BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2016/TT-BYT
|
Hà Nội,
ngày 29
tháng 02 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh,
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư
quy định về kê đơn thuốc trong Điều trị ngoại trú.
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh
1. Thông tư này quy định về kê đơn thuốc
trong Điều trị ngoại trú đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và tư
nhân.
2. Thông tư này không áp dụng đối với
các trường hợp sau đây:
a) Kê đơn thuốc y học cổ truyền, kê
đơn thuốc kết hợp thuốc y học cổ truyền với thuốc tân dược;
b) Kê đơn thuốc Điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Bác sỹ, y sỹ có chứng chỉ hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh (sau
đây gọi tắt là bác sỹ,
y sỹ).
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có Giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) và cơ
sở bán lẻ thuốc có Giấy chứng nhận
đủ Điều kiện kinh doanh thuốc (sau đây gọi tắt là cơ sở bán lẻ thuốc).
3. Người bệnh và người nhà của người bệnh
có đơn thuốc Điều trị ngoại trú.
Điều 3. Quy định đối
với người kê đơn thuốc
1. Bác sỹ.
2. Y sỹ được kê đơn thuốc
khi đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề khám bệnh,
chữa bệnh và
đang làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện của Nhà nước hoặc trạm
y tẽ xã, phường, thị trấn, y tế cơ quan, trường học (sau đây gọi tắt là trạm y tế xã);
b) Phải có văn bản phân công của người
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện phân công khám bệnh, chữa bệnh
theo phân cấp quản lý y tế của địa
phương.
3. Bác sỹ, y sỹ tại trạm y tế xã được
phép kê đơn thuốc đối với các bệnh ở các chuyên khoa tương ứng với phạm vi khám bệnh,
chữa bệnh đa
khoa được quyết định trong phạm vi chuyên môn của trạm y tế xã và của bác sỹ, y sỹ.
4. Trong trường hợp cấp cứu người bệnh
mà chưa kịp làm thủ tục nhập viện,
người kê đơn thuốc của bất cứ chuyên khoa nào (kể cả y học cổ truyền) đều được kê đơn
thuốc để xử trí cấp cứu
phù hợp với tình trạng của bệnh cấp cứu.
Điều 4. Nguyên tắc kê
đơn thuốc
1. Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã
có kết quả khám bệnh,
chẩn đoán bệnh.
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán
bệnh và mức độ bệnh.
3. Số lượng thuốc được
kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và Điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng
tối đa 30 (ba mươi) ngày, trừ trường hợp quy định tại các Điều
7, 8 và 9 Thông tư này.
4. Y sỹ không được kê đơn
thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất gây nghiện, thuốc
thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất hướng tâm thần và thuốc thành phẩm dạng
phối hợp có chứa tiền chất không thuộc danh Mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành.
5. Không được kê vào đơn thuốc:
a) Các thuốc, chất không nhằm Mục đích
phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp
pháp tại Việt Nam;
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.
Điều 5. Hình thức kê đơn
thuốc
1. Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến
khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh:
Người kê đơn thuốc thực hiện
kê đơn thuốc cho người bệnh vào Đơn thuốc theo mẫu quy định tại Phụ lục
số 01 hoặc Sổ khám bệnh
theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này và
ghi tên thuốc, hàm lượng,
số lượng, số ngày sử dụng
vào Sổ khám bệnh của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Kê đơn thuốc đối với
người bệnh Điều trị ngoại trú:
Người kê đơn thuốc ra chỉ định Điều trị
bằng thuốc vào bệnh án Điều trị ngoại trú của người bệnh đồng thời kê đơn (sao
chỉ định Điều trị) vào Sổ khám bệnh của
người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 hoặc
Sổ Điều
trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kê đơn thuốc đối với
người bệnh tiếp tục phải Điều trị ngoại trú ngay sau khi kết thúc việc Điều trị
nội trú:
a) Trường hợp người kê đơn thuốc tiên
lượng người bệnh chỉ cần tiếp tục sử dụng
thuốc từ 01 (một) đến 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định Điều trị)
tiếp vào Bệnh án Điều trị nội trú
đồng thời kê đơn (sao chỉ định Điều
trị) vào Sổ khám bệnh hoặc
Sổ Điều trị bệnh
cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
b) Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng
người bệnh cần tiếp tục Điều trị trên 07 (bảy) ngày thì phải chuyển sang Điều
trị ngoại trú (làm bệnh án Điều trị ngoại trú) ngay sau ngày kết thúc Điều trị
nội trú, việc kê đơn thuốc thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất theo thực hiện theo quy định tại các Điều
7, 8 và 9 Thông tư này.
