẠN THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG
8. Điều kiện để được gia hạn thời hạn hoạt động:
8.1. Điều kiện đối với chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam:
a) Hoạt động hiệu quả, có lãi; không vi phạm các quy
định về an toàn trong hoạt động ngân hàng; không có các vi phạm pháp luật
nghiêm trọng khác trong ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm xin gia hạn thời
hạn hoạt động cho đến thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ xin gia hạn thời
hạn hoạt động;
b) Bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ và
hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động ổn định, an toàn, hiệu quả, đúng
pháp luật.
8.2. Điều kiện đối với ngân hàng nước ngoài:
a) Luôn
thực hiện tốt các cam kết của Ngân hàng nước ngoài đối với chi nhánh, ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
b) Ngân hàng nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền
của nước nguyên xứ chấp thuận cho tiếp tục duy trì hoạt động của chi nhánh,
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm quyền của nước
nguyên xứ thực hiện tốt cam kết với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phối hợp quản
lý, giám sát và trao đổi thông tin giám sát hoạt động ngân hàng;
d) Ngoài các điều kiện nêu trên, Ngân hàng Nhà nước
xem xét, cấp giấy phép gia hạn thời hạn hoạt động căn cứ theo các điều
kiện như quy định đối với trường hợp cấp Giấy phép mới (cấp Giấy phép lần đầu)
tại các điểm 1, 2 và 3 khoản 5 Mục III nêu trên.
8.3. Điều kiện đối với văn phòng đại diện tổ chức
tín dụng nước ngoài
a) Văn phòng đại diện không vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong thời gian ba
(03) năm liên tiếp liền kề trước năm xin gia hạn thời hạn hoạt động cho đến thời
điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động;
b) Ngoài điều kiện nêu trên, Ngân hàng Nhà nước xem
xét, cấp giấy phép gia hạn thời hạn hoạt động căn cứ theo các điều kiện như quy
định đối với trường hợp cấp Giấy phép mới (cấp Giấy phép lần đầu) quy định tại điểm 5.4 Mục III nêu trên.
9. Hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động
a)5 Đơn đề nghị gia hạn
thời hạn hoạt động (Phụ lục 01a.ĐGH, 01b.ĐGH đính kèm theo Thông tư này).
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng 100%
vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị Ngân hàng liên doanh về việc tiếp tục gia hạn
thời hạn hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh tại Việt
Nam.
c) Báo cáo tổng quan tình hình hoạt động kể từ khi
được cấp Giấy phép; trong đó có báo cáo cụ thể về tình hình hoạt động, kinh
doanh ba (03) năm gần nhất và phương án hoạt động, kinh doanh trong thời gian tới
sau khi được gia hạn thời hạn hoạt động.
d) Báo cáo tài chính thường niên đã được kiểm toán
ba (03) năm gần nhất của ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài; các
thành viên góp vốn khác trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên
doanh.
e) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài:
- Cho phép ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng
nước ngoài, các thành viên góp vốn nước ngoài khác tiếp tục duy trì hoạt động
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam;
- Cung cấp thông tin, xác nhận về tình hình tuân thủ
pháp luật và tình hình tài chính của ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước
ngoài, các thành viên góp vốn nước ngoài khác trong vòng ba (03) năm liên tiếp
trước khi xin gia hạn thời hạn hoạt động, chứng tỏ được khả năng đáp ứng các điều
kiện quy định tại tiết a, c điểm 5.1 Mục III nêu trên.
g)6 (được bãi bỏ)
10. Thủ tục, quy trình gia hạn thời hạn hoạt động
a) Hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải
nộp cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) trước khi thời hạn hoạt động kết
thúc tối thiểu là 180 ngày; đối với văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước
ngoài trước tối thiểu 60 ngày.
b) Việc lập hồ sơ, thủ tục, và quy trình gia hạn thời
hạn hoạt động được thực hiện như đối với trường hợp cấp Giấy phép mới quy định
tại khoản 7 Mục III Phần I Thông tư này. Tuy nhiên, Ngân
hàng Nhà nước không yêu cầu phải hợp pháp hoá lãnh sự chứng thực con dấu, chữ
ký đối với hồ sơ gia hạn thời hạn hoạt động, trừ trường hợp cần thiết đối với một
số tài liệu quan trọng mà theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước cần được chứng
thực.
V. LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP VÀ LỆ
PHÍ GIA HẠN THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG
11. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày được cấp Giấy phép hoặc được chấp thuận gia hạn, ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện
tổ chức tín dụng nước ngoài phải nộp lệ phí cấp Giấy phép, lệ phí gia hạn thời
hạn hoạt động tại Sở Giao dịch – Ngân hàng Nhà nước.
12. Mức lệ phí cấp Giấy phép và lệ phí gia hạn
thời hạn hoạt động do Bộ Tài chính quy định. Số lệ phí này không được khấu trừ
vào vốn pháp định và không được hoàn trả lại trong bất kỳ trường hợp nào.
VI. ĐĂNG KÝ VÀ KHAI TRƯƠNG HOẠT
ĐỘNG
13. Để tiến hành hoạt động, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại Điều 15 Nghị định.
14. Chậm nhất 30 ngày trước ngày khai trương
hoạt động, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100%
vốn nước ngoài phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng,
Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố
nơi đặt trụ sở chính) về ngày khai trương hoạt động, việc đáp ứng đủ các điều
kiện để được khai trương hoạt động, trong đó có điều kiện thiết lập được hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ phù hợp đảm bảo phòng ngừa và quản lý rủi ro có hiệu
quả; đồng thời thông báo về ngày khai trương hoạt động cho cơ quan đăng ký kinh
doanh, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở của
chi nhánh, trụ sở của ngân hàng, và cho các cơ quan, tổ chức có liên quan theo
quy định của pháp luật.
15. Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
tạm ngừng, chưa được tiến hành hoạt động nếu xét thấy chưa đáp ứng được đầy đủ
các điều kiện để được khai trương hoạt động; đặc biệt là khi hệ thống kiểm tra,
kiểm soát nội bộ, hệ thống tin học và kho quỹ chưa bảo đảm vận hành hiệu quả và
an toàn.
VII. XỬ LÝ NHỮNG
TRƯỜNG HỢP KHI GIÁ TRỊ THỰC CÓ CỦA VỐN ĐƯỢC CẤP CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC
NGOÀI, VỐN ĐIỀU LỆ CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI GIẢM
THẤP HƠN MỨC VỐN PHÁP ĐỊNH
16. Ngân
hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc Ngân hàng mẹ (đối với trường
hợp Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài) phải đảm bảo góp đủ số vốn điều lệ, vốn được
cấp thiếu hụt so với vốn pháp định trong vòng 06 tháng kể từ ngày giá trị thực
có của vốn điều lệ, vốn được cấp bị giảm thấp hơn mức vốn pháp định.
VIII. CHUYỂN ĐỔI
HÌNH THỨC TỔ CHỨC TỪ NGÂN HÀNG LIÊN DOANH SANG NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI HOẶC
NGƯỢC LẠI
17. Điều kiện chuyển đổi
Các trường hợp chuyển đổi phải đáp ứng
các điều kiện như đối với trường hợp cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân
hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài quy định tại điểm
1 và điểm 3 khoản 5 Mục III Phần I của Thông tư này.
18.7
Hồ sơ chuyển đổi
18.1. Chuyển từ Ngân hàng liên doanh sang Ngân hàng
100% vốn nước ngoài
Hồ sơ chuyển đổi ngân hàng liên doanh thành ngân
hàng 100% vốn nước ngoài gồm các hồ sơ quy định tại tiết a, b, c, d, e, g, h,
o, p khoản 6.2 Mục III Phần I của Thông tư 03/2007/TT-NHNN. Ngoài ra, Ngân hàng
liên doanh có nhu cầu chuyển đổi còn phải nộp:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi ngân hàng liên doanh
thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài do chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng
liên doanh ký;
b) Biên bản (hoặc Nghị quyết) họp Hội đồng quản trị
ngân hàng liên doanh thống nhất việc chuyển đổi từ ngân hàng liên doanh sang mô
hình hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
c) Hợp đồng (hoặc cam kết) chuyển nhượng vốn của
bên Việt Nam trong liên doanh cho bên nhận chuyển nhượng vốn nước ngoài.
Việc chuyển nhượng vốn phải đảm bảo có một ngân
hàng nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
18.2. Chuyển từ ngân hàng 100% vốn nước ngoài sang
ngân hàng liên doanh
Hồ sơ chuyển đổi ngân hàng 100% vốn nước ngoài
thành ngân hàng liên doanh gồm các hồ sơ quy định tại tiết a,
b, c, d, e, g, h, o, p khoản 6.2 Mục III Phần I của Thông tư này. Ngoài ra,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài có nhu cầu chuyển đổi còn phải nộp:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi ngân hàng 100% vốn nước
ngoài thành ngân hàng liên doanh do chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn
nước ngoài ký;
b) Biên bản (hoặc nghị quyết) họp Hội đồng quản trị
ngân hàng 100% vốn nước ngoài thống nhất việc chuyển đổi từ ngân hàng 100% vốn
nước ngoài sang mô hình hoạt động ngân hàng liên doanh;
c) Hợp đồng (hoặc cam kết) chuyển nhượng vốn cho
bên Việt Nam tham gia liên doanh.
Việc chuyển nhượng vốn phải đảm bảo tỷ lệ quy định
tại Điều 46 của Nghị định (mức góp vốn của Bên nước ngoài tối đa không quá 50%
vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh).
19. Thủ tục và quy trình chuyển đổi
19.1. Việc lập hồ sơ, thủ tục, và quy
trình cấp phép chuyển đổi được thực hiện như đối với trường hợp cấp Giấy phép mới
quy định tại khoản 7 Mục III phần I Thông tư này.
19.2. Sau khi nhận được Giấy phép mới và quyết định
thu hồi Giấy phép cũ của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài phải thực hiện đăng báo công bố về những nội dung này và thực
hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh, tiến hành khai trương hoạt động theo quy định
tại Điều 14, 15 của Nghị định, quy định tại Mục VI phần I của
Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan.
IX. ĐỒNG TIỀN SỬ DỤNG
TRONG HẠCH TOÁN, TÀI CHÍNH, BÁO CÁO
20. Đồng
tiền được sử dụng để hạch toán là Đồng Việt Nam. Trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài có nhu cầu hạch toán bằng ngoại tệ để báo
cáo cho Hội sở chính của ngân hàng nước ngoài, phải có văn bản đề nghị gửi Bộ
Tài chính để được xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện.
21. Bộ Tài chính có trách nhiệm sao gửi văn
bản thể hiện kết quả xử lý nêu trên cho Ngân hàng Nhà nước để nắm và phối hợp
quản lý.
X. NHỮNG THAY ĐỔI
PHẢI ĐƯỢC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHẤP THUẬN BẰNG VĂN BẢN
22. Ngoài
các thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản đã được quy định
tại các phần khác trong Thông tư này; chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản trước khi thay đổi tên; mức vốn điều lệ, vốn được cấp; sửa đổi, bổ
sung Điều lệ; nội dung, phạm vi hoạt động.
23. Hồ sơ đối với các thay đổi nêu trên được thực
hiện như sau:
23.1. Trường hợp thay đổi tên:
a)8 Đơn đề nghị đổi
tên do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, hoặc người có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài (đối với chi nhánh
ngân hàng nước ngoài) ký (Phụ lục 02a.ĐGH, 02b.ĐGH đính kèm).
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài về việc đổi tên; văn bản chấp thuận việc đổi
tên ngân hàng nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ (đối với
chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
c)9 (được bãi bỏ).
