BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2363/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, NGƯỜI NỘP THUẾ CỦA CƠ
QUAN HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15
tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng
7 năm 2011 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Quyết định số 3597/QĐ-BTC ngày 04 tháng
11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế đối thoại với đối
tượng nộp thuế và người khai hải quan;
Căn cứ Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng
10 năm 2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế công
tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp
thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức đối thoại với
người khai hải quan, người nộp thuế của cơ quan Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Cổng thông tin Hải quan;
- Lưu: VT, PC (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, NGƯỜI NỘP THUẾ CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
(Ban hành kèm Quyết định số 2363/QĐ-TCHQ ngày 03 tháng 7 năm 2013 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định đối tượng, nguyên tắc, nội
dung, hình thức, phạm vi và thời gian đối thoại với người khai hải quan, người
nộp thuế trong lĩnh vực hải quan; trách nhiệm cá nhân, đơn vị thuộc và trực thuộc
Tổng cục Hải quan.
2. Quy chế này được áp dụng trong ngành Hải quan và
không thay thế cho Quy chế giải quyết công việc hành chính hoặc giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc lĩnh vực hải quan.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
đối thoại
1. Đối thoại là việc cơ quan Hải quan tiếp xúc với
người khai hải quan, người nộp thuế nhằm tiếp nhận các thông tin về tình hình
thực hiện chính sách pháp luật hải quan để phát hiện các vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện, góp phần giải quyết ngay hoặc kịp thời chuyển các cấp
giải quyết theo thẩm quyền; đề xuất với cấp trên sửa đổi, bổ sung chính sách, tạo
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp. Thông
qua việc đối thoại, phát hiện những thiếu sót, vi phạm của cán bộ, công chức Hải
quan để có biện pháp chấn chỉnh phù hợp.
2. Đối thoại là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan Hải
quan các cấp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn về chính sách và thủ tục hành chính
liên quan đến lĩnh vực hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho người khai hải
quan, người nộp thuế hiểu và thực hiện đúng chính sách pháp luật liên quan đến
lĩnh vực hải quan; các doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách pháp luật và nghĩa
vụ nộp thuế đối với Nhà nước; đồng thời, để người khai hải quan, người nộp thuế
phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa; tham gia đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, quy trình,
thủ tục liên quan đến lĩnh vực hải quan.
3. Thông qua hoạt động đối thoại, cơ quan Hải quan
các cấp kịp thời thu thập, nắm bắt những khó khăn, phát sinh trong công tác quản
lý và nhu cầu hỗ trợ, cung cấp thông tin của người khai hải quan, người nộp thuế,
đặc biệt là các doanh nghiệp, để chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung tổ chức đối
thoại, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
4. Việc tổ chức đối thoại phải bảo đảm công khai,
dân chủ trên tinh thần hợp tác, hiệu quả, thiết thực. Các kiến nghị của người
khai hải quan, người nộp thuế phải được ghi nhận, tổng hợp để trả lời đầy đủ, kịp
thời, phù hợp với điều kiện trang thiết bị, thông tin hiện có của cơ quan Hải
quan và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
5. Căn cứ nhu cầu thực tế, tính chất và nội dung đối
thoại, cơ quan Hải quan các cấp có thể tự tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan
khác có liên quan cùng tổ chức đối thoại với người khai hải quan, người nộp thuế
trong phạm vi địa bàn quản lý.
6. Trong phạm vi, quyền hạn của mình, cơ quan Hải
quan các cấp có trách nhiệm trả lời, giải quyết đúng thời hạn theo quy định những
nội dung được nêu ra trong và sau đối thoại. Những vấn đề vướng mắc về chính
sách, chế độ vượt quá thẩm quyền giải quyết, phải báo cáo kịp thời lên cấp trên
để xin chủ trương giải quyết. Những kiến nghị thuộc trách nhiệm của cơ quan,
ban ngành khác thì phải chuyển đến cơ quan, ban ngành đó để giải quyết theo thẩm
quyền và thông báo cho người nêu kiến nghị biết.
