ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 04/2010/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 19 tháng
01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP
về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của
UBND tỉnh Nghệ An: số 147/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2007 ban hành quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh
Nghệ An và số 27/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2009 sửa đổi điểm b khoản 1 Điều
31 Quyết định số 147/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ
An.
Các Quy định trước đây của UBND tỉnh Nghệ An trái
với Quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn
vị, Chủ đầu tư các dự án và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010
của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương 1
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh.
Quy định này quy định cụ thể một số nội dung
của chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
phát triển kinh tế và khu dân cư áp dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An được quy định
tại các Văn bản sau:
1. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP);
2. Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển
các công ty nhà nước thành công ty cổ phần (gọi tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP);
3. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai (gọi tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP);
4. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8
năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP);
5. Thông tư số 14/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10
năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất (gọi
tắt là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn
về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài chính và các cơ
quan, đơn vị khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức,
cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế
(sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Chi trả bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ; đồng thời phải thực hiện đúng các yêu cầu:
1. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
thực hiện công khai, dân chủ, đúng pháp luật;
2. Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư phải được thực hiện trên cơ sở phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 2.
BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
MỤC 1. BỒI THƯỜNG VỀ
ĐẤT
Điều 4. Nguyên tắc và
điều kiện bồi thường về đất.
1. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường về đất được
thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư
số 14/2009/TT- BTNMT. Trường hợp không đủ điều kiện bồi thường được xem xét, hỗ
trợ theo Quy định này;
2. Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật, thì phải
trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền bồi thường, hỗ
trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ;
3. Việc xác định diện tích đất được bồi
thường, hỗ trợ theo trích đo bản đồ địa chính hoặc trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính.
Điều 5. Những trường
hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 7 của
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ;
2. Người đang sử dụng đất mà tại thời điểm
bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi phạm quy hoạch chi tiết, mặt bằng xây
dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công bố công khai đối với diện
tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ công trình
công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng đường, vỉa hè đã có chỉ
giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất đang sử dụng cho mục đích
công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp
vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi
phạm.
3. Đối với phần diện tích đất đã được Nhà
nước giải toả trong quá trình thực hiện chủ trương chính sách qua các thời kỳ
nay các chủ sử dụng đất không còn sử dụng hoặc đang sử dụng nhưng do tái lấn
chiếm (kể cả trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất).
4. Diện tích đất sử dụng vào mục đích giao
thông, thuỷ lợi nội đồng;
5. Thu hồi đất nông nghiệp (không phải đất
công ích, không thuộc quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 9 của Quy định
này) mà tại thời điểm thu hồi do UBND xã quản lý, sử dụng chưa giao ổn định
theo quy định pháp luật về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân thì không được bồi
thường, hỗ trợ về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu
có).
6. Người sử dụng đất do lấn, chiếm hoặc đất được
giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về
sau.
Điều 6. Diện tích,
loại đất được bồi thường đối với trường hợp Nhà nước thu hồi thửa đất ở có
vườn, ao.
1. Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi toàn
bộ thửa đất.
a) Diện tích đất ở được bồi thường tại thời điểm
Nhà nước thu hồi đất xác định theo diện tích công nhận quyền sử dụng đất ở do
UBND tỉnh quy định.
b) Diện tích đất vườn, ao là diện tích trong
cùng khuôn viên với thửa đất ở nhưng không được công nhận là đất ở hoặc diện
tích được nhà nước công nhận là đất vườn (không cùng khuôn viên với thửa đất
ở).
2. Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi một
phần diện tích thửa đất.
a) Đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện
tích hạn mức công nhận đất ở theo quy định của UBND tỉnh tại thời điểm nhà nước
thu hồi đất thì diện tích đất bị thu hồi được bồi thường theo loại đất ở;
b) Đối với thửa đất có diện tích lớn hơn diện
tích được công nhận đất ở theo quy định của UBND tỉnh, tại thời điểm Nhà nước
thu hồi đất thì diện tích đất bị thu hồi được bồi thường như sau:
- Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi đất,
diện tích còn lại của thửa đất lớn hơn hoặc bằng diện tích công nhận đất ở theo
quy định của UBND tỉnh cho thửa đất đó, thì phần diện tích thu hồi được bồi
thường, theo đất vườn (đất nông nghiệp trong khu dân cư) theo quy định.
Nếu trên diện tích thu hồi đất có các công
trình xác định là đất ở theo quy định tại Điều 83 và Điều 84 của Luật Đất đai năm
2003, nếu thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo đất ở thì tại phương án bồi thường
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất phải thể hiện các khoản nghĩa vụ tài chính do
chuyển mục đích sử dụng đất (chuyển đất vườn sang đất ở) để nộp vào ngân sách
nhà nước theo quy định hoặc UBND cấp huyện thực hiện việc chỉnh lý biến động
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận) đối với diện tích đất ở (trừ lùi
diện tích đất ở) nhưng diện tích đất ở còn lại không được nhỏ hơn hạn mức giao đất
ở được quy định của UBND tỉnh.
- Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi đất,
diện tích còn lại của thửa đất nhỏ hơn diện tích công nhận đất ở theo quy định
của UBND tỉnh, thì phần diện tích thu hồi được bồi thường, hỗ trợ theo các loại
đất như sau:
+ Bồi thường, hỗ trợ theo loại đất ở đối với
phần diện tích đất chênh lệch giữa diện tích công nhận đất ở theo quy định với
diện tích còn lại của thửa đất sau khi nhà nước thu hồi đất (diện tích được bồi
thường đất ở = diện tích công nhận đất ở theo quy định của UBND tỉnh - diện
tích còn lại của thửa đất);
+ Đối với phần diện tích đất bị thu hồi còn
lại sau khi đã trừ đi diện tích thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo đất ở thì khi
nhà nước thu hồi đất thực hiện bồi thường theo đất vườn (đất nông nghiệp trong
khu dân cư) theo quy định.
Nếu diện tích thu hồi đất có các công trình
xác định là đất ở theo quy định tại Điều 83 và Điều 84 của Luật Đất đai năm
2003, nếu thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo đất ở thì tại phương án bồi thường
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất phải thể hiện các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển
mục đích sử dụng đất (chuyển đất vườn sang đất ở) để nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định hoặc UBND cấp huyện thực hiện việc chỉnh lý biến động giấy chứng
nhận đối với diện tích đất ở (trừ lùi diện tích đất ở) nhưng diện tích đất ở
còn lại không được nhỏ hơn hạn mức giao đất ở được quy định của UBND tỉnh.
3. Đối với trường hợp
thửa đất ở có vườn, ao hình thành trước ngày 18/12/1980 có nhà ở thuộc khu dân
cư. Cụ thể:
a) Toàn bộ diện tích thửa đất được xác định
là đất ở:
- Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng
thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980
mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 có ghi nhận rõ
ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư);
- Thửa đất được tách ra từ thửa đất ở có
vườn, ao trong cùng thửa đất ở nêu trên;
b) Diện tích đất ở được xác định bằng năm
(05) lần hạn mức diện tích giao đất ở quy định của UBND tỉnh đối với trường hợp
không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản
5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 hoặc ranh giới thửa đất chưa được xác định
trong hồ sơ địa chính và trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, khoản 2, khoản 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003.
Việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện
theo điểm a và điểm b, khoản 2 Điều này.
c) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản
hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã về việc xác định diện tích đất ở, đất
vườn, ao đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được
cấp giấy chứng nhận nhưng việc xác định diện tích đất ở chưa phù hợp với quy định
hiện hành; khi nhà nước thu hồi đất, UBND cấp huyện căn cứ vào giấy tờ về quyền
sử dụng đất (đối với trường hợp có giấy tờ) hoặc văn bản nguồn gốc sử dụng đất
của các hộ gia đình, cá nhân do UBND cấp xã xác định theo quy định (đối với
trường hợp không có giấy tờ) để xác định diện tích được công nhận đất ở trước
khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ đất ở, đất vườn cho phần diện tích đất thu hồi
được xác định theo quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này;
5. Người sử dụng đất bị thu hồi một phần thửa
đất phải làm thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất để được cấp giấy chứng
nhận và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất kể từ ngày xin chuyển mục đích sử
dụng đất.
Điều 7. Bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác
với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trường hợp thu hồi đất mà diện tích đo đạc
thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi
thường theo quy định tại Điều 47 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , trong đó:
1. Nếu diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện
tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc trong bản đồ địa chính do Nhà
nước quản lý thời kỳ gần nhất thì bồi thường theo diện tích thực tế;
2. Trường hợp diện tích thu hồi thực tế lớn
hơn diện tích ghi trong Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc diện tích
trong bản đồ địa chính Nhà nước quản lý ở thời điểm gần nhất thì phần diện tích
tăng thêm nếu được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận sử dụng ổn định và không có
tranh chấp thì bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại Điều
44 và Điều 45 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
3. Trường hợp đã có Giấy chứng nhận, phần diện
tích trong chỉ giới xây dựng (phần gạch chéo) ghi rõ chưa (hoặc không) được cấp
giấy chứng nhận thì phần diện tích này được xác định lại nguồn gốc, thời gian
sử dụng đất theo quy định của pháp luật để bồi thường theo quy định.