23.2. Thay đổi mức vốn điều lệ, vốn được cấp
a) Đơn đề nghị thay đổi mức vốn điều lệ, vốn được cấp
do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, người có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài (đối với chi nhánh ngân
hàng nước ngoài) ký. Trong đơn cần nêu rõ lý do của việc thay đổi (tăng, giảm vốn),
thời gian thực hiện; đồng thời nêu rõ đề nghị sửa đổi Điều lệ (đối với ngân
hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài).
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất trí với việc thay đổi mức vốn điều lệ.
c)10 Trường hợp ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh tăng vốn do có sự thay đổi về
thành viên tham gia góp vốn sẽ phải gửi thêm hồ sơ theo quy định tại điểm 57.3
Thông tư 03/2007/TT-NHNN”.
d)11 (được bãi
bỏ).
23.3. Thay đổi, bổ sung nội dung, phạm vi hoạt động
a) Đơn đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung, phạm vi
hoạt động do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký. Trong
đơn cần giải trình rõ lý do, bản chất của việc thay đổi, bổ sung nội dung, phạm
vi hoạt động, nêu rõ đề nghị sửa đổi Điều lệ (nếu có) do việc thay đổi này.
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất trí đối với việc thay đổi, bổ sung nội
dung, phạm vi hoạt động.
c) Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước trong trường hợp cần thiết.
23.4. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ do Chủ tịch
Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài ký; trong
đơn cần nêu rõ lý do của việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất trí đối với nội dung sửa đổi, bổ sung
Điều lệ. (Quy định này không áp dụng đối với những trường hợp sửa đổi, bổ sung
Điều lệ do các thay đổi nêu tại các điểm 1, 2, 3 nói trên của khoản này)
c) Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước trong trường hợp cần thiết.
24. Thủ tục và quy trình xử lý
a)12 Các hồ sơ đề
nghị thay đổi nêu trên được lập thành 01 bộ gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực
tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng). Trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn
bản chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận các đề nghị thay đổi nêu trên. Trong trường
hợp từ chối Ngân hàng Nhà nước giải thích rõ lý do.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải thực hiện đăng ký thay đổi với
cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với những thay đổi có liên quan đến nội dung giấy
đăng ký kinh doanh), với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của
pháp luật và đăng báo trên 2 số liên tiếp của một báo Trung ương và một báo địa
phương về nội dung thay đổi.
Phần II
CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NƯỚC NGOÀI
I. MẠNG LƯỚI HOẠT ĐỘNG
25. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
mở điểm giao dịch ngoài địa điểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi trong
Giấy phép dưới bất kỳ hình thức nào, ngoại trừ việc đặt máy
rút tiền tự động (ATM).
26. Việc đặt máy ATM, đặt và sử dụng các thiết bị
ngoại vi phục vụ thanh toán thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thanh toán không dùng
tiền mặt, được thực hiện theo quy định liên quan của pháp luật và hướng dẫn của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
27. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được đặt đơn vị,
bộ phận không thực hiện giao dịch với khách hàng ngoài địa điểm của chi nhánh
sau khi có chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
II. CHUYỂN ĐỊA ĐIỂM CHI NHÁNH
28. Hồ sơ xin chuyển địa điểm:
28.1. Trường hợp cùng phạm vi tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương:
a) Đơn xin chuyển địa điểm chi
nhánh do Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài ký; trong đơn phải nêu rõ (hoặc có văn bản giải trình kèm theo) về
sự cần thiết chuyển địa điểm, địa điểm nơi chuyển đến, vị trí, diện tích, chứng
minh được sự phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng và đảm bảo các điều kiện về
an ninh, an toàn kho quỹ.
b) Văn bản, tài liệu chứng minh chi
nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ có quyền sử dụng hợp pháp đối với trụ sở chi nhánh
tại địa điểm mới nếu được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
28.2. Trường hợp ngoài phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương:
Ngoài
các tài liệu nêu tại điểm 28.1 nêu trên, trong đó đơn xin
chuyển địa điểm phải do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài ký,
ngân hàng nước ngoài phải nộp bổ sung:
a) Phương án hoạt động ba (03) năm đầu
tại địa bàn mới, chứng minh được tính khả thi của việc chuyển đến địa điểm mới;
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Sự cần thiết chuyển đến địa điểm mới,
nhu cầu khách hàng, khả năng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ ngân hàng;
- Nội dung hoạt động, phương thức hoạt
động kinh doanh;
- Bảng tổng kết tài sản; báo cáo thu
nhập và chi phí; báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các chỉ số tài chính lớn, các tỷ lệ
an toàn dự kiến và các thuyết minh liên quan chứng minh được lợi ích kinh tế và
tính toán hiệu quả kinh tế trong 3 năm đầu hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại địa bàn mới.
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
của nước nguyên xứ cho phép ngân hàng nước ngoài chuyển chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đến hoạt động tại địa điểm mới (trong trường hợp văn bản trước đây của cơ
quan này quy định rõ địa bàn tỉnh, thành phố tại Việt Nam nơi ngân hàng nước
ngoài được mở chi nhánh).
29. Thủ tục và quy trình chuyển địa
điểm
29.1.
Sau khi nhận đủ hồ sơ xin chuyển địa điểm, Ngân hàng Nhà
nước (Vụ các Ngân hàng) có văn bản gửi lấy ý kiến các cơ quan dưới đây về đề
nghị chuyển địa điểm:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động và nơi dự kiến
chuyển đến.
b) Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
c) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh,
thành phố nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động và nơi dự kiến chuyển
đến.
29.2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan có liên quan
nêu trên có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng). Trường
hợp không nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan trong thời
hạn này, Ngân hàng Nhà nước coi như cơ quan đó không có ý kiến phản đối đề nghị
chuyển địa điểm của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
29.3. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin chuyển địa điểm, Ngân hàng Nhà nước
có văn bản chấp thuận hoặc từ chối. Trong trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước
giải thích rõ lý do trong văn bản.
29.4. Sau khi nhận được văn bản chấp
thuận của Ngân hàng Nhà nước, trong thời hạn 180 ngày, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải hoàn tất việc thực hiện, giải quyết các nghĩa vụ, quyền lợi đối với
các cá nhân, tổ chức có liên quan; thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh,
đăng báo về việc chuyển địa điểm, các thủ tục khác có liên quan theo quy định của
pháp luật và tiến hành hoạt động tại địa điểm mới.
III. MỞ THÊM CHI NHÁNH
30.
Điều kiện mở thêm chi nhánh
30.1. Điều kiện đối với chi nhánh
(các chi nhánh) ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam:
a) Không vi phạm các quy định về an
toàn trong hoạt động ngân hàng, không có các vi phạm pháp luật nghiêm trọng
khác trong ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm xin mở thêm chi nhánh cho đến
thời điểm Ngân hàng Nhà nước xem xét hồ sơ xin cấp giấy phép mở thêm chi nhánh.
b) Hoạt động hiệu quả, có lãi; bộ máy
quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt
động ổn định, an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
30.2. Điều kiện đối với ngân hàng nước
ngoài:
a) Luôn thực hiện tốt các cam kết của ngân hàng nước ngoài đối với chi
nhánh (các chi nhánh) hoạt động tại Việt Nam;
b) Ngân hàng nước ngoài được cơ quan
có thẩm quyền của nước nguyên xứ chấp thuận cho mở thêm chi nhánh tại Việt Nam;
c) Cơ quan thanh tra, giám sát có thẩm
quyền của nước nguyên xứ thực hiện tốt cam kết với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về phối hợp quản lý, giám sát và trao đổi thông tin giám sát hoạt động ngân
hàng;
d) Ngoài các điều kiện nêu trên, căn
cứ theo quy định tại Điều 34 Nghị định, Ngân hàng Nhà nước xem xét, cấp Giấy
phép mở thêm chi nhánh theo các điều kiện như quy định đối với trường hợp cấp
Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài (cấp Giấy phép mới) tại điểm 1 và điểm 2 khoản 5 Mục III phần I Thông tư này.
31.
Hồ sơ, thủ tục và quy trình cấp giấy phép:
Hồ sơ,
thủ tục và quy trình cấp Giấy phép, nội dung Giấy phép được thực hiện như quy định
đối với trường hợp cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài (cấp Giấy
phép mới) tại mục III phần I Thông tư này. Ngân hàng Nhà nước
có thể xem xét, miễn trừ các tài liệu đã có trong hồ sơ xin cấp Giấy phép mở
chi nhánh trước đó của ngân hàng nước ngoài và thủ tục hợp pháp hoá lãnh sự chứng
thực con dấu, chữ ký.
IV. SỬ DỤNG VỐN
ĐƯỢC CẤP
Việc sử dụng vốn được cấp của Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
32. Để đầu
tư, phục vụ kinh doanh, cho vay, gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
theo các quy định liên quan của pháp luật và phải tuân thủ quy định hiện hành về
quản lý ngoại hối, về quản lý giao dịch vốn của Việt Nam.
33. Mua,
đầu tư vào tài sản cố định, tài sản phục vụ kinh doanh của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không quá 50% vốn tự có của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
34. Đối với
số vốn được cấp gửi tại các tổ chức tín dụng ở nước ngoài, ngân hàng nước ngoài
phải có cam kết (do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài ký) đảm bảo
sẽ chuyển đầy đủ số vốn này về Việt Nam ngay khi Ngân hàng Nhà nước có yêu cầu.
V. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
Tuỳ thuộc loại hình, quy mô, lĩnh vực
hoạt động của ngân hàng nước ngoài (ngân hàng mẹ), Ngân hàng Nhà nước quy định
cụ thể về loại hình, nội dung hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trong Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài và theo các nguyên tắc sau
đây:
35. Căn cứ
loại hình hoạt động của ngân hàng mẹ là ngân hàng thương mại, ngân hàng phát
triển, ngân hàng đầu tư, và các loại hình ngân hàng khác, Ngân hàng Nhà nước
quy định chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện loại hình hoạt động ngân
hàng tương ứng theo loại hình hoạt động của ngân hàng mẹ và theo Luật các tổ chức
tín dụng.
36. Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại hình
ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, hoặc của các loại
hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của
pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó trên cơ sở nguyên tắc không
phân biệt đối xử (được thực hiện như các ngân hàng Việt Nam hoạt động loại hình
ngân hàng tương ứng); ngoại trừ một số hạn chế theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phù hợp với các cam kết quốc tế song phương và đa phương của Việt
Nam trong lĩnh vực ngân hàng, và các nghiệp vụ mà chính ngân hàng mẹ cũng không
được thực hiện theo quy định của nước nguyên xứ.
37. Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động mặc dù các
nghiệp vụ hoạt động này không được ghi trên Giấy phép khi:
a) Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản; hoặc
b) Đã có văn bản quy phạm pháp luật
quy định về việc thực hiện các nghiệp vụ này, đồng thời trong đó quy định rõ
chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đối tượng áp dụng và được thực hiện các nghiệp
vụ đó. Trong trường hợp này, văn bản quy phạm pháp luật đó được coi là văn bản
bổ sung nội dung Giấy phép, tuy nhiên chi nhánh ngân hàng nước ngoài vẫn phải đảm
bảo thực hiện đúng các quy định tại khoản 35, 36 nêu trên.