Điều 6. Yêu cầu chung
với nội dung kê đơn thuốc
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các Mục
in trong Đơn thuốc hoặc trong Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài
ngày của người bệnh.
2. Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh
đang thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp,
bản, xã, phường,
thị trấn.
3. Đối với trẻ dưới 72
tháng tuổi thì phải ghi số
tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ
của trẻ.
4. Viết tên thuốc theo tên chung quốc
tế (INN, generic) trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất. Trường hợp ghi thêm
tên thuốc theo tên
thương mại phải ghi tên
thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
Ví dụ: đối với thuốc Paracetamol
- Viết tên thuốc theo tên
chung quốc tế: Paracetamol 500mg.
- Trường hợp ghi tên thuốc theo
tên thương mại: Paracetamol 500mg (Hapacol hoặc Biragan hoặc Efferalgan hoặc
Panadol,...)
5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều
dùng, đường dùng, thời Điểm dùng của mỗi loại thuốc.
6. Số lượng thuốc gây nghiện
phải viết bằng chữ, chữ đầu viết
hoa.
7. Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía
trước nếu số lượng chỉ có
một chữ số (nhỏ hơn
10).
8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người
kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa.
9. Gạch chéo phần giấy còn trống từ
phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn; ký, ghi (hoặc
đóng dấu) họ tên người kê đơn.
Điều 7. Kê đơn thuốc
gây nghiện
1. Kê đơn vào Đơn thuốc “N” theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này và được
làm thành 03 bản: 01 Đơn thuốc “N” lưu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; 01 Đơn thuốc
“N” lưu trong Sổ khám bệnh hoặc
Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài
ngày của người bệnh; 01 Đơn thuốc “N” lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp việc cấp, bán thuốc của
chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kê đơn thuốc thì không cần dấu của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đó.
2. Kê đơn thuốc Điều trị bệnh cấp tính
số lượng thuốc sử dụng không vượt quá 07 (bảy) ngày.
3. Trường hợp kê đơn thuốc
gây nghiện, người kê đơn hướng dẫn người bệnh hoặc người nhà của người bệnh
(trong trường hợp người bệnh không thể đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người bệnh
không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ) viết cam kết về sử dụng thuốc gây nghiện.
Cam kết được viết theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông
tư này, được làm thành 02 bản như nhau, trong đó: 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, 01 bản giao cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải lập
danh sách chữ ký mẫu của người kê đơn thuốc gây nghiện của cơ sở mình gửi cho
các bộ phận có liên quan trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được biết.
Điều 8. Kê đơn thuốc
gây nghiện để giảm đau cho người bệnh ung thư hoặc người bệnh AIDS
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chẩn
đoán xác định
người bệnh ung thư hoặc người bệnh AIDS thì làm Bệnh án Điều trị ngoại trú cho
người bệnh và cấp Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày cho người bệnh. Người kê đơn
hướng dẫn người bệnh
hoặc người nhà của người bệnh cam kết về sử dụng thuốc gây nghiện
cho người bệnh vào phần cam kết tại trang 2 Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày (nội
dung cam kết quy định tại Phụ lục số 05 ban hành
kèm theo Thông
tư này).
2. Liều thuốc gây nghiện để giảm đau
được kê đơn theo nhu cầu giảm đau của người bệnh, thời gian mỗi lần chỉ định
thuốc tối đa 30 (ba mươi) ngày, nhưng cùng lúc phải ghi 03 đơn cho 03 đợt Điều
trị liên tiếp, mỗi
đơn cho một đợt Điều trị kê đơn không vượt quá 10 (mười) ngày (ghi rõ ngày bắt đầu và kết thúc
của đợt Điều trị).
3. Trường hợp kê đơn thuốc gây nghiện
để giảm đau cho người bệnh ung thư hoặc người bệnh AIDS giai đoạn cuối nằm tại nhà
(người bệnh không thể đến khám tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh): Người bệnh phải có Giấy xác nhận của
Trạm trưởng trạm y tế xã nơi người bệnh cư trú xác định người bệnh cần tiếp tục
Điều trị giảm đau bằng thuốc gây
nghiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành
kèm theo Thông tư này để làm căn cứ cho bác sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
kê đơn thuốc, mỗi lần kê đơn, số lượng thuốc sử dụng không vượt quá 10 (mười) ngày.
