ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 1541/2010/QĐ-UBND
|
Việt Trì, ngày 01 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 3995/2009/QĐ-UBND NGÀY
20/11/2009 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 4209/2009/QĐ-UBND NGÀY 01/12/2009 CỦA UBND TỈNH PHÚ
THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị quyết số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/7/2007
của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị quyết số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ xung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo
Quyết định số 3995/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ như sau:
1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 6 như sau:
"1. Giá đất để
tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã được UBND tỉnh quy định
và công bố tại thời điểm có quyết định thu hồi đất (trường hợp đất được cấp thẩm
quyền giao, cho thuê thì theo giá đất của mục đích sử dụng đã được giao, cho
thuê)".
2. Sửa đổi khoản 3, bổ sung Khoản 6 Điều 7 như sau:
"3. Trường hợp
một số bộ phận, trạng thái thiết bị của nhà hoặc công trình, hệ thống máy móc,
dây chuyền sản xuất có thể tháo dời di chuyển đến chỗ mới mà vẫn giữ công năng
sử dụng thì chỉ bồi thường chi phí tháo dỡ,vận chuyển, lắp đặt và bị thu hồi lập
(người có đất bị thu hồi có thể thuê đơn vị tư vấn lập phương án di dời, trong
trường hợp này chi phí di dời bao gồm cả chi phí tư vấn lập phương án) được Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư thẩm định và trình duyệt.
6. Trường hợp cưỡng
chế kiểm đếm, mà không thể xác định chính xác khối lượng của từng hạng mục công
trình thì cho phép tình giá bồi thường theo đơn giá xây dựng (tính theo mét
vuông xây dựng) được UBND tỉnh công bố tại thời điểm quyết định thu hồi đất."
3. Sửa đổi, bổ sung Điẻm c, bổ sung Điểm e Khoản 1 Điều 14 như sau:
"c. Mức hỗ trợ
cho một nhân khẩu quy định tại các Điểm a và b Khoản này được tính bằng tiền
tương đương 30 kg gạo trong một tháng; gái gạo được tính bằng 145% giá thóc được
UBND tỉnh công bố để thu thuế nhà đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
e. Diện tích đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng để tính tỷ lệ thu hồi làm căn
cứ xác định mức hỗ trợ tại Khoản a, b Điều này là diện tích các loại đất nông
nghiệp giao cho các hộ gia đình, cá nhân theo Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng
9 năm 1993, Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994, Nghị định số
85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 1999 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ".
4. Bổ sung Khoản 3 Điều 15 như sau:
"3. Hộ gia
đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp được
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm theo quy định Khoản 1 bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị quyết số
64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993, Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994,
Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999, Nghị định số
163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
b) Hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 nghị định số 64/CP
ngày 27 tháng 9 năm 1993 chưa được giao đất nông nghiệp nhưng đang sử dụng đất
nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho, khai hoang theo quy
định của pháp luật".
5. Bổ sung 22 như sau:
"Tổ chức thực
hiện giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp danh sách các hộ gia đình, cá
nhân chấp hành tốt công tác giải phóng mặt bằng có xác nhận của UBND cấp xã nơi
có đất bị thu hồi về kết quả thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng của người
có đất bị thu hồi để đề nghị cấp thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho áp dụng mức thưởng theo quy định nêu trên".
6. Sửa đổi Khoản 6 Điều 25 như sau”
"6. Hoàn chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Hết thời hạn tiếp
nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải quyết mặt có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lương ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư và họp bàn thống nhất, hoàn chỉnh Phương án gửi cơ quan tài nguyên và
môi trường cấp thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để
thẩm định, trình UBND cấp thẩm quyền phê duyệt Phương án".
7. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2, bổ sung Khoản 6 Điều 26 như sau:
"1. Phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp
phê duyệt Phương án, chủ trì thẩm định theo quy định sau:
a) Nội dung thẩm định:
- Việc áp dụng
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Việc áp giá để
tính bồi thường;
- Phương án bố trí
tái định cư.
b) Thời gian thẩm
đinh tối đa là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Phương án, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải quyết mặt bằng
chuyển đến.
2. Trong thời hạn
không quá bốn (04) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ trình kèm theo văn bản
thẩm định Phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư của cơ quan tài nguyên và môi
trường thuộc UBND cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt Phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
6. Trường hợp người
bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về bồi thường, hỗ trợ thì tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chuyển khoản tiền chi trả vào tài khoản
tạm giữ của ngân sách huyện, thành, thị hoặc Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước
để tính thời điểm đã thực hiện chi trả trong khi giải quyết các vướng mắc".
8. Sửa đổi Khoản 2 Điều 30 như sau:
"2. Sở Tài
chính, Sở xây dựng, Cục Thống kế tỉnh.
a) Sở Tài chính, Sở
Xây dựng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh
theo yêu cầu; đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh đơn giá bồi thường theo quy định; kiểm
tra, hướng dẫn thực hiện Quy định này.
b) Sở Tài chính chủ
trì phối hợp với Sở Xây dựng trình UBND tỉnh công bố đơn giá xây dựng cho từng
loại hình công trình xây dựng (tính theo mét vuông xây dựng làm căn cứ bồi thường
về tài sản trong trường hợp không thể đo đếm xác định chính xác khối lượng của
từng hạng mục công trình do phải cưỡng chế kiểm kê).
c) Cục Thống kê tỉnh
định kỳ cung cấp số liệu thống kê năng suất bình quân của các loại cây trồng
cho các huyện, thành, thị và Sở chính, Sở tài nguyên và Môi trường làm căn cứ
xác định, thẩm định giá trị bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất"
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 1 của Quyết định số 4209/2009/QĐ-UBND
ngày 01/12/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ về sửa đổi, bổ sung Điều 5, điều 16 Quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 3995/QĐ-UBND ngày
20/11/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ như sau:
"1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 16 như sau:
1. Hộ gia đình, cá
nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu
dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với
ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá
đất nông nghiệp của xã, phường, thị trấn, còn được hỗ trợ theo mức sau:
a) Hỗ trợ 240.000
đồng/1m2 đối với phường, thị trấn;
b) Hỗ trợ 160.000
đồng/1m2 đối với đồng bằng;
c) Hỗ trợ 110.000
đồng/1m2 đối với trung du, miền núi.
2. Diện tích đất được
tính hỗ trợ theo Khoản 1, được quy định như sau:
a) Đối với phường,
thị trấn, bằng 30% diện tích bị thu hồi;
b) Đối với xã đồng
bằng, bằng 40% diện tích bị thu hồi;
c) Đối vối xã
trung du, miền núi, bằng 50% diện tích bị thu hồi.
Tổng diện tích được
tính hỗ trợ không quá 02 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương nơi thu hồi đất.
3. Khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông dân được quy định như sau:
Phạm vị khu dân cư
thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì các định
theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư. Đối với trường
hợp này, đất nông nghiệp trong khu dân cư phải là thửa đất, khu vực đất nông
nghiệp nằm trong khu dân cư và xung quanh thưa đất, khu vực đất nông nghiệp đó
phải tiếp giáp với các thửa đất ở hoặc thửa đất phi nông nghiệp (không kể đất
giao thông, thủy lợi).
4. Thửa đất nông
nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư là thửa đất có ít
nhất 01 cạnh tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cưu (kể cả tiếp
giáp qua đường giao thông, kênh, mương, thủy lợi)".
Điều 3. Các nội dung
khác vấn giữ nguyên như Quyết định số 3995/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009; Quyết
định số 4209/2009/QĐ-UBND ngày 01/12/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Điều 4. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị;
thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|