VI. PHONG TOẢ VỐN,
TÀI SẢN
38. Ngân
hàng Nhà nước thực hiện phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Giá trị thực có của vốn được cấp của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị giảm thấp hơn vốn pháp định quá thời gian 6
tháng.
b) Vi phạm tỷ lệ an toàn trong hoạt động
ngân hàng và Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản yêu cầu khắc phục nhưng không có
biện pháp khắc phục theo đúng yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi
phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật.
d) Ngân hàng mẹ có dấu hiệu mất khả
năng chi trả, khả năng thanh toán; hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước
nguyên xứ đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, hoặc có yêu cầu phải giải thể,
thanh lý, phá sản, hoặc bị rút giấy phép thành lập và hoạt động.
e) Ngân hàng mẹ không thực hiện đúng
các nghĩa vụ đã cam kết đối với chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và đối với
Ngân hàng Nhà nước.
g) Khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện
giải thể, kết thúc hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và thu hồi Giấy
phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
39. Ngân
hàng Nhà nước hủy bỏ biện pháp phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài khi:
a) Ngân hàng mẹ và/hoặc chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đã khắc phục được các vi phạm, tồn tại.
b) Kết thúc quy trình giải thể, kết thúc hoạt động
và thu hồi Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
VII. GIẢI THỂ, KẾT
THÚC HOẠT ĐỘNG
40. Hồ sơ giải thể, kết thúc hoạt
động
40.1.
Trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 41 Nghị định (hết
thời hạn hoạt động hoặc tự nguyện chấm dứt hoạt động):
a) Đơn
xin giải thể, kết thúc hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài do đại diện
có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài ký, gửi đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ các
Ngân hàng) tối thiểu 180 ngày trước ngày dự kiến giải thể, kết thúc hoạt động.
Trường hợp xin chấm dứt hoạt động trước thời hạn, trong đơn cần ghi rõ ngày dự
kiến chấm dứt hoạt động của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
b) Kế
hoạch thanh lý, giải thể, kết thúc hoạt động bao gồm: trình tự và thủ tục thanh
lý các tài sản nợ, tài sản có; cách thức, thời hạn và kế hoạch thanh toán các
nghĩa vụ nợ, thu hồi tài sản có, giải quyết các nghĩa vụ, quyền lợi với các cá
nhân, tổ chức có liên quan; kế hoạch chuyển vốn, lợi nhuận và tài sản ra nước ngoài.
c) Các
văn bản khác khi Ngân hàng Nhà nước yêu cầu.
40.2.
Trường hợp ngân hàng mẹ bị giải thể, phá sản (quy định tại Khoản 4 Điều 41 Nghị
định):
Ngoài hồ
sơ theo quy định tại điểm 40.1 nêu trên, ngân hàng nước
ngoài phải gửi bổ sung Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ về
việc giải thể hoặc phá sản ngân hàng nước ngoài.
41.
Thủ tục, quy trình giải thể, kết thúc hoạt động của Chi nhánh ngân hàng nước
ngoài:
a)
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ bộ hồ sơ nói trên, hoặc
khi xét thấy cần thu hồi giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo các
trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 41 Nghị định, Ngân hàng Nhà nước ra Quyết
định về việc chấm dứt hoạt động của Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thành lập Tổ
giám sát thanh lý, giải thể, kết thúc hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, và các nội dung khác (bao gồm cả yêu cầu phong tỏa vốn, tài sản của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài nếu xét thấy cần thiết). Quyết định này được sao gửi
cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở, cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan công an, và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Ngay
sau khi nhận được Quyết định nêu trên của Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải ngừng thực hiện các giao dịch ngân hàng mới (nhận tiền gửi,
vay, cho vay...); yết thị tại trụ sở chi nhánh đồng thời đăng báo 3 số liên tiếp
trên một báo trung ương và một báo địa phương nơi đặt trụ sở chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thông báo về việc chấm dứt hoạt động để thực hiện các thủ tục
thanh lý, giải thể, kết thúc hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
c) Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các thủ tục thanh lý theo Kế hoạch thanh
lý, các quy định của pháp luật Việt Nam, dưới sự chỉ đạo và giám sát của Tổ
thanh lý do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập.
d) Trên
cơ sở chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã hoàn tất các thủ tục thanh lý, thực hiện
đầy đủ mọi nghĩa vụ, quyền lợi với các cá nhân, tổ chức liên quan theo quy định
của pháp luật Việt Nam và các văn bản, tài liệu liên quan chứng minh việc này
(xác nhận của cơ quan thuế, văn bản thanh lý hợp đồng thuê trụ sở...), Ngân
hàng Nhà nước ra Quyết định giải thể, kết thúc hoạt động và thu hồi Giấy phép mở
chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công bố về Quyết định này trên 3 số báo liên
tiếp.
e)
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận
được Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc thu hồi Giấy phép, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải trả lại Giấy phép cho Ngân hàng Nhà nước và được chuyển
ra nước ngoài vốn, tài sản và lợi nhuận còn lại (nếu có) sau thanh lý theo quy
định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối.
VIII. VIỆC GÓP VỐN,
MUA CỔ PHẦN
42. Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác khi được ngân hàng mẹ ủy quyền rõ
ràng bằng văn bản và cấp vốn riêng để thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần đó.
43. Việc
góp vốn, mua cổ phần, điều kiện góp vốn, mức góp vốn, tỷ lệ góp vốn và phương
thức góp vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành trên nguyên tắc
như áp dụng đối với trường hợp ngân hàng nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của
doanh nghiệp và của tổ chức tín dụng khác.
Phần III
NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
I. QUY ĐỊNH VỀ TỔ
CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH, KIỂM SOÁT
44. Ngân
hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện tổ chức, quản trị,
điều hành, kiểm soát theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định,
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng và
Thông tư này (quy định pháp luật chuyên ngành).
45. Trong
trường hợp các văn bản trên không có quy định, ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, các văn
bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Doanh nghiệp và các quy định
pháp luật có liên quan (quy định pháp luật chung) áp dụng đối với loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn.
46. Trong
trường hợp quy định pháp luật chuyên ngành và quy định pháp luật chung có quy định
khác nhau đối với cùng một vấn đề, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành.
II. HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
47. Hội đồng quản trị
a) Hội đồng quản trị là cơ quan lãnh
đạo cao nhất của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài; là đại diện
cho các thành viên góp vốn thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu.
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên khác của Hội đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài do các bên tham gia liên doanh, các thành viên góp vốn bầu chọn và
chỉ định phù hợp với quy định của hợp đồng liên doanh và Điều lệ ngân hàng liên
doanh, Điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài, và phải được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chuẩn y.
c) Hội đồng quản trị có tối thiểu là
ba (03) thành viên, trong đó ít nhất phải có hai (02) thành viên (bao gồm cả Chủ
tịch Hội đồng quản trị) không phải là Người điều hành (không tham gia điều hành
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài); tối thiểu một nửa số thành
viên Hội đồng quản trị phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
d) Tổ chức, cơ cấu, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với các thành viên Hội đồng quản
trị và các nội dung khác có liên quan tới tổ chức, hoạt động của Hội
đồng quản trị ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện
theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo
Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo
quy định của Luật Doanh nghiệp về Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn, trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.
48. Ban Kiểm soát
a) Tổ chức, cơ cấu, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể đối với các thành viên Ban kiểm
soát và các nội dung khác có liên quan tới tổ chức, hoạt động của
Ban kiểm soát ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện
theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy
phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo
Điều lệ ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo
quy định của Luật Doanh nghiệp về Ban kiểm soát của công ty trách nhiệm hữu hạn,
trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.
b) Trưởng ban và các thành viên trong
Ban kiểm soát do các bên tham gia liên doanh, các thành viên góp vốn bầu chọn
và chỉ định phù hợp với quy định của hợp đồng liên doanh, Điều lệ ngân hàng
liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài, và phải được Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước chuẩn y.
c) Ban kiểm soát có tối thiểu là ba
(03) thành viên, trong đó ít nhất phải có hai (02) thành viên (bao gồm cả Trưởng
ban) không phải là Người điều hành (không tham gia điều hành ngân hàng) để đảm
bảo tính độc lập và hiệu quả của công tác kiểm toán nội bộ trong việc kiểm tra,
rà soát tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tối
thiểu 2/3 số thành viên Ban kiểm soát phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian
đương nhiệm.
49. Tổng Giám đốc (Giám đốc)
a) Tổng
Giám đốc (Giám đốc) do Hội đồng quản trị ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bổ nhiệm, miễn nhiệm và phải được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
b) Tổng
Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài không được kiêm nhiệm chức danh
Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Trưởng ban kiểm soát ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài và phải cư trú tại
Việt Nam trong thời gian đương nhiệm.
c) Tổng
Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài chịu trách nhiệm trước Hội đồng
Quản trị về việc điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài;
d) Tiêu chuẩn,
điều kiện, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100%
vốn nước ngoài thực hiện theo quy định
của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định, và các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thực hiện Luật các Tổ chức tín dụng có liên quan, theo Điều lệ ngân
hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài; và theo quy định của Luật
Doanh nghiệp đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty trách nhiệm hữu hạn,
trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc nêu tại Mục I phần này.
III. HỒ SƠ, THỦ
TỤC, QUY TRÌNH CHUẨN Y BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN
KIỂM SOÁT, TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC)
50. Hồ sơ
bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát:
a) Đơn đề nghị chuẩn y việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát do đại diện có thẩm quyền
của ngân hàng mẹ, đại diện của các bên tham gia liên doanh ký (trong trường hợp
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài mới thành lập), do Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc do người có thẩm quyền thay mặt Hội đồng quản trị ký
(trong trường hợp ngân hàng đang hoạt động).
b) Biên bản họp hoặc nghị quyết của
các bên tham gia liên doanh (đối với ngân hàng liên doanh) hoặc các thành viên
góp vốn (đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài) về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát.
c) Lý lịch của thành viên được bổ nhiệm
có xác nhận của bên tham gia liên doanh, thành viên góp vốn liên quan (trong
trường hợp ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài mới thành lập),
hoặc của Chủ tịch Hội đồng quản trị (trong trường hợp ngân hàng đang hoạt động).
d) Các văn bằng, chứng chỉ chứng minh
năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên được đề nghị chuẩn y bổ nhiệm.
51. Hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng
giám đốc (Giám đốc)
a) Đơn đề nghị chuẩn y việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) do Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài ký.
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị
Ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Tổng giám đốc (Giám đốc).
c) Lý lịch của Tổng giám đốc (Giám đốc)
được bổ nhiệm có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
d) Các văn bằng, chứng chỉ chứng minh
năng lực, trình độ chuyên môn của Tổng giám đốc (Giám đốc) được đề nghị chuẩn y
bổ nhiệm.
52. Quy trình, thủ tục chuẩn y
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ xin chuẩn y bổ nhiệm, miễn nhiệm hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước
quyết định chuẩn y hoặc không chuẩn y. Trường hợp không chuẩn y, Ngân hàng Nhà
nước có văn bản giải thích rõ lý do.
b) Sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chuẩn y việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, trong thời hạn 30 ngày làm việc, ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải hoàn tất việc đăng ký thay đổi nhân sự
nêu trên với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các thủ tục khác (nếu
có) theo quy định.