Điều 8. Giá đất để
tính bồi thường, hỗ trợ và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP , khoản 2 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP , Điều 11 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT. Trong đó:
1. Giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ là giá đất
theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất, do UBND tỉnh ban hành hàng năm, không bồi thường, hỗ trợ theo giá đất
sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
Trường hợp giá đất do UBND tỉnh ban hành chưa
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường hoặc chưa được xác định giá và không thể áp giá thửa đất liền
kề thì UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính); Sở Tài chính chủ trì
phối với với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp.
2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định
tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP là các chi phí thực tế hợp
lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử
dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
a) Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy
đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác
định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ
(-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu
tư vào đất còn lại gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất
trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn
chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền);
- Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí
tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường
hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí
san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất;
- Các khoản chi phí khác có liên quan.
b) Trường hợp đủ cơ sở xác định thực tế có
chi phí đầu tư vào đất, nhưng hộ gia đình, cá nhân không còn lưu giữ hồ sơ,
chứng từ thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách
nhiệm phối hợp với UBND cấp xã, căn cứ định mức đầu tư vào đất theo quy định của
pháp luật tại thời điểm thu hồi đất, hiện trạng và thời gian đã sử dụng để xác định
chi phí đầu tư còn lại trình cấp thẩm quyền phê duyệt tại phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Điều 9. Bồi thường đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
1. Khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì
việc bồi thường về đất được thực hiện theo Điều 16, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ;
Điều 44, Điều 45 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT .
2. Đối với UBND các huyện, thành phố, thị xã đã
thực hiện giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định số 64/CP
ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích nông nghiệp, nay các hộ gia đình,
cá nhân đã thực hiện chuyển đổi ruộng đất theo Chỉ thị số 02-CT/TU ngày 05
tháng 4 năm 2001 của Tỉnh uỷ Nghệ An và đang sử dụng đất mà chưa được cấp giấy
chứng nhận; khi nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất theo phương án chuyển đổi ruộng đất đã thực
hiện.
3. Đối với trường hợp UBND các huyện, thành
phố, thị xã chưa tổ chức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của
pháp luật về đất đai nhưng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai, mà đất
nông nghiệp vẫn do Hợp tác xã nông nghiệp quản lý và đã giao khoán ổn định cho
các hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì khi Nhà nước thu hồi đất việc bồi thường đất
cho Hợp tác xã nông nghiệp thực hịên theo quy định.
Các hộ gia đình, cá nhân được Hợp tác xã nông
nghiệp giao khoán sử dụng đất ổn định được hỗ trợ như các hộ gia đình, cá nhân
giao đất ổn định theo quy định của Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp (trong đó có đất trống đồi
núi trọc) đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định (đã cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất) mà không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền đối với đất
trồng cây hàng năm, trong thời hạn 18 tháng liền đối với đất trồng cây lâu năm,
trong thời hạn 24 tháng liền đối với đất trồng rừng thì khi Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường, hỗ trợ.
5. Hạn mức bồi thường đất nông nghiệp.
Hạn mức bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp
(không bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) được xác định theo Điều 70 của
Luật Đất đai năm 2003 và Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
6. Xử lý đối với các thửa đất nông nghiệp sau
khi thu hồi mà phần diện tích (ký hiệu là S) còn lại:
a) Nếu diện tích còn lại (S)< 50 m2
và người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc diện tích còn
lại: 50 m2 ≤ (S) ≤ 100 m2 có hình thể phức tạp, chia
thành nhiều phần gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp và nguời sử dụng đất
không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì thực hiện thu hồi đất và bồi thường,
hỗ trợ theo quy định. Giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất (tại địa bàn đô
thị) và UBND cấp xã (tại địa bàn nông thôn) quản lý diện tích đất thu hồi để đưa
vào sử dụng theo quy hoạch, pháp luật;
b) Các trường hợp khác giao UBND cấp huyện xử
lý, nhưng không để xảy ra phản ứng dây chuyền, hạn chế tối đa việc mất đất nông
nghiệp hoặc khuyến khích nhân dân chuyển nhượng cho các hộ gia đình, cá nhân liền kề.
Điều 10. Đối với trường
hợp đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01/7/2004.
Khi nhà nước thu hồi đất đối với đất được giao
không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất
mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì bồi thường, hỗ trợ về đất
theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP .
Điều 11. Bồi thường đối
với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp của các tổ chức đang sử dụng đất thì việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 9
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .
2. Điều kiện được bồi thường chi phí đã đầu
tư vào đất còn lại.
Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại theo
khoản 2 Điều 8 của Quy định này mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì
được bồi thường khi có đầy đủ hồ sơ, chứng từ pháp lý chứng minh. Người sử dụng
đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hồ sơ, chứng từ cung cấp.
3. Trường hợp khác do UBND tỉnh quyết định.
Điều 12. Bồi thường đối
với đất phi nông nghiệp là đất ở.
Khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp là đất
ở thì việc bồi thường về đất thực hịên theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ; Điều 7 và Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ; trong đó:
1. Trường hợp nếu bồi thường bằng tiền: Người
sử dụng đất bị thu hồi đất ở được bồi thường bằng tiền theo giá đất quy định
tại khoản 1 Điều 8 Quy định này;
2. Trường hợp nếu bồi thường bằng việc giao đất
ở tái định cư: Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi thửa đất ở, đất vườn ao
trong thửa đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1,
Điều 4 của Quy định này và thuộc các trường hợp quy định tại Điều 18 Thông tư
số 14/2009/TT-BTNMT thì được bố trí tái định cư (trừ trường hợp hộ gia đình, cá
nhân không có nhu cầu tái định cư), gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở
do bị thu hồi hết thửa đất ở, đất vườn ao trong cùng thửa đất mà không có nhà
ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
b) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà
phần diện tích còn lại của thửa đất ở, đất vườn ao trong cùng thửa đất ở sau
thu hồi không phù hợp với quy hoạch được duyệt hoặc thuộc quy định tại Điều 13
của quy định này mà không có nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn xã, phường,
thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm
trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ
an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có nhà ở, đất ở nào khác trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi;
d) Hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng)
cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền
sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi.
Điều 13. Xử lý một số
trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi đất
của hộ gia đình, cá nhân mà diện tích còn lại của thửa đất ở, đất vườn, ao
trong cùng thửa đất ở có diện tích nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của
UBND tỉnh, nhưng lớn hơn diện tích sau:
a) Đối với địa bàn đô thị: 50 m2 đất;
b) Đối với địa bàn nông thôn ở vùng đồng
bằng: 80 m2 đất;
c) Đối với địa bàn nông thôn ở miền núi: 100
m2 đất;
Đồng thời phù hợp quy hoạch, đủ điều kiện làm
nhà ở và hộ gia đình, cá nhân có nguyện vọng được ở lại thì không thực hiện thu
hồi phần diện tích đất này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nguyện
vọng ở lại thì thực hiện thu hồi đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo quy định.
2. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi, mà
diện tích đất còn lại phù hợp quy hoạch nhưng không đủ điều kiện làm nhà ở hoặc
không phù hợp quy hoạch hoặc nhỏ hơn mức quy định tại khoản 1 Điều này thì thực
hiện thu hồi phần diện tích đất còn lại của thửa đất và được bồi thường theo
quy định;
3. Các trường hợp khác do Uỷ ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định.
Điều 14. Bồi thường đối
với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang
bảo vệ an toàn.
Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an
toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn quy định tại Điều 16
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT. Trong đó:
1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở
sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), thì diện tích bị thay đổi mục đích
sử dụng đất được bồi thường bằng tiền chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) nhân với diện tích bị thay đổi mục đích sử
dụng;
b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở
sang đất nông nghiệp thì diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng đất được bồi
thường bằng tiền chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân với
diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng;
c) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất
phi nông nghiệp (không phải ở) sang đất nông nghiệp thì diện tích bị thay đổi mục
đích sử dụng đất được bồi thường bằng tiền chênh lệch giữa giá đất phi nông
nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân với diện tích bị thay
đổi mục đích sử dụng;
2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại và sử dụng trong hành lang bảo
vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được hỗ
trợ bằng 50% giá đất quy định theo mục đích sử dụng đất nhân với diện tích bị
hạn chế khả năng sử dụng;
Việc xác định điều kiện tồn tại do UBND cấp
huyện xem xét, quyết định.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình
chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của
một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
MỤC 2. BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ TÀI SẢN
Điều 15. Nguyên tắc
bồi thường, hỗ trợ tài sản
1. Nguyên tắc bồi thường tài sản quy định tại
Điều 18 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Quy định này;
2. Nội dung bồi thường về tài sản: Bao gồm
nhà cửa, công trình xây dựng, cây trồng, vật nuôi và các tài sản khác gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường, hỗ trợ
theo quy định.
3. Tài sản trên đất đã thực hiện giải tỏa
trong quá trình thực hiện chính sách qua các thời kỳ hoặc phá dỡ trong quá
trình thực hiện các dự án trước đây thì nay không bồi thường, hỗ trợ.
4. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau
khi có Thông báo chủ trương thu hồi đất của cấp thẩm quyền, được công bố thì
không được bồi thường.
5. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể
tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận
chuyển, lắp đặt và thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư lập dự toán chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, đồng thời bổ sung vào Phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.
6. Đối với chi phí đào đắp bờ vùng, bờ thửa
nội đồng thì không thực thực hiện bồi thường.
7. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật Đất đai
năm 2003 thì không được bồi thường.
9. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất
đai năm 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 16. Bồi thường,
hỗ trợ nhà ở, công trình xây dựng trên đất phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình,
cá nhân.
Thực hiện theo khoản 1 Điều 24 của Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP , trong đó:
1. Mức bồi thường = Đơn giá bồi thường x Diện
tích xây dựng công trình.
Đơn giá bồi thường được xác định bằng giá trị
xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn
kỹ thuật của Bộ xây dựng ban hành) do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
2. Đối với công trình xây dựng có kết cấu
chịu lực liên hoàn, thực hiện bồi thường như sau:
a) Trường hợp bị phá dỡ một phần, nhưng phần
còn lại không sử dụng được hoặc phần còn lại tiếp tục sử dụng được, nhưng phần
còn lại của công trình nằm trong hành lang bảo vệ công trình thì thực hiện bồi
thường toàn bộ công trình theo quy định;
b) Trường hợp bị phá dỡ một phần, nhưng phần
còn lại vẫn tồn tại và tiếp tục sử dụng thì được bồi thường phần giá trị công
trình bị phá dỡ và bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện lại phần còn lại
theo dự toán chi phí sửa chữa có quy mô, kết cấu tương đương nhưng tối đa không
quá 50% giá trị bồi thường hiện có của phần còn lại;
3. Trường hợp hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất, không ảnh hưởng đến nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
nhưng nằm trong hành lang bảo vệ công trình, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người
dân, hộ gia đình có Đơn xin dịch chuyển ra khỏi hành lang bảo vệ công trình thì
hỗ trợ 70% giá trị bồi thường của công trình;
4. Đất bồi trúc để đắp
làm đường đi lại trong phạm vi hành lang đường giao thông hoặc trên đất không đủ
điều kiện bồi thường theo quy định.
Điều 17. Bồi thường,
hỗ trợ đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại
Điều 16 quy định này.
Thực hiện theo khoản 2 và khoản 3 Điều 24 của
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và tại quy định này. Trong đó:
1. Mức bồi thường được xác định như sau:
Mức bồi thường nhà,
công trình
|
=
|
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại
|
+
|
20 % giá trị hiện có
của nhà, công trình
|
Nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị
xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
2. Giá trị hiện có của nhà, công trình được
xác định:
Giá trị hiện có của
nhà, công trình
|
=
|
Đơn giá bồi thường nhà,
công trình bị thiệt
|
x
|
Tỷ lệ % chất lượng
còn lại của nhà, công trình
|
x
|
Diện tích xây dựng của
nhà, công trình
|
3. Đơn giá bồi thường của nhà, công trình được
xác định bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành) do Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định;
4. Đối với trường hợp:
a) Trường hợp bị phá dỡ một phần, nhưng phần
còn lại không sử dụng được thì thực hiện bồi thường toàn bộ công trình theo quy
định;
b) Trường hợp bị phá dỡ một phần, phần còn lại
tiếp tục sử dụng được, nhưng phần còn lại của công trình nằm trong hành lang
bảo vệ công trình thì thực hiện bồi thường toàn bộ công trình theo quy định;
c) Trường hợp nhà, công trình xây dựng khác
bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi
thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi
bị phá dỡ.
d) Việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng làm
ảnh hưởng đến công trình khác (nằm ngoài phạm vi giải tỏa) mà những công trình
này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu hoặc phải
phá dỡ thì được bồi thường cả các công trình ngoài phạm vi giải toả.
đ) Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
mức bồi thường bằng giá trị dự toán xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành) được cấp có
thẩm quyền phê duyệt sau khi trừ giá trị vật liệu thu hồi (nếu có); Công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng,
thì khi nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
Điều 18. Xử lý các
trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP , trong đó:
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng
trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định, nhưng đất được sử
dụng hợp pháp (đất của các doanh nghiệp thuê, hoặc đất giao có nộp tiền sử dụng
đất nhưng tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách,...) thì được bồi thường
theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Quy định này;
2. Nhà, công trình khác không được phép xây
dựng thì tuỳ mức độ được hỗ trợ như sau:
a) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không
đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định, nhưng tại thời điểm xây dựng
chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm
mốc hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành
lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường theo quy định;
b) Nhà, công trình khác xây dựng trước ngày
01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định,
nhưng tại thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp
có thẩm quyền công bố và cắm mốc nhưng không bị cơ quan có thẩm quyền thông báo
đình chỉ thì được hỗ trợ tối đa 50% giá trị bồi thường.
3. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ
sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang an toàn
lưới điện điện áp đến 220 kV như quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
81/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ thì chủ sở hữu nhà ở, công
trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng
và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần
như sau:
a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có
một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây
dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định, trước ngày thông
báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang an toàn lưới điện.
Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh
hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá
xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương (theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ xây dựng ban hành) do Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành hàng năm.
b) Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ
sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định,
thì mức hỗ trợ bằng 50% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt
tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, theo đơn giá xây
dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương (theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ xây dựng ban hành) do Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành hàng năm.
4. Trường hợp khác do UBND cấp huyện đề nghị,
UBND tỉnh quyết định.
Điều 19. Bồi thường
nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT , trong đó:
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được
bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới
trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi
thường do cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường quyết định theo mức
chi phí thực tế đối với từng trường hợp cụ thể, nhưng tối đa không quá mức bồi
thường quy định tại quyết định này đối với tài sản đó;
2. Việc phân bổ tiền hỗ trợ về đất và tài sản
đối với người thuê nhà chung cư của Nhà nước (nhà cao tầng), theo quy định của
UBND tỉnh.
Điều 20. Bồi thường
về di chuyển mồ mả.
1. Mồ mả phải di chuyển, mức tiền bồi thường được
tính cho chi phí về đất đai (nếu có), đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các
chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định đơn
giá bồi thường cụ thể đối với từng loại mồ mả;
2. Đối với mồ mả đặc thù thì được bồi thường
theo dự toán thiết kế riêng;
3. Đối với các dân tộc có tập quán không di
dời mồ mả thì được hỗ trợ chi phí thờ cúng và chi phí bảo đảm vệ sinh môi
trường (nếu có).
Điều 21. Bồi thường đối
với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công
trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình chùa, am, miếu trong trường hợp
phải di chuyển thì được bồi thường theo dự toán xây dựng mới đối với công trình
tương đương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22. Bồi thường đối
với cây trồng, vật nuôi
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP và Điều 12 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT , trong đó:
1. Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được
tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất)
theo đơn giá bồi thường từng loại cây do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cho từng
thời kỳ;
2. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có
thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt
hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại. Nhưng tối đa không quá mức bồi
thường giá trị mới của vườn cây tương đương;
3. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) mà
tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường theo đơn
giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định trên 1 m2 diện tích mặt nước nuôi trồng
thủy sản.
4. Xử lý một số trường hợp cụ thể:
a) Đối với diện tích có cây trồng hàng năm
xen canh trong cây trồng hàng năm, thì mức bồi thường đối với cây trồng xen được
tính theo giá trị thiệt hại thực tế, nhưng tối đa không quá 20% giá trị cây
trồng chính trên cùng thửa đất đó;
b) Đối với diện tích có cây trồng hàng năm
xen canh trong cây công nghiệp dài ngày, cây lâu năm chỉ được bồi thường, hỗ
trợ trong thời gian cây công nghiệp dài ngày, cây lâu năm đang trong thời kỳ
kiến thiết cơ bản. Mức bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng xen được tính theo
giá trị thiệt hại thực tế, nhưng tối đa không quá 60% đơn giá từng loại cây
trồng xen (đơn giá của từng loại cây trồng xen được xác định theo đơn giá bồi
thường cây cối, hoa màu do UBND tỉnh ban hành theo quy định).
Mức bồi thường cụ thể theo quy định tại điểm
a, điểm b Khoản này do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
lập, UBND cấp huyện xem xét, quyết định phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
c) Cây cối, hoa màu hiện có được trồng từ sau
ngày 21/12/1982 đến nay, nằm trong phạm vi cách mép chân đường tỉnh lộ, quốc lộ
hiện tại 1m thì không được bồi thường;
d) Đối với tài sản, hoa màu có trên đất giao
sử dụng tạm thời: Chỉ bồi thường
giá trị hoa màu, tài sản hiện có trên đất và
chi phí cải tạo đất theo hình thái ban đầu; riêng đối với đất trồng cây hàng năm,
nếu ngừng sản xuất thêm vụ nào thì bồi thường thêm 40% giá trị sản lượng vụ đó
(giá trị sản lượng 1 vụ tính theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP);
đ) Trường hợp khi thu hồi một phần diện tích
của thửa đất (ao nuôi trồng thuỷ sản) mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến
thời kỳ thu hoạch, ảnh hưởng đến toàn bộ diện tích của ao nuôi thì thực hiện
bồi thường theo quy định cho toàn bộ diện tích ao.