Điều 3. Các hình thức đối thoại
và đối tượng tham gia đối thoại
1. Đối thoại thường xuyên được thực hiện hàng ngày
với người khai hải quan, người nộp thuế tại trụ sở cơ quan Hải quan các cấp. Cơ
quan Hải quan các cấp phải bố trí cán bộ đủ năng lực và thẩm quyền để tiếp nhận
thông tin, giải quyết vướng mắc, kiến nghị do người khai hải quan, người nộp
thuế nêu ra. Các kiến nghị về vụ việc cụ thể thuộc trách nhiệm giải quyết của cấp
nào, cấp đó phải giải quyết kịp thời; các kiến nghị, đề xuất vượt quá thẩm quyền
phải được ghi nhận và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để giải quyết.
Việc tiếp nhận thông tin, kiến nghị trong đối thoại
thường xuyên phải được ghi nhận bằng văn bản, trong đó nêu rõ cấp giải quyết,
thời hạn giải quyết để người đối thoại được biết. Thông qua đối thoại thường
xuyên, cơ quan Hải quan thực hiện tổng hợp các thông tin cần thiết để chuẩn bị nội
dung cho các hội nghị đối thoại định kỳ.
2. Đối thoại định kỳ được thực hiện chủ yếu với các
doanh nghiệp thông qua việc tổ chức các hội nghị đối thoại, số lần tổ chức đối
thoại định kỳ quy định cho từng cấp cụ thể như sau:
a) Tại Tổng cục Hải quan: tổ chức hội nghị đối thoại
định kỳ 06 tháng hoặc 01 năm một lần;
b) Tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố: tổ chức hội
nghị đối thoại định kỳ 03 tháng hoặc 06 tháng một lần;
c) Tại Chi cục Hải quan: ngoài hình thức đối thoại
thường xuyên theo quy định tại Khoản 1, Điều này, tùy theo yêu cầu thực tế, có
thể thực hiện tổ chức hội nghị đối thoại để giải quyết kịp thời các vướng mắc
phát sinh, không bắt buộc phải tổ chức hội nghị đối thoại định kỳ.
3. Ngoài hình thức đối thoại thường xuyên và đối
thoại định kỳ, căn cứ yêu cầu thực tế và tính chất cấp thiết của từng lĩnh vực,
cơ quan Hải quan các cấp có thể tổ chức hội nghị đối thoại đột xuất với các
doanh nghiệp.
Việc tổ chức các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp
phải thực hiện đầy đủ theo các quy định cụ thể tại Mục II, III và IV của Quy chế
này.
II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ ĐỐI THOẠI
VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 4. Lập kế hoạch, xây dựng
chương trình, nội dung đối thoại
Cơ quan Hải quan các cấp có trách nhiệm lập kế hoạch,
xây dựng chương trình, nội dung đối thoại cho từng quý, 06 tháng, năm. Việc lập
kế hoạch phải theo đúng quy định tại Quy chế đối thoại với đối tượng nộp thuế
và người khai hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 3597/QĐ-BTC ngày
04/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Căn cứ kế hoạch và nhu cầu thực tế để xác định quy
mô, thành phần tham dự cho từng lần đối thoại; quyết định việc tổ chức hội nghị
độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan khác có liên quan tổ chức đối thoại
chung.
Điều 5. Chuẩn bị nội dung và
tài liệu phục vụ đối thoại
Cơ quan Hải quan các cấp khi tổ chức đối thoại phải
chuẩn bị nội dung và tài liệu phục vụ đối thoại theo trình tự sau:
1. Căn cứ vào kế hoạch, mục tiêu cụ thể của mỗi đợt
đối thoại, cơ quan Hải quan các cấp tiến hành thu thập ý kiến tham gia đối thoại
thông qua các hình thức: thư mời; phiếu thăm dò ý kiến; cổng thông tin điện tử
hải quan; kiến nghị của người khai hải quan, người nộp thuế; thông tin do các
cơ quan đơn vị chuyển đến; các vấn đề được trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Trước khi thực hiện đối thoại, tất cả các kiến nghị
của doanh nghiệp phải được xem xét, đề xuất hướng giải quyết. Các ý kiến được gửi
đến phải được phân loại theo từng chuyên đề, từng nội dung, mức độ cấp thiết của
nội dung kiến nghị để phân công cho đơn vị, bộ phận có liên quan chuẩn bị nội
dung trả lời. Nội dung dự kiến trả lời kiến nghị phải được báo cáo cấp trên xem
xét, phê duyệt. Những kiến nghị vượt thẩm quyền, phải xin ý kiến cấp trên về hướng
giải quyết. Sau khi lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt nội dung, tài liệu mới được
in ấn để phát hành.