IV. TỶ LỆ,
PHƯƠNG THỨC GÓP VỐN ĐIỀU LỆ
53. Tỷ lệ,
phương thức góp vốn điều lệ của các thành viên góp vốn trong ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, của Bên nước ngoài và Bên Việt Nam trong ngân hàng liên doanh do
các thành viên góp vốn, các Bên tự thoả thuận và phải được ghi rõ trong Điều lệ
ngân hàng liên doanh, Điều lệ ngân hàng 100% vốn nước ngoài, trên cơ sở đảm bảo
tuân thủ nguyên tắc:
a) Đối với ngân hàng 100% vốn nước
ngoài: phải đảm bảo tỷ lệ góp vốn của ngân hàng mẹ trên 50% vốn điều lệ;
b) Đối với ngân hàng liên doanh: phải
đảm bảo tỷ lệ góp vốn của Bên nước ngoài tối đa không quá 50% vốn điều lệ (trừ
trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
54. Vốn
điều lệ ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được góp bằng tiền
Đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc bằng tài sản. Việc góp vốn bằng
tài sản và định giá tài sản góp vốn phải tuân thủ quy định tại các Điều 4, Điều
30 Luật Doanh nghiệp.
55. Vốn
điều lệ có thể được cơ cấu lại nhưng không được giảm thấp hơn vốn pháp định. Mọi
thay đổi về mức vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn của của các thành viên góp vốn, của
các bên tham gia liên doanh đều phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
V. CHUYỂN NHƯỢNG
VỐN GÓP
56. Nguyên tắc chuyển nhượng
Việc chuyển nhượng phần vốn góp của
các thành viên góp vốn, của các Bên trong liên doanh phải tuân thủ các nguyên tắc
sau đây:
a) Ưu tiên chuyển nhượng cho các
thành viên góp vốn khác trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc cho các Bên
trong ngân hàng liên doanh.
b) Trường hợp chuyển nhượng cho đối
tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc đối tác mới ngoài ngân hàng
liên doanh cần đảm bảo tỷ lệ góp vốn theo quy định tại khoản 53 nêu trên và đảm
bảo:
- Đối với ngân hàng 100% vốn nước
ngoài: Các đối tác mới và ngân hàng mẹ mới (nếu việc chuyển nhượng dẫn đến việc
có ngân hàng nước ngoài khác sở hữu trên 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn
nước ngoài) phải đáp ứng đủ các điều kiện để được tham gia thành lập ngân hàng
100% vốn nước ngoài như quy định tại điểm 5.3 Mục III phần I
Thông tư này về các điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
- Đối với ngân hàng liên doanh: Đối
tác mới phải đáp ứng đủ các điều kiện để được tham gia thành lập ngân hàng liên
doanh như quy định tại điểm 5.3 Mục III phần I Thông tư này
về các điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên
doanh.
c) Các thành viên góp vốn trong ngân
hàng 100% vốn nước ngoài hoặc các Bên trong ngân hàng liên doanh chỉ được chuyển
nhượng vốn sau năm (05) năm kể từ khi bắt đầu góp vốn vào ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, ngân hàng liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận trước khi thực hiện.
57. Hồ sơ đề nghị chấp thuận việc
chuyển nhượng vốn góp
57.1. Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ
phần vốn góp của Bên Việt Nam cho Bên nước ngoài trong ngân hàng liên doanh hoặc
cho một đối tác nước ngoài khác dẫn đến chuyển đổi hình thức tổ chức ngân hàng
liên doanh thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc chuyển nhượng một phần vốn
điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài cho một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam
dẫn đến chuyển đổi hình thức tổ chức ngân hàng 100% vốn nước ngoài thành ngân
hàng liên doanh:
Hồ sơ, thủ tục và quy trình được thực
hiện như đối với trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức từ ngân hàng liên doanh
thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngược lại theo quy định tại Mục VIII phần I Thông tư này.
57.2. Hồ sơ chuyển nhượng vốn giữa
các Bên trong ngân hàng liên doanh hoặc giữa các thành viên góp vốn trong ngân
hàng 100% vốn nước ngoài:
a) Đơn xin chuyển nhượng vốn góp do
Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh
ký, trong đơn cần nêu:
- Lý do chuyển nhượng;
- Các đề nghị khác (nếu có) về việc sửa
đổi bổ sung Điều lệ, tên gọi, địa điểm trụ sở chính, điều chỉnh nội dung Giấy
phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên
doanh, hợp đồng liên doanh; thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên
doanh; và các nội dung cần thay đổi, bổ sung khác (nếu có) có liên quan đến việc
chuyển nhượng vốn này.
b) Nghị quyết Hội đồng quản trị ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh nhất trí đối với việc chuyển nhượng
vốn.
c) Hợp đồng (cam kết, thoả thuận)
chuyển nhượng vốn giữa bên chuyển nhượng vốn với bên nhận chuyển nhượng;
d)13 (được bãi
bỏ).
57.3.14 Hồ sơ chuyển
nhượng cho đối tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoặc ngoài ngân hàng
liên doanh:
Trong trường hợp này, đối tác mới phải có đơn đề
nghị được nhận chuyển nhượng phần vốn góp trong ngân hàng 100% vốn nước ngoài,
ngân hàng liên doanh nộp một (01) bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng); kèm theo các văn bản,
tài liệu để chứng minh khả năng đáp ứng được các điều kiện theo quy định về các
điều kiện để được thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân
hàng liên doanh quy định tại điểm 5.3 Mục III Phần I Thông tư
này và theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài ra, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng
liên doanh phải gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng)
các văn bản, tài liệu sau đây:
a) Đơn xin chuyển nhượng vốn góp do Chủ tịch Hội đồng
quản trị ký. Trong đơn cần nêu:
- Lý do chuyển nhượng;
- Báo cáo về việc thẩm định tư cách pháp lý, tình
hình tài chính của đối tác mới, khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định để
được tham gia ngân hàng 100% vốn nước ngoài, tham gia ngân hàng liên doanh của
đối tác mới.
- Các đề nghị khác (nếu có) về việc sửa đổi bổ sung
Điều lệ, tên gọi, địa điểm trụ sở chính, điều chỉnh nội dung Giấy phép thành lập
và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, hợp đồng liên
doanh; thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; và các nội dung
cần thay đổi, bổ sung khác có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn này.
b) Nghị quyết của Hội đồng quản trị ngân hàng 100%
vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh nhất trí đối với việc chuyển nhượng vốn.
c) Hợp đồng (cam kết, thỏa thuận) chuyển nhượng vốn
giữa hai bên chuyển nhượng vốn với bên nhận chuyển nhượng.
57.4. Hồ sơ chuyển nhượng trong trường hợp một
thành viên góp vốn trong ngân hàng liên doanh hoặc ngân hàng 100% vốn bị mua lại,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách dẫn đến việc hình thành một pháp nhân mới:
Trong trường hợp này, thành viên góp vốn bị mua lại,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách được gọi là Bên bị tiếp quản, pháp nhân mới hình
thành được gọi là Bên nhận tiếp quản. Bên nhận tiếp quản tiếp nhận vốn góp cũng
như mọi quyền lợi, nghĩa vụ của Bên bị tiếp quản trong ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, ngân hàng liên doanh.
Hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trong
trường hợp này gồm:
a) Tờ trình do Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng
100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh ký đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận việc chuyển nhượng này, trong đó nêu rõ:
- Lý do chuyển nhượng;
- Các đề nghị khác (nếu có) về việc sửa đổi bổ sung
Điều lệ, tên gọi, địa điểm trụ sở chính, điều chỉnh nội dung Giấy phép thành lập
và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh, hợp đồng liên
doanh; thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc) ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh; và các nội dung cần
thay đổi, bổ sung khác có liên quan đến việc chuyển nhượng vốn này.
b) Văn bản pháp lý chứng minh việc mua lại, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách được tiến hành hợp pháp và kết quả của việc mua lại, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách này như quyền lợi, nghĩa vụ của pháp nhân mới, tên của
pháp nhân mới (nếu có thay đổi).
c) Các văn bản, tài liệu khác theo yêu cầu của Ngân
hàng Nhà nước nhằm xác định tư cách pháp lý, khả năng đáp ứng các điều kiện để
được tham gia thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam của pháp nhân mới hình thành.
58. Thủ tục, quy trình xem xét chấp thuận
a)15 Các tài liệu có
liên quan trong hồ sơ chuyển nhượng vốn được lập ở nước ngoài (nếu có) phải lập
bằng tiếng Anh và phải được hợp pháp hoá lãnh sự (trừ những trường hợp được quy
định tại điểm 7.1 mục III phần I Thông tư này). Các tài liệu
bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường hợp người
nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có
trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Các bản dịch
tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ
ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
b)16 Ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài lập 01 bộ hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi qua
đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, riêng đối với
trường hợp chuyển nhượng vốn cho đối tác mới ngoài ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, ngân hàng liên doanh là 90 ngày, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận
hoặc từ chối đề nghị chuyển nhượng vốn và các thay đổi kèm theo. Trong trường hợp
từ chối, Ngân hàng Nhà nước có văn bản giải thích rõ lý do.
c) Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản về việc chuyển nhượng vốn và các thay đổi kèm theo, trong thời hạn 30
ngày làm việc, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh phải đăng ký những
thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành,
đồng thời đăng báo 2 số liên tiếp trên một báo Trung ương và một báo địa phương
về những thay đổi này.
VI. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI
59. Ngân
hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt
động của loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu
tư, hoặc của các loại hình ngân hàng khác theo quy định của Luật các Tổ chức
tín dụng, các quy định của pháp luật về hoạt động của loại hình ngân hàng đó.
60. Căn cứ
đề nghị tại đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài về loại hình hoạt động và nội dung hoạt
động, Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể về loại hình ngân hàng, nội dung hoạt
động của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài trong Giấy phép
thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài theo
nguyên tắc không phân biệt đối xử (ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài thuộc loại hình nào sẽ được thực hiện các nghiệp vụ hoạt động của loại
hình đó như các ngân hàng Việt Nam hoạt động loại hình tương ứng).
61. Ngân
hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ hoạt
động mặc dù các nghiệp vụ hoạt động này không được ghi trên Giấy phép khi:
a) Được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản; hoặc
b) Đã có văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc
thực hiện các nghiệp vụ này, đồng thời quy định rõ ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài là đối tượng áp dụng và được thực hiện các nghiệp vụ
đó. Trong trường hợp này, văn bản quy phạm pháp luật đó được coi là văn bản bổ
sung nội dung Giấy phép, tuy nhiên ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định tại khoản 59, 60 nêu trên.
Phần IV
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
I. Đăng ký và khai trương hoạt động Văn phòng đại
diện
62. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy phép mở Văn phòng đại diện, hoặc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được gia
hạn thời hạn Giấy phép, tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi đến Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở hồ sơ để đăng ký hoạt động văn phòng đại diện
gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động (theo hướng
dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố);
b) Hợp đồng thuê trụ sở, thuê nhà;
c) Bản đăng ký số người nước ngoài
(bao gồm người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài) và số người
Việt Nam làm việc tại Văn phòng đại diện, Hợp đồng lao động ký kết với các nhân
viên này;
d) Văn bản bổ nhiệm Trưởng Văn phòng
đại diện do đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài ký, kèm theo
sơ yếu lý lịch của Trưởng Văn phòng đại diện.
63. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
nơi đặt văn phòng đại diện, văn phòng đại diện phải gửi một bản sao Giấy đăng
ký hoạt động đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng).
64. Sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động,
Văn phòng đại diện làm thủ tục xin cấp con dấu với cơ quan công an (Sở công an
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt văn phòng đại diện) theo hướng dẫn
của cơ quan công an.
65. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp
Giấy phép, văn phòng đại diện phải khai trương hoạt động và phải thông báo ngày
khai trương hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước(Vụ các Ngân hàng), Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ
sở biết.
II. BÁO CÁO HOẠT
ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
66. Văn
phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài báo cáo bằng văn bản về các hoạt động
của Văn phòng đại diện trong 6 tháng đầu năm và cả năm cho Ngân hàng Nhà nước
(Vụ các Ngân hàng), Chi nhánh ngân hàng Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Báo cáo 6 tháng đầu năm phải gửi trước
ngày 30 tháng 7 và báo cáo hàng năm phải gửi trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
kết thúc năm tài chính.
67. Nội dung báo cáo:
a) Cơ cấu tổ chức văn phòng, nhân sự,
số người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại Văn phòng.
b) Những hoạt động chính:
- Tiếp cận thị trường của Văn phòng đại diện;
- Quan hệ đầu tư, quan hệ đại lý, tín dụng, quan hệ
hợp tác giữa tổ chức tín dụng nước ngoài với các ngân hàng thương mại và các tổ
chức kinh tế Việt Nam; vai trò của văn phòng đại diện trong các hoạt động này;
- Công tác tư vấn, đào tạo;
- Các hoạt động khác của Văn phòng đại diện.
c) Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.
d) Báo cáo đột xuất khi có những sự việc bất thường
có ảnh hưởng đến sự an toàn, lành mạnh của văn phòng đại diện. Báo cáo phải được
gửi ngay khi phát sinh sự việc.