MỤC 3. CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ
Điều 23. Hỗ trợ di
chuyển theo Điều 18 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển, mức hỗ trợ tối đa
như sau:
a) Di chuyển chỗ ở trong phạm vi xã, phường,
thị trấn nơi có đất thu hồi: 2.000.000 đồng/hộ.
b) Di chuyển sang xã, phường, thị trấn khác
trong đơn vị cấp huyện nơi có đất thu hồi: 3.000.000 đồng/hộ.
c) Di chuyển sang huyện khác trong tỉnh:
4.000.000 đồng/hộ. d) Di chuyển sang tỉnh khác: 6.000.000 đồng/hộ.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản
xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.
Mức hỗ trợ do Tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán, đưa vào phương án
bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Người bị thu hồi đất
ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ
trợ tiền thuê nhà ở, cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ:
- Địa bàn thành phố, thị xã, mức hỗ trợ
1.000.000 đồng/tháng/hộ;
- Địa bàn thị trấn các huyện, mức hỗ trợ
800.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn còn lại: 600.000 đồng/tháng/hộ.
b) Thời gian hỗ trợ: Thời gian hỗ trợ theo
thực tế, nhưng tối đa là 06 tháng.
Các hộ gia đình được nhận tiền hỗ trợ tiền
thuê nhà ở sau khi đã bàn giao mặt bằng cho dự án đúng thời hạn quy định.
Điều 24. Hỗ trợ ổn định
đời sống và ổn định sản xuất theo Điều 20 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
1. Đối tượng, diện tích đất nông nghiệp đang
sử dụng để xác định ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại khoản 1 và 2
Điều 14, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ; khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Quy định
này.
2. Mức hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
như sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống:
- Trong thời gian 6 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở;
- Trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển
chỗ ở;
- Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống:
- Trong thời gian 12 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở;
- Trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển
chỗ ở;
- Trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
c) Trường hợp hộ gia đình
cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất thuộc nhiều dự án khác nhau, nhưng diện tích bị
thu hồi đất tại mỗi dự án không đủ diện tích được hỗ trợ theo quy định tại điểm
a, điểm b khoản này thì được ghép diện tích bị thu hồi của các dự án với nhau.
Nếu đủ diện tích được hỗ trợ thì được hỗ trợ theo quy định tại điểm a, điểm b
khoản này.
d) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại
các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo/01 tháng,
theo thông báo giá thị trường hàng tháng của Sở Tài chính. Trường hợp tại thời điểm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giá gạo biến động tăng trên 20%
thì điều chỉnh theo mức giá tại thời điểm chi trả;
đ) Số hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ là số
hộ gia đình, cá nhân và số nhân khẩu thực tế tại thời điểm thông báo thu hồi đất
trong hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh
tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất, kinh
doanh, thì được hỗ trợ quy bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu
nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó, được cơ quan Thuế phụ trách xác
nhận.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do
nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm
trường quốc doanh mà thuộc các đối tượng sau thì khi nhà nước thu hồi đất được
hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ bằng 40% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất
thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức bồi thường đất theo quy định tại
khoản 5 Điều 9 Quy định này:
a) Là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm
trường quốc doanh;
b) Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực
tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp.
Đối với diện tích vượt hạn mức theo quy định
thì không được hỗ trợ về đất mà chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn
lại (nếu có) theo khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
5. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất
nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm (hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm,
dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật
nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp). Cụ thể như
sau:
a) Hỗ trợ ổn định sản xuất nông nghiệp đối
với hộ tái định cư tập trung được hỗ trợ tiền để mua giống cây trồng, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật để trồng cây hàng năm, cây lâu năm và chăn nuôi;
b) Hỗ trợ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến công với nội dung tập huấn, chuyển giao kỹ thuật.
Mức hỗ trợ cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán, đưa vào phương án bồi
thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
toàn bộ đất ở hoặc bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao ổn định
theo quy hoạch được công bố, hiện có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí
hộ nghèo do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công bố trong từng thời kỳ có
xác nhận của Phòng Thương binh Xã hội cấp huyện thì ngoài các chính sách chung
về ưu đãi đối với hộ bị thu hồi đất và chính sách đối với hộ nghèo, còn được hỗ
trợ 1 lần để vượt qua hộ nghèo tính theo nhân khẩu hiện có. Mức cụ thể như sau:
+ Hộ nghèo tại đô thị: 3.600.000đ/khẩu
+ Hộ nghèo tại nông thôn: 5.760.000đ/khẩu
Điều 25. Hỗ trợ đối
với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất
ở theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất
vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công
nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì
ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm hoặc giá đất
vườn còn được hỗ trợ bằng 50 % giá đất ở của thửa đất đó, diện tích được hỗ trợ
là diện tích thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở của UBND tỉnh
tại thời điểm thu hồi đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất
nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu
dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp có ít nhất một mặt tiếp giáp với ranh
giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất
nông nghiệp, còn được hỗ trợ bằng 35% giá đất ở trung bình của khu vực có đất
thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương, diện tích được hỗ trợ
là diện tích thu hồi nhưng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở của UBND tỉnh
tại thời điểm thu hồi đất.
Giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu
hồi được xác định như sau:
a) Đối với khu vực dự án có đất thu hồi có
các thửa đất ở thì giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất được xác định
là giá đất ở trung bình của tất các thửa đất ở bị thu hồi;
b) Đối với khu vực dự án có đất thu hồi không
có các thửa đất ở, sau khi có văn bản hướng dẫn của của Trung ương, giao cho Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn UBND các
huyện, thành phố, thị xã xác định giá đất ở trung bình của khu vực thu hồi đất;
c) Trường hợp khác do UBND cấp huyện đề nghị,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 26. Hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
1. Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
14 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ; khoản 2 và khoản
3 Điều 9 của Quy định này khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 25 Quy định này mà
không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định,
còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm như sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền với mức hỗ trợ bằng 2,0
lần giá đất nông nghiệp tương ứng. Diện tích đất được hỗ trợ là toàn bộ diện
tích đất bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức bồi thường đất nông nghiệp quy
định tại khoản 5 Điều 9 của quy định này;
b) Việc áp dụng hình thức hỗ trợ bằng một
(01) suất đất ở hoặc một (01) căn hộ chung cư hoặc một (01) suất đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp chỉ thực hiện một (01) lần khi có đủ các điều kiện
sau:
- Địa phương có quỹ đất ở, đất sản xuất kinh
doanh và quỹ nhà ở;
- Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ có nhu cầu
nhận suất đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp;
- Số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và
tạo việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
phải bằng hoặc lớn hơn giá trị một (01) suất đất ở hoặc giá một (01) căn hộ
chung cư hoặc giá trị một (01) suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
2. Trường hợp người được hỗ trợ theo quy định
tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được nhận vào các cơ
sở đào tạo nghề và được miễn học phí đào tạo cho một khóa học đối với các đối
tượng trong độ tuổi lao động.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối
tượng chuyển đổi nghề, do Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán, đưa vào phương án bồi thường và lấy
ý kiến của người bị thu hồi đất được tiến hành đồng thời trong quá trình lấy ý
kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 27. Hỗ trợ khi
thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn.
1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất công ích
của UBND cấp xã theo quy định tại Điều 31 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định
như sau:
a) Giá đất tính hỗ trợ: 100% giá đất nông
nghiệp do UBND tỉnh quy định, công bố hàng năm.
b) Diện tích tính hỗ trợ: Diện tích đo đạc
thực tế theo quy định.
2. Tiền hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này
phải nộp vào ngân sách cấp xã theo quy định, đưa vào dự toán ngân sách hàng năm
của xã, phường, thị trấn. Tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
UBND cấp xã chịu trách nhiệm bồi thường giá trị chi phí đầu tư vào đất còn lại
cho người nhận thầu hoặc thuê đất theo quy định.
Điều 28. Hỗ trợ khác.
1. Hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
hết đất nông nghiệp đang sử dụng mà không còn đất để sản xuất, không đủ điều
kiện được bồi thường theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều
8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45, 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì
UBND cấp huyện xem xét, trường hợp cần thiết thì báo cáo trình UBND tỉnh xem
xét cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Trường hợp mượn đất để sử dụng tạm thời
trong quá trình thi công công trình thì ngoài việc việc bồi thường thiệt hại
tài sản trên đất thì:
a) Đối với đất phi nông nghiệp được hỗ trợ
thiệt hại bằng mức giá thuê đất hàng năm theo quy định;
b) Đối với đất nông nghiệp được hỗ trợ chi
phí cải tạo đất để phục hồi lại đúng trạng thái ban đầu, mức hỗ trợ do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định cụ thể. Trường hợp mượn đất nông nghiệp để sử dụng tạm thời
nhưng quá trình sử dụng đã phá huỷ hoàn toàn mà không thể phục hồi lại trạng
thái ban đầu của đất thì được hỗ trợ bằng 100% mức bồi thường cho loại đất nông
nghiệp ban đầu.
3. Hỗ trợ gia đình chính sách khi phải di
chuyển để giải phóng mặt bằng.
Ngoài chính sách hỗ trợ di chuyển tại khoản 2
Điều 23 của Quy định này, hộ gia đình có người có hộ khẩu thường trú tại gia đình
đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của phòng lao động
thương binh và xã hội cấp huyện) phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, được
hỗ trợ thêm với mức 2.000.000 đồng/hộ (không phân biệt gia đình có bao nhiêu
người hưởng chế độ trợ cấp xã hội);
4. Trường hợp khác, UBND các huyện, thành
phố, thị xã báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ
khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị ảnh hưởng khi thu hồi
đất.