3. Tất cả các ý kiến thu thập được và nội dung chuẩn
bị trả lời phải được tập hợp vào tài liệu đối thoại, trong đó nêu rõ: tên tổ chức,
cá nhân nêu kiến nghị; nội dung kiến nghị, nội dung trả lời (kết quả đã giải
quyết hoặc hướng sẽ giải quyết, thời gian giải quyết, cấp có thẩm quyền giải
quyết). Tài liệu được sắp xếp, phân loại theo chuyên đề kết hợp với kết quả xử
lý (những nội dung trả lời tại hội nghị); những nội dung cần xác minh, làm rõ,
trả lời sau; những nội dung ghi nhận lại để báo cáo cấp trên.
4. Chuẩn bị nội dung hồ sơ, tài liệu phục vụ hội
nghị đối thoại và dự kiến số lượng cần in ấn, gồm có:
a) Chương trình hội nghị;
b) Tài liệu giới thiệu văn bản pháp luật mới;
c) Tài liệu giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp;
d) Phiếu thăm dò, khảo sát theo Mẫu số 5 - PKS ban hành kèm theo Quyết
định số 1915/QĐ-TCHQ ngày 17/10/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (nếu
có).
Điều 6. Thành phần tham gia đối
thoại
1. Trước khi tổ chức đối thoại, thủ trưởng cơ quan
Hải quan tổ chức đối thoại quyết định thành phần tham gia đối thoại gồm: đơn vị
chủ trì, tổ thư ký và bộ phận tham mưu giúp điều hành chương trình hội nghị (gồm
đại diện các đơn vị, bộ phận có liên quan thuộc phạm vi quản lý của đơn vị); đồng
thời giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, bộ phận thực hiện nhiệm vụ trong
các giai đoạn: chuẩn bị đối thoại, tiến hành đối thoại và xử lý công việc sau đối
thoại.
2. Trường hợp phối hợp với cơ quan khác có liên
quan cùng tiến hành đối thoại, cơ quan Hải quan phải trao đổi thống nhất về chủ
trương, nội dung, thời gian và thành phần tham gia đối thoại. Trên cơ sở đó, thống
nhất phân công nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị chuẩn bị trước nội dung, tài
liệu và thành phần tham gia đối thoại.
Điều 7. Đại biểu tham dự hội
nghị đối thoại
Trong thời gian ít nhất là 10 ngày làm việc trước
khi tiến hành đối thoại, cơ quan Hải quan các cấp phải gửi thư mời đại biểu
tham dự hội nghị đối thoại. Giấy mời phải nêu rõ thời gian, địa điểm, thành phần,
nội dung để đại biểu tham dự nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến tham gia. Kèm theo thư
mời phải có phiếu đăng ký nội dung phát biểu tại hội nghị để ban tổ chức hội
nghị xem xét bố trí, sắp xếp chương trình.
1. Hội nghị đối thoại cấp Bộ, cấp Tổng cục
Đại biểu tham dự hội nghị đối thoại cấp Bộ, cấp Tổng
cục gồm:
a) Đại diện các Bộ, ngành có liên quan;
b) Đại diện các đơn vị thuộc, trực thuộc có liên
quan của Bộ Tài chính;
c) Đại diện của VCCI;
d) Đại diện doanh nghiệp và các đại biểu khác tùy
theo nội dung, tính chất cụ thể của từng hội nghị;
e) Đại diện các cơ quan thông tấn, báo chí có liên
quan.