68. Trong trường hợp cần thiết Ngân hàng Nhà
nước có thể yêu cầu văn phòng đại diện báo cáo đột xuất ngoài các báo cáo định
kỳ nói trên, cung cấp các tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt
động của mình.
III. ĐỔI TÊN, CHUYỂN ĐỊA ĐIỂM, THAY ĐỔI TRƯỞNG VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
69. Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam chỉ được đổi tên, chuyển địa điểm văn phòng đến
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản
của Ngân hàng Nhà nước.
69.1. Hồ sơ và thủ tục đổi tên Văn phòng đại diện
tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam:
a)17 Đại diện có thẩm
quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đơn đề nghị đổi tên
văn phòng đại diện, trong đó có giải thích lý do xin đổi tên (do việc hợp nhất,
sáp, chia tách, mua lại của tổ chức tín dụng nước ngoài ...); kèm theo một (01)
bộ văn bản chuẩn y hoặc văn bản chấp nhận việc đổi tên của cơ quan có thẩm quyền
nước nguyên xứ cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài đổi tên.
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận;
trong trường hợp không chấp thuận Ngân hàng Nhà nước giải thích rõ lý do.
c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc sau khi nhận được
văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về việc đổi tên, Văn phòng đại diện
phải thực hiện đăng ký việc thay đổi tên này với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
69.2. Hồ sơ, thủ tục chuyển địa điểm văn phòng đại
diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác:
a)18 Đại diện có thẩm
quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đơn xin chuyển địa
điểm văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, trong
đó có giải thích lý do của việc chuyển địa điểm (01 bản chính).
b) Sau khi nhận được đơn đề nghị nêu trên, Ngân
hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi văn phòng đại diện xin chuyển đến. Thủ tục, quy trình xử
lý tiếp theo được thực hiện như đối với trường hợp cấp Giấy phép mở văn phòng đại
diện mới (quy định tại khoản 8 Mục III phần I Thông tư này).
c) Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng
văn bản về việc chuyển địa điểm, Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài
phải thực hiện đăng ký, khai trương hoạt động theo các quy định tại phần I Mục
này. Đồng thời văn phòng đại diện phải thực hiện việc thanh, quyết toán các quyền
lợi và nghĩa vụ đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan tại tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi văn phòng đại diện chuyển đi theo quy định của pháp
luật (như trả trụ sở làm việc đã thuê, thanh lý các hợp đồng, thực hiện nghĩa vụ
đối với người lao động, nghĩa vụ thuế...).
70. Văn phòng đại diện thực hiện đăng ký
chuyển địa điểm trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thay đổi
Trưởng văn phòng đại diện theo quy định và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
chấp thuận, văn phòng đại diện phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước
(Vụ các Ngân hàng) và Chi nhánh ngân hàng Nhà nước trên địa bàn biết, kèm theo
bản sao văn bản chấp thuận.
IV. HỒ SƠ, THỦ TỤC CHẤM DỨT HOẠT
ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
71. Trường hợp hết thời hạn hoạt động
(trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép 60 ngày, tổ chức tín dụng
nước ngoài không nộp hồ sơ xin gia hạn hoặc có nộp hồ sơ xin gia hạn nhưng
không được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận):
a) Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu văn phòng
đại diện tiến hành các thủ tục để chấm dứt hoạt động, đóng cửa văn phòng đại diện
như trả giấy đăng ký hoạt động, nộp trả con dấu, thanh lý hợp đồng thuê trụ sở,
và thanh toán các nghĩa vụ, khoản nợ khác (nếu có) với các cá nhân, tổ chức có
liên quan theo quy định của pháp luật.
b) Trên cơ sở văn phòng đại diện đã hoàn tất các
nghĩa vụ, thủ tục nêu trên (có các văn bản liên quan chứng minh việc hoàn tất
các nghĩa vụ, thủ tục), Ngân hàng Nhà nước ra quyết định đóng cửa, thu hồi Giấy
phép của văn phòng đại diện.
c)19 Sau khi văn
phòng đại diện đã hoàn tất các nghĩa vụ, thủ tục nêu trên, Văn phòng đại diện nộp
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) 01 bộ bản sao được chứng thực các văn bản liên quan chứng
minh việc hoàn tất các nghĩa vụ, thủ tục. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc
kể từ ngày văn phòng đại diện nộp đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu, Ngân hàng Nhà nước
ra quyết định đóng cửa, thu hồi Giấy phép của văn phòng đại diện.
72. Tự nguyện chấm dứt hoạt động:
a)20 Trong trường hợp
này tối thiểu 60 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của văn phòng đại
diện, tổ chức tín dụng nước ngoài phải có đơn đề nghị nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện đến Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân
hàng).
b) Thủ tục và quy trình xử lý chấm dứt hoạt động thực
hiện như quy định tại khoản 71 nêu trên.
73. Bị thu hồi Giấy phép khi xảy ra một
trong các trường hợp quy định ghi tại các điểm a, b, đ, khoản 1 Điều 29 Luật
các tổ chức tín dụng hoặc khi tổ chức tín dụng nước ngoài bị phá sản, giải thể:
Thủ tục và quy trình xử lý chấm dứt hoạt động được
thực hiện như quy định tại khoản 71 nêu trên.
V. MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
74. Văn phòng đại diện chỉ được thực hiện những
hoạt động theo nội dung và trong thời hạn hoạt động quy định tại Giấy phép. Văn
phòng đại diện không được cho thuê lại trụ sở và không được thực hiện chức năng
đại diện cho tổ chức khác, không được chuyển nhượng Giấy phép cho tổ chức hoặc
cá nhân khác.
75. Văn phòng đại diện phải thực hiện việc
đăng ký lao động, các thủ tục khác liên quan đến người lao động là người nước ngoài,
người Việt Nam của văn phòng đại diện với ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố thuộc
trung ương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của ủy ban Nhân dân tỉnh,
thành phố.
76. Trưởng Văn phòng đại diện chỉ được thay
mặt tổ chức tín dụng nước ngoài để ký kết các hợp đồng liên quan đến hoạt động
kinh doanh, đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài với các tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng Việt Nam trong trường hợp có ủy quyền hợp pháp bằng văn bản của
người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng nước ngoài. Giấy ủy quyền phải được lập
riêng cho mỗi lần ký kết (ủy quyền từng lần) và phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước
(Vụ các Ngân hàng, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố) bản sao giấy ủy
quyền đó để theo dõi việc thực hiện.
77. Văn phòng đại diện chỉ được mở tài khoản
chuyên chi bằng ngoại tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo Luật các Tổ chức tín dụng (ngân hàng được
phép) để chi phục vụ cho các hoạt động của Văn phòng đại diện.
78. Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước
ngoài tại Việt Nam có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ
được sử dụng con dấu này trong các văn bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức
năng của Văn phòng đại diện.
Phần V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
79. Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép
mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
79.1. Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp giấy phép (Sau
đây gọi là Hội đồng thẩm định) do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định,
gồm: Thống đốc hoặc một Phó Thống đốc (được Thống đốc ủy quyền) làm Chủ tịch,
thành viên là các thành viên trong Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước và các thành
viên khác (bao gồm Lãnh đạo các Vụ: Vụ Pháp Chế, Vụ các Ngân hàng, Vụ Chiến lược
và phát triển Ngân hàng, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Vụ Hợp tác quốc tế và
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng dự kiến đặt chi
nhánh hoặc trụ sở chính).
79.2. Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm:
a) Triệu tập và chủ tọa cuộc họp các thành viên
trong Hội đồng thẩm định; cuộc họp của Hội đồng thẩm định phải được ghi thành
Biên bản;
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Hội đồng
thẩm định theo phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn quy định;
c) Quyết định việc cấp giấy phép theo quy định tại
Thông tư này;
d) Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về việc cấp giấy phép trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng thẩm định là
Phó Thống đốc được Thống đốc ủy quyền.
e) Trong thời hạn
90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ xin cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy
phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Chủ tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm ký
Quyết định cấp Giấy phép hoặc từ chối cấp Giấy phép (trường hợp từ chối cấp Giấy
phép phải nêu rõ lý do từ chối).
79.3. Các thành viên trong Hội đồng thẩm định chịu
trách nhiệm thực hiện công việc theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng thẩm định;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thẩm định về việc thực thi nhiệm vụ và
về các ý kiến của mình.
80. Trách
nhiệm của Vụ các Ngân hàng
80.1. Xem xét hồ
sơ và trình Hội đồng thẩm định quyết định việc cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt động Ngân hàng liên doanh, Ngân
hàng 100% vốn nước ngoài.
80.2. Xem xét hồ
sơ và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định:
a) Việc cấp Giấy
phép mở văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
b) Gia hạn thời
hạn hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước
ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện
tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam
c) Việc chuẩn y
nhân sự và các thay đổi phải được chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, Văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của Luật
các Tổ chức tín dụng và hướng dẫn tại Thông tư này.
d) Việc chuyển
đổi hình thức tổ chức của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
e) Mạng lưới hoạt
động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài.
g) Hướng dẫn
(hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hang Nhà nước hướng
dẫn) các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam trong
việc thực hiện Thông tư này.
80.3. Phối hợp
với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước biện
pháp xử lý khi giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
giảm thấp hơn mức vốn pháp định.
80.4. Xác nhận
việc đăng ký thực hiện tài chính, hạch toán, báo cáo tổng hợp và Tổng Giám đốc
phụ trách chung đối với trường hợp ngân hàng nước ngoài có từ hai chi nhánh trở
lên tại Việt Nam.
81. Trách
nhiệm của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước
81.1. Tham gia ý
kiến về khả năng đáp ứng các điều kiện và đề nghị cấp giấy phép mở, thành lập,
gia hạn thời hạn hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên
doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước
ngoài tại Việt Nam; tham gia ý kiến về các ảnh hưởng đối với an toàn hệ thống
và các ý kiến khác tham gia (nếu có) trong thời hạn theo quy định tại Thông tư
này;
81.2. Phối hợp
với Vụ các Ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước biện pháp xử lý khi
phát hiện giá trị thực có của vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài giảm thấp
hơn mức vốn pháp định.
82. Trách
nhiệm của Vụ Pháp chế
Tham gia ý kiến về những vấn đề pháp
lý liên quan đến hồ sơ, thủ tục, quy trình xin cấp giấy phép của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
83. Trách
nhiệm của Vụ Chiến lược và phát triển ngân hàng
Tham gia ý kiến về những vấn đề liên
quan đến chiến lược phát triển và khả năng phát triển bền vững của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài trong
thời kỳ tới.
84. Trách
nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
Đánh giá những vấn đề phát sinh liên
quan các cam kết Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại quốc tế.
85. Trách
nhiệm của Sở Giao dịch
85.1.
Hướng dẫn các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài:
a) Thực
hiện việc nộp lệ phí cấp giấy phép, lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động.
b) Thủ
tục mở tài khoản, chuyển vốn vào tài khoản phong tỏa, và giải tỏa vốn.
85.2. Gửi Vụ các Ngân hàng bản sao giấy tờ xác nhận việc đã nhận đủ lệ phí cấp
Giấy phép, lệ phí gia hạn thời hạn hoạt động; giấy tờ xác nhận việc chuyển vốn
vào tài khoản phong tỏa và việc giải tỏa vốn.
86.
Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố
86.1. Có ý kiến đối với hồ sơ xin cấp
giấy phép của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100%
vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài, về những vấn đề
liên quan đến hoạt động ngân hàng trên địa bàn gửi Vụ Các Ngân hàng đúng thời hạn
theo quy định tại Thông tư này, và tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (khi có yêu cầu).