Điều 29. Tái định cư.
MỤC 4. TÁI ĐỊNH CƯ
Việc lập, thực hiện dự án tái định cư; bố trí
tái định cư thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35, 37, 38 của Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ; các khoản 1, 2 Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và các Điều
18, 19 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ; trong đó:
1. Về quy hoạch khu tái định cư.
a) Quy hoạch đất ở khu tái định cư được thực
hiện theo nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng
chi trả của người được bố trí tái định cư. Diện tích tối thiểu không thấp hơn
quy định tại khoản 1, Điều 13 của Quy định này, nhưng không vượt quá hạn mức
giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh về việc giao đất ở cho hộ gia đình, cá
nhân.
Trường hợp hợp lô đất quy hoạch tại khu tái định
cư tập trung có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND
tỉnh về việc giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện theo quy
hoạch được duyệt.
2. Thẩm quyền phê duyệt dự toán và xây dựng
khu tái định cư:
Việc lập và xây dựng khu tái định cư tập
trung thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Giao đất ở tại khu
tái định cư hộ gia đình, cá nhân.
a) Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất thuộc
quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy định này thì được bố trí 01 lô đất ở tại khu
tái định cư theo quy định (trừ trường hợp không có nhu cầu tái định cư).
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản
2 Điều 12 của Quy định này {hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng)
cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền
sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi} nhưng không còn nhà ở, đất ở nào khác
trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi, thì ngoài việc giao đất ở
tái định cư theo quy định tại điểm a khoản này, còn được giao đất ở có thu tiền
sử dụng đất tại khu tái định cư với điều kiện sau: Số lô đất được giao không
vượt quá số cặp vợ chồng và số hộ đang sử dụng chung thửa đất bị thu hồi (trừ đối
tượng đã được giao đất theo quy định điểm a khoản này; tổng diện tích các lô đất
được giao tại khu tái định cư không vượt quá diện tích đất thu hồi (kể cả diện
tích lô đất được giao theo quy định tại điểm a khoản này).
c) Việc xử lý nghĩa vụ tài chính theo quy định
tại khoản 2, Điều 14 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
4. Suất tái định cư tối thiểu:
a) Về diện tích:
- Đối với địa bàn đô thị, có diện tích là 50
m2 đất;
- Đối với địa bàn nông thôn ở vùng đồng bằng,
có diện tích là 80 m2 đất;
- Đối với địa bàn nông thôn ở miền núi, có
diện tích là 100 m2 đất;
b) Giá đất tái định cư:
Giá đất tái định cư tại các khu quy hoạch tái
định cư do UBND cấp huyện đề nghị, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xác định trình UBND tỉnh quyết định cho từng dự án xây
dựng quy hoạch khu tái định cư.
5. Trường hợp bố trí tái định cư bằng nhà ở,
do UBND tỉnh quy định đối với từng dự án cụ thể.
Điều 30. Hỗ trợ tái định
cư.
1. Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện nhận đất
ở, nhà ở tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy định này mà số
tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy
định tại khoản 4 Điều 29 của Quy định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó;
trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương
đương với khoản chênh lệch đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu
tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung của dự án được
cấp thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định
cư quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường đất, mà sau khi thu hồi không còn
nhà ở, đất ở nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi
thì UBND huyện, thành phố, thị xã xem xét từng trường hợp cụ thể để giao 01lô đất
ở có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư theo quy định.
4. Hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng)
cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền
sử dụng một (01) thửa đất ở có một phần diện tích bị thu hồi; mà bình quân diện
tích đất còn lại của các hộ gia đình (cặp vợ chồng) nhỏ hơn hạn mức giao đất ở
theo quy định của UBND tỉnh; thì giao UBND huyện, thành phố, thị xã căn cứ quỹ đất
của địa phương, xem xét từng trường hợp cụ thể để giao đất ở có thu tiền sử
dụng đất theo quy định tại khu tái định cư cho các hộ gia đình này, với các điều
kiện:
a) Diện tích đất ở hoặc vườn, ao trong cùng
thửa đất ở không được công nhận đất ở bị thu hồi diện tích lớn hơn hoặc bằng hạn
mức giao đất ở của UBND tỉnh;
b) Hộ gia đình (cặp vợ chồng) có nhu cầu xin
giao đất, nhưng không còn nhà ở, đất ở nào khác trên địa bàn phường, xã thị
trấn nơi có đất thu hồi;
c) Diện tích đất ở được giao không vượt quá
diện tích đất thu hồi; số lô đất được giao không vượt quá số cặp vợ chồng đang
sinh sống trong hộ gia đình (sau khi đã trừ số cặp vợ chồng đủ điều kiện về
diện tích tách hộ trên phần diện tích đất còn lại sau khi thu hồi theo hạn mức
giao đất ở của UBND tỉnh).
5. Các hộ gia đình, cá nhân được giao đất
theo quy định tại khoản 3. khoản 4 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định pháp luật.
6. Hỗ trợ tái định cư bằng nhà ở do UBND tỉnh
quy định đối với các dự án cụ thể.
Chương 3.
TRÌNH TỰ
VÀ THỦ TỤC
Điều 31. Trình tự,
thủ tục lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trình tự, thủ tục các bước tiến hành bồi
thường quy định tại các Điều 29, 30 và 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , trong
đó:
1. Về việc thông báo thu hồi đất.
a) UBND cấp huyện thực hiện thông báo thu hồi
đất khi:
- Có văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư (đối
với trường hợp thu hồi đất theo dự án) của cấp có thẩm quyền hoặc quyết định
phê duyệt dự án đầu tư;
- Khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét
duyệt và công bố (trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch);
b) Nội dung thông báo thu hồi đất, gồm: lý do
thu hồi đất và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc
quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển; giao
nhiệm vụ cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cho phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát,
lập dự án đầu tư.
c) Việc thông báo thu hồi đất của UBND cấp huyện
được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư có đất thu hồi.
2. Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư là một nội dung của dự án đầu tư do nhà đầu tư lập và được phê
duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu
tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về
phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ngay sau khi có thông báo thu hồi đất. Cụ thể:
Chủ dự án tiến hành khảo sát, đo đạc lập
trích đo địa chính cho khu vực dự án, lập phương án tổng thể về bồi thường được
lập đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư và là một thành phần trong dự án đầu
tư. Phương án tổng thể có các nội dung chính sau:
- Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi;
- Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự
kiến thu hồi đất;
- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu
cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
- Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển,
bàn giao mặt bằng.
3. Lập phương án chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư được tiến hành ngay sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc
được chấp thuận. Nội dung các công việc như sau:
a) Trong thời gian không quá ba mươi (30)
ngày kể từ ngày dự án đầu tư được xét duyệt hoặc được chấp thuận thì hoàn thành
việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai;
b) Trong thời gian không quá ba mươi lăm (35)
ngày kể từ ngày hoàn thành việc kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
thì hoàn thành việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nội dung
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất
bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài
sản bị thiệt hại;
- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ
trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu,
số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội;
- Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
- Việc bố trí tái định cư;
- Việc di dời các công trình của Nhà nước,
của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
- Việc di dời mồ mả.
c) Sau khi hoàn thành việc lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư thì lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư được thực hiện như sau:
- Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên
quan tham gia ý kiến;
- Việc niêm yết phải được lập thành biên bản
có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
- Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng
góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
d) Trong thời gian không quá mười (10) ngày kể
từ ngày hoàn thành việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
thì hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và nộp cho cơ quan tài
nguyên và môi trường thẩm định,
4. Thẩm định và phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo quy định
tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 34 của Quy định này.
5. Trong thời gian không quá ba (03) ngày kể
từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt
thì thực hiện việc phổ biến và niêm yết công khai; chuẩn bị chi trả;
6. Trong thời hạn không quá hai mươi (20)
ngày, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ thì người có đất
bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
Điều 32. Thẩm quyền thẩm
định phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ 02 huyện, thị xã, thành phố trở
lên do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp các Sở: Tài chính, Xây
dựng và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thẩm định.
2. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất còn lại, Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với các Phòng: Tài chính- kế hoạch, Công Thương hoặc quản lý đô thị và
các phòng liên quan, chịu trách nhiệm thẩm định tất cả các nội dung.
Điều 33. Thẩm quyền
phê duyệt phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
phê duyệt tất cả các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
huyện.
Điều 34. Hồ sơ, trình
tự thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ bao gồm:
a) Văn bản chấp thuận địa điểm của cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Văn bản thông báo thu hồi đất của UBND cấp
huyện theo quy định;
c) Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
d) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc văn
bản chấp thuận dự án đầu tư của cấp thẩm quyền, kèm theo dự án đầu tư;
đ) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích lục đo
vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất thu hồi (đối với khu vực đã có bản đồ địa
chính) hoặc trích đo bản đồ địa chính (đối với khu đất thu hồi chưa có bản đồ địa
chính).