Điều 9. Kê đơn thuốc
hướng tâm thần và tiền chất
1. Kê đơn vào Đơn thuốc “H” theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm
theo Thông tư này và được làm thành 03 bản, trong đó: 01 Đơn thuốc “H” lưu cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh; 01 Đơn thuốc “H” lưu trong Sổ khám bệnh hoặc
Sổ Điều trị bệnh
cần chữa trị dài
ngày của người bệnh; 01 Đơn thuốc “H” lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có dấu của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp việc cấp, bán thuốc của chính cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh kê đơn thuốc thì không cần dấu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
2. Đối với bệnh cấp tính: Kê đơn với số lượng thuốc
sử dụng không vượt quá 10 (mười) ngày.
3. Đối với bệnh cần chữa trị dài ngày
(bệnh mạn tính): Kê đơn thuốc theo hướng
dẫn chẩn đoán và Điều trị của Bộ Y tế hoặc kê đơn với số lượng thuốc sử dụng tối
đa 30 (ba mươi) ngày.
4. Đối với người bệnh tâm thần, động
kinh:
a) Kê đơn thuốc theo hướng dẫn chẩn
đoán và Điều trị của chuyên khoa;
b) Người nhà người bệnh hoặc nhân viên
trạm y tế xã nơi người bệnh cư trú chịu trách nhiệm cấp phát, lĩnh thuốc và
ký, ghi rõ họ tên vào sổ cấp thuốc của trạm y tế
xã (mẫu sổ theo hướng
dẫn của chuyên khoa);
c) Việc người bệnh tâm thần có được tự
lĩnh thuốc hay không do người kê đơn thuốc quyết định đối với từng trường hợp.
Điều 10. Kê đơn thuốc
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng công nghệ thông tin trong kê đơn thuốc
1. Đơn thuốc kê trên máy tính 01 lần,
sau đó in ra và người kê đơn ký tên,
trả cho người bệnh
01 bản để lưu trong Sổ khám bệnh
hoặc trong Sổ Điều
trị bệnh cần chữa trị dài
ngày của người bệnh.
2. Đơn thuốc “N” thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này và Đơn thuốc “H” thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này: Đơn thuốc
được in ra 03 bản tương ứng để lưu
đơn.
3. Đơn thuốc “N” theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này: Đơn thuốc được in ra 06 bản tương ứng
cho 03 đợt Điều trị cho một lần khám bệnh, trong đó: 03 bản tương ứng 03 đợt Điều trị lưu tại Bệnh án Điều
trị ngoại trú của người bệnh; 03 bản tương ứng 03 đợt Điều trị giao cho người bệnh
hoặc người nhà người bệnh.
4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ứng dụng
công nghệ thông tin phải bảo đảm việc lưu
đơn để triết xuất dữ liệu
khi cần thiết.
Điều 11. Thời hạn đơn
thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc
1. Đơn thuốc có giá trị mua, lĩnh thuốc
trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ ngày kê đơn thuốc.
2. Đơn thuốc được mua tại các cơ sở
bán lẻ thuốc hợp pháp trên toàn quốc.
3. Thời gian mua hoặc lĩnh thuốc của đơn thuốc gây
nghiện phù hợp với ngày của đợt Điều trị ghi trong đơn. Mua hoặc lĩnh thuốc gây nghiện
đợt 2 hoặc đợt 3 cho người bệnh ung thư và người bệnh AIDS trước 01 (một) đến 03 (ba)
ngày của mỗi đợt Điều trị (nếu vào ngày nghỉ Lễ, Tết, thứ bảy, chủ nhật thì mua hoặc
lĩnh vào ngày liền kề trước
hoặc sau ngày nghỉ).
Điều 12. Trả lại thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất do không sử dụng hoặc sử dụng
không hết
1. Người bệnh hoặc người nhà của người
bệnh phải trả lại thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất do không sử dụng hoặc sử dụng
không hết cho cơ sở
đã cấp hoặc bán thuốc.
2. Cơ sở cấp hoặc bán thuốc lập biên bản
nhận lại thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất do người bệnh hoặc
người nhà của người bệnh trả lại theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản được lập thành 02 bản (01 bản lưu
tại nơi cấp hoặc bán thuốc, 01 bản giao cho người nộp lại thuốc).
3. Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần và tiền chất nhận lại để riêng, bảo quản và xử lý theo đúng quy định của
pháp luật về dược.
Điều 13. Lưu đơn, tài
liệu về thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc, đơn
thuốc có kê thuốc kháng sinh
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lưu đơn thuốc,
thời gian lưu 01 (một) năm kể từ ngày kê đơn.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lưu Đơn
thuốc “N”, giấy Cam kết sử dụng thuốc gây nghiện cho người bệnh và Đơn thuốc
“H”, thời gian lưu 02 (hai) năm, kể từ khi thuốc hết hạn sử dụng.