86.2. Kiểm tra, giám sát việc tiến
hành khai trương hoạt động, khả năng đáp ứng các điều kiện để được khai trương
hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài theo quy định tại
Thông tư này.
Phần VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH21,22
I. HIỆU LỰC THI
HÀNH
87. Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế
Thông tư số 08/2000/TT-NHNN5 ngày 4/7/2000 hướng dẫn thi hành Nghị định số
13/1999/NĐ-CP ngày 17/3/1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài, văn phòng đại diện
tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
II. ĐIỀU CHỈNH TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
88.
Đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh
88.1.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh đang hoạt động tại Việt
Nam không có nhu cầu cấp lại Giấy phép để được hoạt động theo thời hạn mới (tối
đa là 99 năm) quy định tại Nghị định, được hoạt động theo thời hạn còn lại ghi
trong Giấy phép hiện hành và được thực hiện các nội dung hoạt động theo Quyết định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động
trong Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập và hoạt
động ngân hàng liên doanh; Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung nêu trên được
ban hành và áp dụng chung cho các đối tượng nêu tại điểm này căn cứ theo quy định
của Nghị định, của Thông tư này và các quy định pháp luật có liên quan nhằm đảm
bảo thực hiện đúng các cam kết quốc tế song phương và đa phương của Việt Nam
trong lĩnh vực ngân hàng.
88.2.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh có nhu cầu cấp lại Giấy
phép để được hoạt động theo thời hạn mới (tối đa là 99 năm) quy định tại Nghị định
phải lập hồ sơ xin cấp lại Giấy phép gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 3
năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Điều kiện cấp Giấy phép, hồ
sơ, thủ tục, quy trình cấp phép, lệ phí cấp phép được thực hiện theo các quy định
như đối với trường hợp gia hạn thời hạn hoạt động Giấy phép quy định tại Mục IV phần I Thông tư này.
89.
Đối với các chi nhánh phụ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
89.1. Đối
với chi nhánh phụ không có nhu cầu hoạt động theo thời hạn mới (tối đa là 99
năm) quy định tại Nghị định:
a)
Trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân
hàng nước ngoài phải có đơn do đại diện có thẩm quyền của ngân hàng nước ngoài
ký gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đề nghị được cấp Giấy phép mở chi nhánh
ngân hàng nước ngoài để hoạt động theo đúng quy định của Luật các Tổ chức tín dụng,
của Nghị định và của Thông tư này.
b) Chi
nhánh ngân hàng nước ngoài (được chuyển đổi từ chi nhánh phụ) phải có vốn được
cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ và được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép mở chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có thời hạn theo thời hạn hoạt động còn lại của chi
nhánh phụ.
89.2. Đối
với chi nhánh phụ có nhu cầu hoạt động theo thời hạn mới (tối đa là 99 năm) quy
định tại Nghị định:
a)
Trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, ngân
hàng nước ngoài phải có đơn và hồ sơ gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng)
đề nghị được cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài để hoạt động theo
đúng quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, của Nghị định và của Thông tư này.
b)
Trong trường hợp này, điều kiện cấp Giấy phép, hồ sơ, thủ tục, quy trình cấp
phép, lệ phí cấp phép được thực hiện theo các quy định như áp dụng đối với trường
hợp mở thêm chi nhánh quy định tại Mục III phần II Thông tư này.
89.3.
Trường hợp không có nhu cầu hoạt động chi nhánh phụ (ngân hàng nước ngoài không
có đơn đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại điểm 89.1 và 89.2 nêu trên), hoặc
ngân hàng nước ngoài có đề nghị cấp Giấy phép nhưng không được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận cấp Giấy phép, hoặc ngân hàng nước ngoài có đề nghị đóng cửa chi
nhánh phụ, ngân hàng nước ngoài phải thực hiện giải thể, kết thúc hoạt động chi
nhánh phụ.
Hồ sơ,
thủ tục, quy trình giải thể, kết thúc hoạt động chi nhánh phụ được áp dụng như
đối với trường hợp giải thể, kết thúc hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài
quy định tại Mục VII Phần II Thông tư này.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
90. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ các Ngân
hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng Văn
phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
theo đúng các quy định của Thông tư này.
Phụ lục 1a
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP
MỞ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT
NAM
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng ...................................................
Sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt
Nam về điều kiện, thủ tục hồ sơ cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của chi
nhánh ngân hàng ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, căn cứ nhu cầu phát triển hoạt
động kinh doanh và tính khả thi của phương án hoạt động kinh doanh, Ngân hàng
..... kính gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đơn xin cấp Giấy phép mở chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam với các nội dung chính sau đây:
I. Thông tin về Ngân hàng mẹ
1. Tên đầy đủ, tên giao dịch và tên viết tắt (nếu có)
của ngân hàng mẹ.
2. Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, fax, email.
3. Ngày thành lập, ngày đăng ký kinh doanh, ngày bắt
đầu hoạt động và ngày kết thúc hoạt động.
4. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
ngân hàng, số và ngày của Giấy phép, ngày hết hạn (nếu có).
5. Cơ quan cấp Giấy đăng ký kinh doanh, số và ngày
của Giấy đăng ký kinh doanh.
6. Vốn điều lệ, vốn thực góp.
7. Người đại diện theo pháp luật của Ngân hàng mẹ.
8. Loại hình hoạt động của ngân hàng mẹ; những nội
dung hoạt động chính được phép theo pháp luật của nước nguyên xứ; những hạn chế
trong hoạt động (nếu có).
II. Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài xin mở tại Việt
Nam
1. Tên Chi nhánh: tên đầy đủ, tên giao dịch và tên
viết tắt (nếu có) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài bằng Tiếng Việt, và bằng
Tiếng Anh (nếu có đề nghị).
2. Địa điểm (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
nơi dự kiến mở chi nhánh.
3. Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
4. Tổng Giám đốc (Giám đốc) dự kiến của chi nhánh:
Tên, tuổi, trình độ chuyên môn (kèm theo sơ yếu lý lịch; các văn bằng, chứng
chỉ để chứng minh năng lực, tư cách và trình độ chuyên môn)
5. Dự kiến số lượng cán bộ, nhân viên của chi
nhánh: Số người mang quốc tịch nước ngoài, số người mang quốc tịch Việt Nam.
6. Thời hạn hoạt động của chi nhánh
7. Loại hình hoạt động của chi nhánh (ngân hàng
thương mại, ngân hàng phát triển...); các nội dung hoạt động chủ yếu.
8. Tên, chức vụ của cá nhân, tổ chức đại diện (hoặc
thay mặt) cho ngân hàng...... theo dõi việc xin mở chi nhánh và thực hiện các
thủ tục liên quan đến việc mở chi nhánh, kèm theo văn bản uỷ quyền (nếu có).
Ngân hàng .... cam kết đảm bảo:
- Về tính chính xác, trung thực của nội dung trong
đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép.
- Bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và
cam kết của chi nhánh tại Việt Nam; đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn được
cấp của chi nhánh không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định
về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
|
…..........,
ngày.... tháng.... năm .......
Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng
(Hoặc đại diện có thẩm quyền của ngân hàng mẹ)
|
(Ghi chú: Phụ lục này chỉ quy định những nội
dung chủ yếu cần có; ngân hàng nước ngoài có thể bổ sung thêm các nội dung khác
nếu thấy cần thiết)
Phụ lục số 01a.ĐGH23
TÊN TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
…………., ngày …..
tháng ….. năm ……….
|
ĐƠN XIN GIA HẠN THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày … tháng … năm …, Ngân hàng … (tên ngân hàng nước
ngoài) đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy phép mở chi nhánh
ngân hàng nước ngoài số … tại … (tỉnh/thành phố nơi đặt trụ sở chi nhánh ngân
hàng nước ngoài). Theo đó, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Tên chi nhánh ngân
hàng nước ngoài) có thời hạn hoạt động đến …. Căn cứ nhu cầu hoạt động, hợp
tác, đầu tư, kinh doanh với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế Việt Nam,
Ngân hàng … (tên ngân hàng nước ngoài) kính gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
đơn và hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động chi nhánh ngân hàng nước ngoài (tên
chi nhánh ngân hàng nước ngoài) tại Việt Nam.
Ngân hàng … (tên ngân hàng nước ngoài) cam kết đảm
bảo:
- Về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ
xin gia hạn thời hạn hoạt động.
- Tiếp tục chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
|
CHỦ TỊCH HĐQT
(hoặc đại diện có thẩm quyền của TCTD nước ngoài)
|
Phụ lục 1b
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
........................................................
Sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt
Nam về điều kiện, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân
hàng liên doanh tại Việt Nam, căn cứ nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh và
tính khả thi của phương án hoạt động kinh doanh, các bên ngân hàng..... (dự kiến
tham gia thành lập ngân hàng liên doanh), kính gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh tại Việt Nam
với các nội dung chính sau đây:
I. Thông tin về Bên nước ngoài
1. Tên đầy đủ, tên giao dịch và tên viết tắt (nếu
có) của ngân hàng (các ngân hàng) dự kiến tham gia liên doanh.
2. Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, fax, email.
3. Ngày thành lập, ngày đăng ký kinh doanh, ngày bắt
đầu hoạt động và ngày kết thúc hoạt động.
4. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
ngân hàng, số và ngày của Giấy phép, ngày hết hạn (nếu có).
5. Cơ quan cấp Giấy đăng ký kinh doanh, số và ngày
của Giấy đăng ký kinh doanh.
6. Vốn điều lệ, vốn thực góp.
7. Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng (các
ngân hàng).
II. Thông tin về Bên Việt Nam
Gồm những nội dung chủ yếu như nêu tại phần I trên
đây.
III. Ngân hàng liên doanh dự kiến thành lập tại
Việt Nam
1. Tên ngân hàng liên doanh: tên đầy đủ, tên giao dịch
và tên viết tắt (nếu có) của ngân hàng liên doanh bằng Tiếng Việt, và bằng Tiếng
Anh (nếu có đề nghị).
2. Địa điểm (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
nơi dự kiến đặt trụ sở chính.
3. Vốn điều lệ; tỷ lệ góp vốn của các Bên, mức góp
vốn cụ thể của từng ngân hàng tham gia liên doanh; phương thức và tiến độ góp vốn.
4. Dự kiến nhân sự:
- Hội đồng quản trị: cơ cấu, số lượng thành viên,
Chủ tịch; tên tuổi, trình độ của các thành viên
- Ban kiểm soát: cơ cấu, số lượng thành viên, Chủ tịch;
tên tuổi, trình độ của các thành viên
- Tổng Giám đốc (Giám đốc): Tên, tuổi, trình độ
chuyên môn.
(Kèm theo sơ yếu lý lịch; các văn bằng, chứng
chỉ để chứng minh năng lực, tư cách và trình độ chuyên môn của các nhân sự nêu
trên)
5. Dự kiến số lượng cán bộ, nhân viên của chi
nhánh: Số người mang quốc tịch nước ngoài, số người mang quốc tịch Việt Nam.
6. Thời hạn hoạt động của ngân hàng liên doanh.
7. Loại hình hoạt động của ngân hàng liên doanh
(ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển...); các nội dung hoạt động chủ yếu.
8. Tên, chức vụ của cá nhân, tổ chức đại diện (hoặc
thay mặt) cho các Bên ...... theo dõi việc xin thành lập và thực hiện các thủ tục
liên quan đến việc thành lập ngân hàng liên doanh, kèm theo văn bản uỷ quyền (nếu
có).
Các Bên (các ngân hàng) tham gia liên doanh cam kết
đảm bảo:
- Về tính chính xác, trung thực của nội dung trong
đơn, hồ sơ xin cấp Giấy phép.
- Sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị,
điều hành, hoạt động cho ngân hàng liên doanh tại Việt Nam; Đảm bảo duy trì giá
trị thực có của vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh không thấp hơn mức vốn
pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
|
....…., ngày....
tháng.... năm.........
Các đại diện có thẩm quyền của các
Bên (các ngân hàng) tham gia liên doanh cùng ký
|
(Ghi chú: Phụ lục này chỉ quy định những nội dung
chủ yếu cần có, các Bên tham gia liên doanh có thể bổ sung thêm các nội dung
khác nếu thấy cần thiết)
Phụ lục số 01b.ĐGH24
TÊN TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
…………., ngày …..
tháng ….. năm ……….
|
ĐƠN XIN GIA HẠN THỜI HẠN HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC
NGOÀI
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày … tháng … năm …, Ngân hàng … (tên ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài) đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp Giấy phép thành lập và hoạt động số …. Theo đó, Ngân hàng (tên ngân
hàng) có thời hạn hoạt động đến …
Căn cứ biên bản cuộc họp thành viên góp vốn … (hoặc
văn bản của ngân hàng mẹ …), Ngân hàng (tên ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài) và nhu cầu hoạt động, hợp tác, đầu tư, kinh doanh tại Việt
Nam, Ngân hàng … (tên ngân hàng) kính gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
đơn và hồ sơ xin gia hạn thời hạn hoạt động.
Ngân hàng … (tên ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài) cam kết đảm bảo:
- Về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ
xin gia hạn thời hạn hoạt động.
- Tiếp tục chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phụ lục 1c
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 100% VỐN
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
......................................................
Sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt
Nam về điều kiện, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân
hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, căn cứ nhu cầu phát triển hoạt động kinh
doanh và tính khả thi của phương án hoạt động kinh doanh, Ngân hàng..... (đại
diện cho các thành viên góp vốn trong trường hợp từ 2 tổ chức tham gia góp vốn
thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài trở lên), kính gửi Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam với các nội dung chính sau đây:
I. Thông tin về ngân hàng mẹ (về các thành viên
góp vốn trong trường hợp có từ 2 tổ chức tham gia góp vốn trở lên)
1. Tên đầy đủ, tên giao dịch và tên viết tắt (nếu
có) của ngân hàng mẹ (các thành viên góp vốn).
2. Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, fax, email.
3. Ngày thành lập, ngày đăng ký kinh doanh, ngày bắt
đầu hoạt động và ngày kết thúc hoạt động.
4. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
ngân hàng, số và ngày của Giấy phép, ngày hết hạn (nếu có).
5. Cơ quan cấp Giấy đăng ký kinh doanh, số và ngày
của Giấy đăng ký kinh doanh.
6. Vốn điều lệ, vốn thực góp.
7. Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng mẹ
(các thành viên góp vốn).
III. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài dự kiến thành
lập tại Việt Nam
1. Tên ngân hàng: tên đầy đủ, tên giao dịch và tên
viết tắt (nếu có) của ngân hàng 100% vốn nước ngoài bằng tiếng Việt, và bằng Tiếng
Anh (nếu có đề nghị).
2. Địa điểm (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
nơi dự kiến đặt trụ sở chính.
3. Vốn điều lệ; tỷ lệ góp vốn của các thành viên, mức
góp vốn cụ thể của từng thành viên (trường hợp có 2 thành viên góp vốn trở
lên); phương thức và tiến độ góp vốn.
4. Dự kiến nhân sự:
- Hội đồng quản trị: cơ cấu, số lượng thành viên,
Chủ tịch; tên tuổi, trình độ của các thành viên
- Ban kiểm soát: cơ cấu, số lượng thành viên, Chủ tịch;
tên tuổi, trình độ của các thành viên
- Tổng Giám đốc (Giám đốc): Tên, tuổi, trình độ chuyên
môn.
(Kèm theo sơ yếu lý lịch; các văn bằng, chứng
chỉ để chứng minh năng lực, tư cách và trình độ chuyên môn của các nhân sự nêu
trên)
5. Dự kiến số lượng cán bộ, nhân viên của ngân
hàng: Số người mang quốc tịch nước ngoài, số người mang quốc tịch Việt Nam.
6. Thời hạn hoạt động của ngân hàng 100% vốn nước
ngoài.
7. Loại hình hoạt động của ngân hàng 100% vốn nước
ngoài (ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển...); các nội dung hoạt động
chủ yếu.
8. Tên, chức vụ của cá nhân, tổ chức đại diện (hoặc
thay mặt) cho Ngân hàng mẹ (hoặc các thành viên góp vốn) theo dõi việc xin
thành lập và thực hiện các thủ tục liên quan đến việc thành lập ngân hàng 100%
vốn nước ngoài, kèm theo văn bản uỷ quyền (nếu có).
Ngân hàng mẹ (và các thành viên góp vốn) cam kết đảm
bảo:
- Về tính chính xác, trung thực của nội dung trong
đơn, hồ sơ xin cấp Giấy phép.
- Sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị,
điều hành, hoạt động cho ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam; Đảm bảo
duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các quy định về an
toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
|
.........….,
ngày.... tháng.... năm......
Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng mẹ
(Hoặc đại diện có thẩm quyền của Ngân hàng mẹ)
|
(Ghi chú: Phụ lục này chỉ quy định những nội
dung chủ yếu cần có, ngân hàng nước ngoài có thể bổ sung thêm các nội dung khác
nếu thấy cần thiết)
Phụ lục 1d
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP
MỞ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG NƯỚC
NGOÀI
TẠI VIỆT NAM
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
........................................................
Căn cứ nhu cầu phát triển quan hệ hợp tác, đầu tư,
kinh doanh với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế Việt Nam, Tổ chức tín dụng
nước ngoài (tên) kính gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đơn xin cấp Giấy phép mở
văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam với các nội dung
chính sau đây:
I. Thông tin về Tổ chức tín dụng nước ngoài
1. Tên đầy đủ, tên giao dịch và tên viết tắt (nếu
có) của TCTD nước ngoài.
2. Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, fax, email.
3. Ngày thành lập, ngày đăng ký kinh doanh, ngày bắt
đầu hoạt động và ngày kết thúc hoạt động.
4. Cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
ngân hàng, số và ngày của Giấy phép, ngày hết hạn (nếu có).
5. Cơ quan cấp Giấy đăng ký kinh doanh, số và ngày
của Giấy đăng ký kinh doanh.
6. Vốn điều lệ, vốn thực góp.
7. Người đại diện theo pháp luật của TCTD nước
ngoài.
II. Văn phòng đại diện xin mở tại Việt Nam
1. Tên VPĐD: tên đầy đủ, tên giao dịch và tên viết
tắt (nếu có) của VPĐD bằng tiếng Việt, và bằng Tiếng Anh (nếu có đề nghị).
2. Địa điểm (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
nơi dự kiến mở VPĐD.
3. Mục đích xin mở VPĐD và nội dung hoạt động của
VPĐD.
4. Dự kiến số lượng cán bộ, nhân viên của VPĐD: Số
người mang quốc tịch nước ngoài, số người mang quốc tịch Việt Nam.
6. Thời hạn hoạt động của VPĐD.
7. Trưởng VPĐD dự kiến: tên, tuổi, quốc tịch (kèm
theo sơ yếu lý lịch).
8. Tên, chức vụ của cá nhân, tổ chức đại diện (hoặc
thay mặt) cho TCTD nước ngoài theo dõi việc xin mở VPĐD và thực hiện các thủ tục
liên quan đến việc mở VPĐD, kèm theo văn bản uỷ quyền (nếu có).
TCTD nước ngoài cam kết đảm bảo:
- Về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ
xin cấp Giấy phép.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật
Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
|
.......….,
ngày.... tháng.... năm.......
Chủ tịch Hội đồng quản trị TCTD nước ngoài
(Hoặc đại diện có thẩm quyền của TCTD nước ngoài)
|
(Ghi chú: Phụ lục này chỉ quy định những nội dung chủ
yếu cần có, TCTD nước ngoài có thể bổ sung thêm các nội dung khác nếu thấy cần
thiết)
Phụ lục 2a
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP-NHNN
|
......., Ngày
..... tháng ..... năm ..........
|
GIẤY PHÉP
MỞ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
THỐNG ĐỐC NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng
số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng
nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép mở chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam của Ngân hàng......,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép Ngân hàng.........., có địa
chỉ giao dịch........., địa chỉ trụ sở chính tại............. được mở chi nhánh
tại (tỉnh, thành phố thuộc Trung ương), CHXHCN Việt Nam.
Điều 2. Tên của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: Tên đầy đủ, tên giao dịch, tên viết tắt (nếu có) bằng tiếng Việt,
và bằng Tiếng Anh (nếu có đề nghị).
Địa chỉ giao dịch của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài: số......., tỉnh, thành phố (như nêu trên), Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài:..........
Điều 3. Thời hạn hoạt động của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài:..........
Điều 4. Loại hình hoạt động ngân hàng của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài:
............ (ngân hàng thương mại, ngân hàng phát
triển, hoặc các loại hình ngân hàng khác).
Điều 5. Nội dung hoạt động:
Chi nhánh Ngân hàng.... thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ, thực hiện các hoạt động kinh
doanh ngoại hối của ngân hàng thuộc (loại hình ngân hàng thương mại, ngân hàng
phát triển,....) theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định của
pháp luật về hoạt động của (ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển....). Nội
dung hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Ngân hàng ..... như sau:
1. Huy động vốn:
- ...............................................
2. Hoạt động tín dụng:
- ...............................................
3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- ...............................................
4. Các hoạt động khác
- ...............................................
5. Ngoài các hoạt động nêu trên, Chi nhánh Ngân
hàng....... được thực hiện các nghiệp vụ khác của (ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển....) khi có nhu cầu và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 6. Trong quá trình hoạt động, Chi nhánh
Ngân hàng..... phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, Luật Các Tổ chức tín dụng và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng, Quy định về quản
lý ngoại hối, Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài tại Việt Nam, các chế độ và quy định do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành.
Điều 7. Khi chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt
Nam, Chi nhánh Ngân hàng....... phải nộp thuế theo quy định tại Luật Thuế của
Việt Nam.
Điều 8. Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày
ký. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, Chi nhánh Ngân hàng........
phải hoàn thành các thủ tục cần thiết và khai trương hoạt động. Sau thời hạn
nói trên, nếu Chi nhánh Ngân hàng .... không khai trương hoạt động, Giấy phép
này không còn hiệu lực.
Điều 9. Giấy phép thành lập và hoạt động Chi
nhánh Ngân hàng....... được lập thành ...... bản chính: một bản cấp cho
Ngân hàng nước ngoài (mẹ), một bản đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; một bản
lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nơi nhận:
- Như Điều... ;
- UBND tỉnh, TP.....;
- Thanh tra NHNN;
- NHNN CN tỉnh, TP.....;
- Lưu VP, Vụ CNH.
|
THỐNG ĐỐC
|
Phụ lục số 02a.ĐGH25
TÊN TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
…………., ngày …..
tháng ….. năm ……….
|
ĐƠN XIN THAY ĐỔI TÊN
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày … tháng … năm …, Ngân hàng (tên) đã được Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài số ….
Nay, Ngân hàng (tên) có nhu cầu đổi tên chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam. Ngân hàng (tên) kính gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đơn và hồ
sơ xin thay đổi tên chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam với các nội
dung sau:
- Tên chi nhánh ngân hàng nước ngoài ghi trong Giấy
phép:
- Tên đề nghị được thay đổi:
- Lý do thay đổi:
Ngân hàng (tên) cam kết việc thay đổi tên sẽ không
làm ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
|
CHỦ TỊCH HĐQT
(hoặc đại diện có thẩm quyền của TCTD nước ngoài)
|
Phụ lục 2b
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP-NHNN
|
......., Ngày
..... tháng ..... năm ..........
|
GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
THỐNG ĐỐC NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng
số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng
nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động Ngân hàng liên doanh....... tại Việt Nam của Ngân hàng......... và Ngân
hàng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Cho phép các Bên sau đây được thành lập Ngân hàng
liên doanh tại Việt Nam:
- Bên Việt Nam: tên và địa chỉ của Ngân hàng (các
ngân hàng) tham gia liên doanh.