(Trường hợp do Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện thực hiện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm kiểm tra và Uỷ ban nhân dân cấp huyện xác nhận, phê duyệt theo quy định.
Còn trường hợp do các đơn vị có tư cách pháp nhân không thuộc UBND cấp huyện
thực hiện thì Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận,
phê duyệt theo quy định).
e) Tờ trình đề nghị thu hồi đất và thẩm định
phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, kèm theo:
- Bảng tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của các hộ bị ảnh hưởng bao gồm:
+ Giá trị bồi thường thiệt hại của các loại đất.
+ Giá trị bồi thường thiệt hại nhà, công
trình.
+ Giá trị bồi thường thiệt hại mồ mả.
+ Giá trị bồi thường thiệt hại cây cối, hoa màu,
mặt nước nuôi trồng thủy sản, vật nuôi khác.
+ Giá trị bồi thường, hỗ trợ khác.
+ Các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai
phải khấu trừ vào tiền bồi thường hỗ trợ về đất (có xác nhận của cơ quan thuế
trên địa bàn).
+ Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Bảng tổng hợp thể hiện: diện tích, loại đất,
số thửa, tờ bản đồ, vị trí đất nông nghiệp và nguồn gốc sử dụng đất;
- Bản tự kê khai đất, tài sản của chủ sử
dụng; biên bản kiểm kê và biên bản bồi thường thiệt hại do Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư lập cho từng hộ bị ảnh hưởng (theo mẫu kèm theo quy định
này) cùng các giấy tờ: Bản sao các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất. Nếu
không có giấy tờ hợp lệ phải có văn bản xác định nguồn gốc, thời gian sử dụng đất
của Uỷ ban nhân dân cấp xã theo mẫu quy định.
- Biên bản họp lấy ý kiến của các hộ dân bị
ảnh hưởng khi thu hồi đất;
- Các hồ sơ khác liên quan.
f) Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm
quyền.
2. Về trình tự thẩm định và phê duyệt. a) Nộp
hồ sơ.
Sau khi hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo quy định thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư nộp hồ sơ cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 32
bản Quy định này.
Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo thẩm quyền, trình UBND
cùng cấp thu hồi đất theo quy định.
b) Thẩm định.
- Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm
a, khoản này, các cơ quan chuyên môn: xây dựng, tài chính và các cơ quan liên
quan tiến hành thẩm định.
Thời gian thẩm định hồ sơ tối đa 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Sau khi có ý kiến thẩm định của các cơ quan
liên quan thì cơ quan tài nguyên và môi trường tổng hợp các ý kiến và thẩm định
phương án, trả lời cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy định.
Thời gian thực hiện tối đa là 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan có liên quan.
c) Phê duyệt.
Sau khi nhận được quyết định thu hồi đất cấp
thẩm quyền theo quy định, Văn bản tổng hợp ý kiến thẩm định của cơ quan tài
nguyên và môi trường và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được Tổ
chức làm nhiện vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chỉnh sửa, bổ sung (nếu có).
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện kiểm
tra, trình UBND cùng cấp phê duyệt theo quy định, trong thời gian không quá 05
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 35. Chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP và Điều 24 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .
Điều 36. Trường hợp
nhà đầu tư thoả thuận với người đang sử dụng đất.
Thực hiện theo quy định tại Điều 39, Điều 40,
Điều 41 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , trong đó:
1. Trường hợp dự án thuộc diện Nhà nước thu
hồi đất nhưng nhà đầu tư đã chủ động đề nghị và được UBND tỉnh chấp nhận cho
thực hiện theo phương thức tự thoả thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự
án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất thì được thực hiện theo thoả thuận đó.
Trong trường hợp sau 180 ngày, kể từ ngày có
văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh mà còn người sử dụng đất không đồng
thuận với nhà đầu tư thì
Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định
thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thoả thuận được với người sử dụng đất
và thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này;
2. Trường hợp dự án không thuộc diện Nhà nước
thu hồi đất:
a) Nghiêm cấm Uỷ ban nhân dân các cấp và các
cơ quan Nhà nước có liên quan ra quyết định thu hồi đất hoặc thực hiện các biện
pháp không phù hợp với quy định của pháp luật để can thiệp vào việc thoả thuận.
Trường hợp nhận được đề nghị của nhà đầu tư hoặc người sử dụng đất thì UBND cấp
huyện có trách nhiệm chủ trì việc tiến hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và người
sử dụng đất, chỉ đạo việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp người đang sử dụng đất không có
các quyền chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì Nhà nước thực hiện
thu hồi đất và tiến hành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người sử dụng đất
theo Quy định này.
Chương 4.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 37. Giao nhiệm
vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao:
a) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện hoặc Trung tâm Phát
triển quỹ đất cấp huyện có trách nhiệm lập và
tổ chức, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất đối với các dự án trên địa bàn (trừ trường hợp nhà đầu tư xin tự thoả
thuận theo quy định);
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh có trách
nhiệm lập và tổ chức, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các
trường hợp sau:
- Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch được
duyệt và đã được công bố theo quy định;
- Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai năm
2003 thuộc khu vực đô thị và khu vực có quy hoạch phát triển đô thị;
- Các trường hợp khác do UBND tỉnh giao.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện do Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch
Hội đồng, các thành viên gồm:
- Đại diện Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện - Phó Chủ tịch Hội đồng,
- Chủ đầu tư - Uỷ viên thường trực,
- Đại diện Phòng Tài chính- Kế hoạch (hoặc
Phòng Tài chính) cấp huyện - Ủy viên,
- Đại diện Phòng Công Thương hoặc Phòng Quản
lý đô thị- Ủy viên,
- Đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi - Ủy viên,
- Đại diện của những tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất (từ một đến hai người),
- Một số thành viên khác do Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định cho phù hợp với thực tế của từng dự án và địa phương mình quản
lý.
3. Trường hợp chưa thành lập Trung tâm phát
triển quỹ đất cấp huyện thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện được thành lập Tổ giúp
việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để triển khai thực hiện lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất của tỉnh được phép thuê
doanh nghiệp thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định
tại Điều 23 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .
Điều 38. Trách nhiệm
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi
đất.
a) Kê khai đúng, đầy đủ và nộp bản tự khai
theo quy định;
b) Tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp với
các cơ quan nhà nước, Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
và người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong công tác điều tra, phúc
tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
c) Bàn giao mặt bằng đúng thời gian quy định;
d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài
chính theo quy định hiện hành.
e) Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí
tái định cư, người có đất bị thu hồi có trách nhiệm nộp (bản gốc) các giấy tờ
về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có)
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho cơ quan
tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy chứng nhận
đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
2. Tổ chức, cá nhân được giao đất, cho thuê đất
(Chủ đầu tư).
a) Chủ động phối hợp với Tổ chức được giao nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi để lập phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo đầy
đủ, kịp thời kinh phí để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và kinh phí cho tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Sau khi được bàn giao đất, tiến hành sử
dụng đất đúng mục đích, đầu tư đúng tiến độ theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Tổ chức được giao làm nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
a) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch triển khai
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chủ trì phối hợp với người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất lập và trình các cấp, các ngành thẩm định, phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp
pháp của số liệu, sự phù hợp với chính sách của phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
c) Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức niêm yết
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hướng dẫn, giải đáp những
ý kiến thắc mắc, góp ý của người bị thu hồi đất và nhân dân liên quan đến
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
d) Niêm yết công khai và chuyển quyết định
phê duyệt kèm phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã được UBND
cấp có thẩm quyền phê duyệt cho người bị thu hồi đất;
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.
a) Chủ trì phối hợp với các đoàn thể tuyên
truyền, vận động người bị thu hồi nhà đất chấp hành chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất của Nhà nước;
b) Phối hợp với tổ chức được giao nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng: Điều tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi
thường, hỗ trợ; tổ chức công bố, niêm yết công khai phương án về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về xác
nhận các nội dung:
- Tình trạng sử dụng đất của người bị thu hồi
đất, mục đích sử dụng đất, loại đất, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất; tài
sản trên đất.
- Xác minh về hộ khẩu, nhân khẩu cư trú tại
nơi thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan thực hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
thị xã.
a) Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân
tỉnh trong việc tổ chức thực hiện, tiến độ và kết quả công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trên địa bàn; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền;
b) Phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chi tiết, dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn thuộc thẩm quyền;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan và chủ đầu
tư thực hiện dự án xây dựng khu tái định cư tại địa phương và giao đất tại khu tái
định cư theo đúng quy định;
d) Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi cả thửa đất; chỉ đạo chỉnh lý hồ sơ địa chính và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích của thửa đất theo thẩm
quyền;
e) Phân công nhiệm vụ cụ thể, quy định rõ
trách nhiệm, quyền hạn của các phòng trực thuộc, UBND cấp xã và các cán bộ,
công chức để thực hiện;
g) Giải quyết khiếu nại và tổ chức cưỡng chế
thi hành quyết định thu hồi đất theo quy định.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh trên cơ sở hồ sơ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cấp huyện lập; phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư và các cơ quan liên quan giải
quyết những vướng mắc về đất đai;
b) Hướng dẫn, đôn đốc Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã tổ chức giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân
tại khu tái định cư;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, hoàn chỉnh các thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy đinh đối với tổ chức phải di chuyển đến địa điểm mới do bị thu hồi đất;
d) Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn thực hiện quy định này.