3. Cơ sở pha chế, cấp, bán
lẻ thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất lưu toàn bộ Đơn
thuốc “N”, Đơn thuốc “H”, thời gian lưu 02 (hai) năm, kể từ khi thuốc hết hạn sử
dụng.
4. Cơ sở pha chế, cấp, bán lẻ thuốc
lưu đơn thuốc có kê thuốc kháng sinh trong thời gian 01 (một) năm, kể từ ngày
kê đơn, việc lưu đơn có thể thực hiện một
trong các hình thức sau đây:
a) Lưu bản chính hoặc bản sao đơn thuốc;
b) Lưu thông tin về đơn thuốc bao gồm: tên và
địa chỉ cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, họ và tên của người kê đơn thuốc, họ và tên của người bệnh, địa chỉ
thường trú của người bệnh, tên thuốc kháng sinh, hàm lượng, số lượng.
5. Khi hết thời hạn lưu tài liệu về
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất, cơ sở thành lập Hội đồng hủy tài liệu
theo quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2014 quy định quản lý
thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần và tiền chất
dùng làm thuốc. Tài liệu hủy bao gồm: Đơn thuốc “N”; Đơn thuốc “H”; Cam kết về sử
dụng thuốc gây nghiện cho người bệnh; Biên bản nhận lại thuốc gây nghiện; Giấy
xác nhận người bệnh cần tiếp tục Điều trị giảm đau bằng thuốc gây
nghiện của Trạm y tế xã (nếu có).
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y
tế có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện Thông tư này.
2. Sở Y tế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Y tế Bộ, ngành có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
Thông tư trên địa
bàn, đơn vị quản
lý;
b) Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết
quả việc thực hiện Thông tư trong phạm vi địa bàn, đơn vị quản lý;
c) Chỉ đạo việc tổ chức các cơ sở bán
thuốc gây nghiện cho người bệnh ngoại trú. Đối với những quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh không có cơ sở bán thuốc gây nghiện thì khoa dược của bệnh viện
trên địa bàn phải cung ứng (theo giá mua) thuốc gây nghiện cho người bệnh ngoại
trú để bảo đảm cung cấp đủ thuốc cho
người bệnh.
d) Thông báo cho các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, cơ quan đơn vị có liên quan trên địa bàn về danh sách các cơ sở cấp,
bán thuốc gây nghiện.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở
bán lẻ thuốc có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định tại Thông tư
này.
b) Nhận lại thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất do người bệnh hoặc người nhà của người bệnh trả lại và tiến
hành hủy thuốc theo quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-BYT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng
Bộ
Y tế quy định quản
lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc.
c) Đối với thuốc không thuộc Danh Mục
thuốc không kê đơn ban hành kèm theo Thông tư số 23/2014/TT-BYT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành danh Mục thuốc không kê đơn, cơ
sở bán lẻ thuốc chỉ được bán thuốc
khi người mua có đơn thuốc theo quy định tại Thông tư này;
d) Cơ sở bán lẻ thuốc gây nghiện phải
bán thuốc gây nghiện cho người bệnh khi có đơn thuốc “N” được kê đơn theo quy
định tại Điều 7 và 8 Thông tư này.
4. Người kê đơn thuốc có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định về kê đơn
thuốc tại Thông tư này và chịu trách nhiệm về đơn thuốc do mình kê cho người bệnh;
b) Hướng dẫn việc sử dụng thuốc, tư vấn
chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt cho người bệnh hoặc người nhà người bệnh; hướng
dẫn người bệnh hoặc
người nhà người bệnh phải
thông báo ngay cho người kê đơn thuốc hoặc đến cơ sở y tế gần nhất khi có
dấu hiệu bất thường sau khi sử dụng thuốc.
5. Người bệnh và người nhà của người bệnh
có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 15. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 5 năm 2016.
2. Quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày
01 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế kê đơn thuốc trong Điều trị
ngoại trú hết hiệu lực kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y
tế (Cục Quản lý Khám chữa bệnh) để được xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng TTĐTCP);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc TƯ;
- Y tế các Bộ, Ngành;
- VP Bộ, TTra Bộ, các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc BYT;
- Các đơn vị
trực thuộc Bộ Y tế;
- Cổng Thông tin
điện tử BYT;
- Lưu: VT, PC, KCB (02).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|