- Bên nước ngoài: Tên và địa chỉ của Ngân hàng (các
ngân hàng) tham gia liên doanh.
Điều 2.
Tên của Ngân hàng liên doanh: Tên đầy đủ, tên giao
dịch, tên viết tắt (nếu có) bằng tiếng Việt, và bằng Tiếng Anh (nếu có đề nghị).
Ngân hàng liên doanh có trụ sở chính tại (tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương..., Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
Địa chỉ giao dịch của ngân hàng liên doanh: số
......., tỉnh, thành phố (như nêu trên), Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngân hàng liên doanh được thành lập dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam và có
con dấu riêng.
Điều 3.
Vốn điều lệ của Ngân hàng liên doanh.............
là:............
Trong đó:
Bên Việt Nam góp:......, bằng:.... % vốn điều lệ.
Bên nước ngoài góp:......., bằng:....% vốn điều
lệ.
* Nêu cụ thể mức góp vốn của từng ngân hàng, số vốn
góp bằng tiền, bằng tài sản (nếu có), phương thức góp vốn và thời gian thực hiện
(nếu có).
Điều 4. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng
liên doanh.........: .....năm.
Điều 5. Loại hình hoạt động ngân hàng của Ngân
hàng Liên doanh.............:
(ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, hoặc
các loại hình ngân hàng khác).
Điều 6. Nội dung hoạt động:
Ngân hàng liên doanh thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ, thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại
hối của ngân hàng thuộc loại hình ngân hàng.... (ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển....) theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các quy định
của pháp luật về hoạt động của (ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển...).
Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân hàng liên doanh như sau:
1. Huy động vốn:
- ................................................
2. Hoạt động tín dụng:
- ................................................
3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- ................................................
4. Các hoạt động khác
- ................................................
5. Ngoài các hoạt động nêu trên, Ngân hàng liên
doanh được thực hiện các nghiệp vụ khác của (ngân hàng thương mại, ngân hàng
phát triển....) khi có nhu cầu và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 7. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng
liên doanh phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, Luật Các Tổ chức tín dụng và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng, Quy định về quản lý
ngoại hối, Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài tại Việt Nam, các chế độ và quy định do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ban hành.
Điều 8. Khi chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt
Nam, Ngân hàng liên doanh phải nộp thuế theo quy định tại Luật Thuế của Việt
Nam.
Điều 9. Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày
ký. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động,
Ngân hàng liên doanh phải hoàn thành các thủ tục cần thiết và khai trương hoạt
động. Sau thời hạn nói trên, nếu Ngân hàng liên doanh không khai trương hoạt động,
Giấy phép này không còn hiệu lực.
Điều 10. Giấy phép thành lập và hoạt động
Ngân hàng liên doanh.... được lập thành ...... bản chính: Mỗi bên trong
liên doanh giữ một bản; một bản cấp cho Ngân hàng liên doanh, một bản đăng ký tại
Sở Kế hoạch và Đầu tư; một bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nơi nhận:
- Như Điều ....;
- UBND TP.....;
- Thanh tra NHNN;
- NHNN CN TP.....;
- Lưu VP, Vụ CNH.
|
THỐNG ĐỐC
|
Phụ lục số 02b.ĐGH26
TÊN TỔ CHỨC TÍN
DỤNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………..
|
…………., ngày …..
tháng ….. năm ……….
|
ĐƠN XIN THAY ĐỔI TÊN
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH, NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC
NGOÀI
Kính gửi: Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
Ngày … tháng … năm …, Ngân hàng (tên ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài) đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam cấp Giấy phép thành lập và hoạt động số …
Căn cứ biên bản cuộc họp thành viên góp vốn … (hoặc
văn bản của ngân hàng mẹ …), Ngân hàng (tên ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài) kính gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đơn và hồ
sơ xin thay đổi tên chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam với các nội
dung sau:
- Tên ngân hàng trong Giấy phép:
- Tên đề nghị được thay đổi:
- Lý do thay đổi:
Ngân hàng (tên ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100%
vốn nước ngoài) cam kết việc thay đổi tên sẽ không làm ảnh hưởng đến hoạt động
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
|
CHỦ TỊCH HĐQT
(hoặc đại diện có thẩm quyền của TCTD nước ngoài)
|
Phụ lục 2c
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP-NHNN
|
......., Ngày
..... tháng ..... năm ..........
|
GIẤY PHÉP
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 100% VỐN
NƯỚC NGOÀI
THỐNG ĐỐC NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng
số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng
nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam........ của Ngân hàng (ngân
hàng mẹ).........,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Cho phép Ngân hàng......... (các tổ chức)........
sau đây được thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam:
- Ngân hàng mẹ: tên và địa chỉ của Ngân hàng mẹ của
ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
- Các thành viên góp vốn là tổ chức nước ngoài
khác: Tên và địa chỉ của các tổ chức nước ngoài là thành viên góp vốn thành lập
ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Điều 2.
Tên của Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Tên đầy đủ,
tên giao dịch, tên viết tắt (nếu có) bằng tiếng Việt, và bằng Tiếng Anh (nếu có
đề nghị).
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài có trụ sở chính tại
(tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương......, Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam).
Địa chỉ giao dịch của ngân hàng 100% vốn nước
ngoài: số......., tỉnh, thành phố (như nêu trên), Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam và có con dấu riêng.
Điều 3.
Vốn điều lệ của Ngân hàng 100% vốn nước
ngoài.......... là:..........
Trong đó:
Ngân hàng (mẹ)..... góp:......, bằng:.... % vốn điều
lệ.
Tổ chức thành viên góp vốn khác góp:......., bằng:....%
vốn điều lệ.
* Nêu cụ thể mức góp vốn của từng thành viên góp vốn,
số vốn góp bằng tiền, bằng tài sản (nếu có), phương thức góp vốn và thời gian
thực hiện (nếu có).
Điều 4. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng
100% vốn nước ngoài....: ....năm.
Điều 5. Loại hình hoạt động ngân hàng của Ngân
hàng 100% vốn nước ngoài......:
(ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, hoặc
các loại hình ngân hàng khác).
Điều 6. Nội dung hoạt động:
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài thực hiện các hoạt động
nghiệp vụ bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ, thực hiện các hoạt động kinh
doanh ngoại hối của ngân hàng thuộc loại hình ngân hàng..... (ngân hàng thương
mại, ngân hàng phát triển....) theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các
quy định của pháp luật về hoạt động của ngân hàng...... (ngân hàng thương mại,
ngân hàng phát triển...). Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân hàng 100% vốn nước
ngoài như sau:
1. Huy động vốn:
- ...............................................
2. Hoạt động tín dụng:
- ...............................................
3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- ...............................................
4. Các hoạt động khác
- ...............................................
5. Ngoài các hoạt động nêu trên, Ngân hàng 100% vốn
nước ngoài được thực hiện các nghiệp vụ khác của (ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển....) khi có nhu cầu và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 7. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng
100% vốn nước ngoài phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, Luật Các Tổ chức tín dụng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng, Quy định về
quản lý ngoại hối, Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2006 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài tại Việt Nam, các chế độ và quy định do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ban hành.
Điều 8. Khi chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt
Nam, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải nộp thuế theo quy định tại Luật Thuế của
Việt Nam.
Điều 9. Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày
ký. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động,
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải hoàn thành các thủ tục cần thiết và khai
trương hoạt động. Sau thời hạn nói trên, nếu Ngân hàng không khai trương hoạt động,
Giấy phép này không còn hiệu lực.
Điều 10. Giấy phép thành lập và hoạt động
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài.... được lập thành...... bản chính: một bản cấp
cho Ngân hàng mẹ; một bản cấp cho Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, một bản đăng
ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; một bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nơi nhận:
- Như Điều ....;
- UBND TP.....;
- Thanh tra NHNN;
- NHNN CN TP.....;
- Lưu VP, Vụ CNH.
|
THỐNG ĐỐC
|
Phụ lục 2d
NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/GP-NHNN
|
......., Ngày
..... tháng ..... năm ..........
|
GIẤY PHÉP
MỞ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC TÍN DỤNG
NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
THỐNG ĐỐC NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm
2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng
số 20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày 28/02/2006 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng
nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đơn và hồ sơ xin cấp Giấy phép mở chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam của Ngân hàng........,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Cho phép Tổ chức tín dụng....., có địa chỉ giao dịch......,
địa chỉ trụ sở chính tại....... được mở Văn phòng đại diện tại (tỉnh, thành phố
thuộc Trung ương), CHXHCN Việt Nam.
Điều 2.
Tên Văn phòng đại diện: Tên đầy đủ, tên giao dịch,
tên viết tắt (nếu có) bằng tiếng Việt, và bằng Tiếng Anh (nếu có đề nghị).
Điều 3. Thời hạn hoạt động của Văn phòng đại
diện:.......
Điều 4. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại
diện:.........
Điều 5. Trong quá trình hoạt động, Văn
phòng đại diện...... phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, Luật Các Tổ chức tín dụng
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng, Nghị định số
22/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam, các quy
định pháp luật có liên quan.
Điều 6. Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày
ký. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép, Văn phòng đại diện......
phải hoàn thành các thủ tục cần thiết và khai trương hoạt động. Sau thời hạn
nói trên, nếu Văn phòng đại diện....... không khai trương hoạt động, Giấy phép
này không còn hiệu lực.
Điều 7. Giấy phép này được lập thành...... bản
chính: một bản cấp cho Tổ chức tín dụng nước ngoài, một bản để đăng ký tại Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; một bản lưu tại Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam./.
Nơi nhận:
- Như Điều ....;
- UBND TP.....;
- Thanh tra NHNN;
- NHNN CN TP.....;
- Lưu VP, Vụ CNH.
|
THỐNG ĐỐC
|
Nơi nhận:
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử NHNN;
- Lưu VP, PC, TTGSNH (3).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
|
1 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN
về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập
và hoạt động ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 17 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ, ngành;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là
Ngân hàng Nhà nước) sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định
tại các văn bản do Ngân hàng Nhà nước ban hành để thực thi phương án đơn giản
hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng như sau:”
2 Thông tư số
29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy
tờ, văn bản có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản.”
3 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
4 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
5 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
6 Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
7 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
8 Tiết này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
9 Tiết này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
10 Tiết này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
11 Tiết này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 8 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
12 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
13 Tiết này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 10 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
14 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
15 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011, được sửa đổi bởi Điều 5 của Thông tư số
29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy
tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
16 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011, được sửa đổi bởi Điều 5 của Thông tư số
29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy
tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
17 Tiết này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
18 Tiết này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
19 Điểm này được bổ
sung theo quy định tại khoản 14 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
20 Điểm này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
21 Điều
11 và Điều 12 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc thực thi phương án đơn giản
hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các Nghị
quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10 năm
2011 quy định như sau:
“Điều 11. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2011.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành
viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
22 Điều 21 Thông
tư số 29/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực
giấy tờ, văn bản, có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành:
- Khoản 12 Điều 4 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN
ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng theo các nghị quyết
của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản
lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Phụ lục số 09.ĐGH kèm theo Thông tư số
25/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương
án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động ngoại hối theo Nghị quyết
về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.”
23 Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
24 Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
25 Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
26 Phụ lục này được
bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 4 của Thông tư số 24/2011/TT-NHNN về việc
thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.