7. Sở Tài chính.
a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây
dựng và hướng dẫn thực hiện bồi thường, hỗ trợ cây cối, hoa màu và vật nuôi
trên đất có mặt nước; phối hợp với UBND huyện, thành phố, thị xã tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan giải quyết các
vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với cây trồng, vật nuôi trên đất
có mặt nước;
b) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan
giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại và chính
sách hỗ trợ; giá đất bồi thường, hỗ trợ và đất tái định cư.
c) Chịu trách nhiệm thẩm định trên cơ sở hồ
sơ phương án bồi thường, hỗ trợ về các nội dung: Giá đất bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; bồi thường, hỗ trợ đối với cây cối, hoa màu và vật nuôi trên đất
có mặt nước; chi phí đầu tư vào đất còn lại và chính sách hỗ trợ; kinh phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
8. Sở Xây dựng.
a) Chủ trì xây dựng đơn giá và hướng dẫn thực
hiện bồi thường hỗ trợ đối với tài sản trên đất là các công trình xây dựng, nhà
cửa, vật kiến trúc; phối hợp với UBND huyện, thành phố và thị xã, tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng và các cơ quan liên quan giải quyết các
vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối với các công trình xây dựng, nhà
cửa, vật kiến trúc.
b) Chịu trách nhiệm thẩm định trên cơ sở hồ
sơ phương án bồi thường hỗ trợ đối với tài sản trên đất là các công trình xây
dựng, nhà cửa, vật kiến trúc.
c) Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố và thị
xã lập quy hoạch xây dựng các khu tái định cư theo quy định.
d) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện
các dự án xây dựng khu tái định cư;
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên
quan thẩm định dự án đầu tư theo quy định;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối
và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách địa phương đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng khu tái định cư.
10. Cục Thuế.
a) Xác nhận hoặc chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện,
thành phố, thị xã xác nhận mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có đăng ký kinh doanh phải ngừng sản xuất kinh doanh do bị thu hồi đất để làm
cơ sở tính mức hỗ trợ ổn định sản xuất.
b) Phối hợp các cơ quan liên quan, tổ chức được
giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xác định và thu, nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư giải quyết các vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ đối
với tài sản là cây cối, hoa màu, vật nuôi và chi phí đầu tư vào đất nông nghiệp
còn lại;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố trong việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến
nông, khuyến lâm cho nguời bị thu hồi đất để nâng cao năng suất cây trồng, ổn định
đời sống, sản xuất.
12. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với các cơ quan liên quan, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư hướng dẫn việc lập, thực hiện phương án đào tạo nghề cho người
bị thu hồi đất.
Điều 39. Cưỡng chế
thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
Thực hiện quy định tại Điều 32 của Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP , trong đó:
1. Người có đất bị Nhà nước thu hồi theo đúng
trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách
nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất, giải toả và bàn giao
mặt bằng theo quy định. Trường hợp người có đất bị thu hồi không thực hiện đúng
quy định thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ và tái định cư phối hợp với
Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn sở tại triệu tập
người có đất bị thu hồi để giải thích thuyết phục thực hiện nghiêm quyết định;
2. Người có đất bị thu hồi khi có quyết định
thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà vẫn cố tình kéo dài quá ba
mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất theo quy định thì sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai như sau:
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;
b) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày
nhận được (hoặc được niêm yết công khai nếu người bị xử phạt từ chối nhận)
quyết định xử phạt hành chính mà tổ chức và người bị xử phạt không tự nguyện
chấp hành quyết định xử phạt hành chính và bàn giao đất để giải phóng mặt bằng
thì cơ quan ra quyết định xử phạt tổ chức cưỡng chế, thu hồi đất để thực hiện
giải phóng mặt bằng;
c) Các cơ quan, tổ chức hoặc đại diện hợp
pháp của người bị xử phạt có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan,
người đã ra quyết định xử phạt. UBND cấp huyện sở tại tổ chức việc cưỡng chế,
lực lượng cảnh sát nhân dân cùng cấp có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan ra
quyết định xử phạt để tiến hành cưỡng chế quyết định xử phạt sau khi được yêu
cầu;
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Uỷ ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối
với các hành vi vi phạm cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa
bàn của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 40. Tổ chức thực
hiện.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất theo quy định
của Nhà nước. Trường hợp không thực hiện đúng quy định hoặc có hành vi chống đối,
lôi kéo người khác tham gia việc không chấp hành các quy định bồi thường thì bị
xử lý theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp
cưỡng chế theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức và cá nhân tham gia vào công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tỉnh, các huyện và thành phố, thị xã có
trách nhiệm chấp hành đúng các chế độ chính sách, trình tự, thủ tục quy định
của Nhà nước trong công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
3. Những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đang lập hoặc đã được cấp thẩm quyền phê duyệt trong thời gian từ ngày
01/10/2009 đến ngày quy định này có hiệu lực, được áp dụng chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định theo quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp vướng
mắc, giao UBND các huyện, thành phố, thị xã phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
Mẫu
số 01
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An )
UBND HUYỆN (TP,TX....)............
UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Dự án:..........................................
----------------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------------
|
GIẤY
XÁC NHẬN
Nguồn gốc, thời gian và diện tích sử dụng đất
(Áp dụng cho các
trường hợp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các
loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất Đai năm 2003)
Thực hiện các Nghị định của Chính phủ: số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004; số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/05/2007 và số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 liên quan đến bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP này
25/5/2007 của Chính phủ và Mục I Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007
của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP .
Uỷ ban nhân dân xã, Mặt trận tổ quốc xã,
phường, thị trấn.............................huyện, thành phố, thị xã............................................................................có
sự tham gia của Ban cán sự xóm (khối).............................................xác
nhận hộ ông bà)..................................................................
1. Hiện trạng sử dụng.............m2 thuộc thửa
đất số...............tờ bản đồ số.......................xã, (phường, thị
trấn)............................................loại đất....................................................................;
2. Thời điểm sử dụng đất và sự phù hợp với
quy hoạch:
a) Sử dụng đất bắt đầu từ
ngày...........tháng...........năm..........đến nay;
b) Tại thời điểm sử dụng bắt đầu sử dụng đất
có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số
04/2010/QĐ-UBND ngày 19/01/2010 của UBND tỉnh (đề nghị ghi rõ vi phạm hay không
vi phạm; nếu vi phạm thể hiện rõ hành vi vi phạm)
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.................................................................................................................................
c) Hiện trạng sử dụng đất hiện nay (ghi rõ
việc sử dụng đất có phù hợp hay không phù hợp quy hoạch của địa phương)
..................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
3. Tình hình tranh chấp đất đai:................................................................................................
(ghi rõ không tranh chấp hay đang tranh chấp
sử dụng đất);
4. Về nguồn gốc sử dụng thửa đất:
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
(Yêu cầu cụ thể: Tự khai phá, bao chiếm hoặc
nhận chuyển nhượng, thừa kế, được tặng cho từ người nào, thời gian nào; có tên
trong sổ 5b hay không? nếu có thì ở trang mấy, quyển mấy của xã, phường, thị
trấn?)
Ban cán sự xóm
(khối)
(ký
và ghi rõ họ tên)
|
Mặt trận TQVN xã,
phường, thị trấn
(ký
tên, đóng dấu)
|
UBND xã, phường,
thị trấn
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
(Ban hành kèm theo quyết
định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An )
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
BẢN
TỰ KHAI ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN
Kính gửi: Tổ chức bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư....................................
Tên tôi
là:................................................... chủ hộ gia đình;
Trú tại khối (xóm)..............xã, phường,
thị trấn............................................
huyện, thành phố, thị xã.....................,
tỉnh Nghệ An. Hiện nay gia đình chúng tôi có.......khẩu;
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng dự án
..................................................................................................................
Tôi
là........................................, chịu trách nhiệm kê khai đất đai và
tài sản của hộ gia đình tôi trong phạm vi giải phóng mặt bằng dự án như sau:
1. Về đất đai
Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng
là......................m2; trong đó:
a) Đất ở và đất vườn trong thửa đất
ở....................m2, gồm:
- Đất ở................m2
- Đất vườn liền đất ở ...............m2.
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay
không, cơ quan cấp).................................
b) Đất sản xuât nông
nghiệp................m2, gồm:
- Đất trồng cây hàng năm
.....................m2, trong đó đất chuyên trồng lúa.............m2
- Đất trồng cây lâu năm ...................m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay
không, cơ quan cấp).................................
c) Đất lâm nghiệp (rừng sản
xuất)..............m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay
không, cơ quan cấp).................................
d) Đất nuôi trồng thuỷ
sản;....................m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay không,
cơ quan cấp).................................
e) Đất làm muối;...............m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay
không, cơ quan cấp).................................
đ) Đất nông nghiệp khác
...........................m2
- Về giấy tờ sử dụng đất (ghi rõ có hay
không, cơ quan cấp).................................
2. Tài sản gắn liền với đất
a) Nhà cửa
Chủ hộ gia đình tiến hành tự kê khai cụ thể
từng nhà và thể hiện các nội dung sau: Loại nhà................, diện tích xây
dựng ............m2 có kết cấu như sau:
- Móng nhà làm bằng vật liệu gì.............,
chiều cao........m, chiều rộng..........m
- Tường xây bằng vật liệu gì..............,
chiều cao.............m, độ cao................m
- Nền
nhà............................................................................................................
- Mái
lớp.............................................................................................................
- Các kết cấu khác:
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
b) Vật kiến trúc
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
c) Cây cối, hoa màu (trường hợp hàng năm kê
theo diện tích .......m2, cây lâu năm đề nghị kê rõ loại cây, số cây......)
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan bản kê khai trên đây là hoàn
toàn đúng sự thật, nếu có gì sai sót, gian dối, tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật./.
|
Ngày tháng năm
TM. GIA ĐÌNH CHỦ HỘ
(ký và ghi rõ họ
tên)
|
CHỨNG THỰC CỦA UBND
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(ký tên và đóng
dấu)
|
|
Mẫu
số 03
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An)
UBND HUYỆN (TP,
TX).......
HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TĐC
Dự án:.............................
---------------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
BIÊN
BẢN KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG
Về bồi thường thiệt hại do thu hồi đất để thực hiện dự án
Hôm nay, vào hồi............h, ngày tháng năm
Căn cứ vào bản tự kê khai đất đai, tài sản
trên đất của gia đình, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện Dự án
..........thuộc địa bàn xã (phường)................huyện (TP, TX) ......................
tỉnh Nghệ An đã kiểm tra và xác định hiện trạng đất đai tài sản trên đất tại
khu đất thu hồi cho:
Chủ hộ: Ông
(bà)......................................................có ..............nhân
khẩu.
Địa chỉ: Xóm (khối) ..........xã
(phường)...........huyện (TP, TX)........Nghệ An.
THÀNH PHẦN THAM GIA KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG BAO
GỒM:
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: .......................................
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: .......................................
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: CV Ban quản lý Dự án
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: .......................................
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: Chủ tịch UBND xã (phường)
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: .......................................
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: Đại diện cho những người bị ảnh hưởng
Ông (bà):..............................đại
diện hộ gia đình
Đã thống nhất xác định diện tích các loại đất
thu hồi, khối lượng tài sản trên đất thu hồi của chủ hộ trên cơ sở chế độ hiện
hành về bồi thường như sau:
I. DIỆN TÍCH LOẠI ĐẤT CHỦ HỘ ĐANG SỬ DỤNG:
Loại đất
|
Diện tích đất đang
sử dụng (m2)
|
Diện tích thu hồi
(m2 )
|
Diện tích còn lại
(m2)
|
1. Đất nông nghiệp
|
|
|
|
a) Đất sản xuất nông nghiệp
|
|
|
|
Đất trồng cây hàng năm
|
|
|
|
Đất trồng cây lâu năm
|
|
|
|
b) Đất lâm nghiệp (rừng sản xuất
|
|
|
|
c) Đất nuôi trồng thủy sản
|
|
|
|
d) Đất làm muối
|
|
|
|
đ) Đất nông nghiệp khác
|
|
|
|
2. Đất ở và đất vườn
|
|
|
|
a) Đất ở
|
|
|
|
b) Đất vườn
|
|
|
|
3. Đất phi nông nghiệp không phải đất ở
|
|
|
|
II. TÀI SẢN TRÊN ĐẤT BỊ THU HỒI:
1. Nhà cửa, công trình phụ:
TT
|
Tên hạng mục
|
Loại nhà
|
Tổng diện tích (m2)
|
Diện tích phá bỏ (m2)
|
Diện tích còn lại
(m2)
|
A
|
Nhà cửa:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Công trình phụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG VÀ MÔ TẢ KẾT CẤU NHÀ, CÔNG
TRÌNH PHỤ
2. Các công trình kiến trúc khác:
.....................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Cây cối, hoa màu:
Hoa màu
|
Cây ăn quả
|
Cây lấy gỗ
|
Loại hoa màu
|
Diện tích (m2)
|
Loại cây
|
Số lượng
|
Đặc điểm hiện tại
|
Loại cây
|
Số lượng
|
Đường kính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nội dung ghi trong biên bản này đã thống nhất
trong các thành viên Hội đồng và hộ gia đình trước khi cùng ký tên và lập thành
07 bản, giao chủ hộ giữ 01 bản.
PHÒNG TÀI CHÍNH
|
PHÒNG XD HẠ TẦNG
|
P. TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG
|
ĐẠI DIỆN BAN QL DỰ
ÁN
|
UBND HUYỆN, THÀNH
PHỐ, THỊ XÃ
|
ĐẠI DIỆN CHỦ HỘ
|
ĐẠI DIỆN UBND XÃ
(PHƯỜNG, T.TR)
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC CHI TIẾT
(Kèm theo
................................................................................................................)
Mẫu
số 04
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An)
UBND HUYỆN (TP,
TX).......
HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TĐC
Dự án:.............................
---------------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
BIÊN
BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
do thu hồi đất để thực hiện Dự
án...................................
Hôm nay, vào hồi............h, ngày tháng năm
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực
hiện Dự án ..........thuộc địa bàn xã (phường)................huyện (TP, TX)
...................... tỉnh Nghệ An đã xác định giá trị bồi thường đất và tài
sản trên đất tại khu đất thu hồi cho:
Chủ hộ: Ông
(bà)......................................................có ..............nhân
khẩu.
Địa chỉ: Xóm (khối) ..........xã
(phường)...........huyện (TP, TX)........Nghệ An.
THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ:
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: .......................................
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: .......................................
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: CV Ban quản lý Dự án
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: .......................................
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: Chủ tịch UBND xã (phường)
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: .......................................
Ông (bà):..............................- Chức
vụ: Đại diện cho những người bị ảnh hưởng
Căn cứ vào biên bản kiểm kê hiện trạng, hồ sơ
về đất và các chế độ bồi thường, hỗ trợ hiện tại, Hội đồng đã xác định giá trị
bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất của chủ hộ như sau:
I. GIÁ TRỊ CÁC LOẠI ĐẤT THU HỒI:
Loại đất
|
Diện tích đất (m2)
|
Đơn giá (đồng/m2)
|
Thành tiền (đồng)
|
1. Đất nông nghiệp
|
|
|
|
a) Đất sản xuất nông nghiệp
|
|
|
|
Đất trồng cây hàng năm
|
|
|
|
Đất trồng cây lâu năm
|
|
|
|
b) Đất lâm nghiệp (rừng sản xuất
|
|
|
|
c) Đất nuôi trồng thủy sản
|
|
|
|
d) Đất làm muối
|
|
|
|
đ) Đất nông nghiệp khác
|
|
|
|
2. Đất ở và đất vườn
|
|
|
|
a) Đất ở
|
|
|
|
b) Đất vườn
|
|
|
|
3. Đất phi nông nghiệp không phải đất ở
|
|
|
|
II. TÀI SẢN TRÊN ĐẤT:
TT
|
Tên hạng mục
|
Thông số kỹ thuật
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Đơn giá (đồng)
|
Thành tiền (đồng)
|
A
|
Nhà cửa:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Công trình phụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Vật kiến trúc khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
D
|
Cây cối hoa màu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
III. TỔNG KINH PHÍ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ:
TT
|
Hạng mục
|
Số lượng, diện tích
|
Số tiền (đồng)
|
A
|
ĐẤT ĐAI
|
|
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
|
|
a
|
Đất sản xuất nông nghiệp
|
|
|
|
- Đất trồng cây hàng năm
|
|
|
|
- Đất trồng cây lâu năm
|
|
|
b
|
Đất lâm nghiệp (rừng sản xuất)
|
|
|
c
|
Đất nuôi trồng thủy sản
|
|
|
d
|
Đất làm muối
|
|
|
đ
|
Đất nông nghiệp khác
|
|
|
2
|
Đất ở và đất vườn
|
|
|
a
|
Đất ở
|
|
|
b
|
Đất vườn
|
|
|
3
|
Đất phi nông nghiệp không phải đất ở
|
|
|
B
|
TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
|
|
|
1
|
Nhà cửa
|
|
|
2
|
Vật kiến trúc
|
|
|
3
|
Hoa màu
|
|
|
4
|
Cây cối hoa màu
|
|
|
|
TỔNG CỘNG:
|
|
|
IV. PHẦN HỖ TRỢ:
1. Hỗ trợ di chuyển:
.................................................................................
2. Hỗ trợ thuê nhà:
....................................................................................
3. Trợ cấp cho các đối tượng phải di chuyển
chỗ ở: ..................................
4. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất:
.....................................................
5. Các chính sách hỗ trợ, trợ cấp khác:
......................................................... Tổng giá trị bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư: ....................................đồng.
(Bằng chữ:
............................................................................................)
Vậy chúng tôi lập biên bản này để làm cơ sở
cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cấp thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt theo quy định.
PHÒNG TÀI CHÍNH
|
PHÒNG XD HẠ TẦNG
|
P. TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG
|
ĐẠI DIỆN BAN QL DỰ
ÁN
|
UBND HUYỆN, THÀNH
PHỐ, THỊ XÃ
|
ĐẠI DIỆN CHỦ HỘ
|
ĐẠI DIỆN UBND XÃ
(PHƯỜNG, T.TR)
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC CHI TIẾT
(Kèm theo
................................................................................................................)