Cục Hải quan tỉnh, thành phố được phân công tham dự
hội nghị có trách nhiệm lập danh sách doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, theo
dõi của đơn vị báo cáo Tổng cục Hải quan ít nhất 15 ngày làm việc trước khi
khai mạc hội nghị để Tổng cục Hải quan gửi giấy mời doanh nghiệp tham dự hội
nghị.
2. Hội nghị đối thoại cấp Cục:
Đại biểu tham dự hội nghị đối thoại cấp Cục gồm:
a) Đại diện các Sở, Ban, ngành có liên quan tại địa
phương;
b) Đại diện các Vụ, Cục, đơn vị thuộc, trực thuộc
có liên quan của Tổng cục Hải quan;
c) Tùy theo nội dung, tính chất của từng hội nghị,
có thể mời thêm đại biểu thuộc các tổ chức, đơn vị và các cơ quan thông tấn,
báo chí có liên quan.
3. Hội nghị đối thoại cấp Chi cục:
Căn cứ vào điều kiện, đặc điểm quản lý của từng đơn
vị, việc mời đại biểu tham dự hội nghị đối thoại cấp Chi cục do Chi cục trưởng
đề xuất, báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, quyết định.
III. THỰC HIỆN ĐỐI THOẠI VỚI
DOANH NGHIỆP
Điều 8. Nội dung hội nghị đối
thoại
1. Đại diện lãnh đạo đơn vị Hải quan chủ trì tổ chức,
điều hành chương trình hội nghị đối thoại. Nội dung hội nghị đối thoại được thực
hiện như sau:
a) Phần 1: Giới thiệu nội dung chính sách pháp luật,
thủ tục hành chính mới ban hành;
b) Phần 2: Trả lời các vướng mắc, kiến nghị của
doanh nghiệp trước và trong hội nghị;
c) Phần 3: Kết luận hội nghị của người chủ trì hội
nghị.
2. Tổ thư ký chịu trách nhiệm: tiếp nhận các phiếu
đăng ký phát biểu từ đại biểu, phân loại theo nhóm vấn đề, chuyển cho bộ phận
tham mưu để nghiên cứu, xem xét đề xuất với người chủ trì hội nghị xử lý; ghi
chép đầy đủ các ý kiến của đại biểu trong hội nghị và nội dung trả lời của chủ
tọa hội nghị; tổng hợp kết quả đối thoại.
3. Bộ phận tham mưu thực hiện các nhiệm vụ: phân loại
ý kiến để sắp xếp chương trình, dự kiến đại biểu đối thoại; theo dõi, ghi chép
đầy đủ các ý kiến của đại biểu, chuẩn bị các căn cứ pháp lý và nội dung chính
giúp người chủ trì hội nghị trả lời tại hội nghị hoặc ghi nhận trả lời sau; trực
tiếp đối thoại với người nêu ý kiến đối thoại khi người chủ trì hội nghị yêu cầu.
Điều 9. Giải quyết các vướng mắc
của doanh nghiệp tại hội nghị
Các ý kiến nêu ra tại hội nghị đối thoại phải được
cơ quan Hải quan tổ chức đối thoại thu nhận, ghi chép đầy đủ, trả lời kịp thời.
Người trả lời đối thoại trực tiếp phải căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền được giao để trả lời rõ ràng,
chính xác đối với các ý kiến nêu ra. Những vấn đề có tính chất phức tạp, nhạy cảm
như: liên quan đến nhiều hồ sơ, văn bản kèm theo, thông tin do người đối thoại
đưa ra chưa rõ ràng, liên quan đến phạm vi quản lý của Bộ, ngành khác, v.v...,
xét thấy không thể trả lời trực tiếp ngay tại hội nghị, thì thu nhận đầy đủ
thông tin để xem xét trả lời sau hoặc mời người nêu kiến nghị đến làm việc tại
trụ sở cơ quan Hải quan. Những vấn đề không thuộc trách nhiệm, thẩm quyền hoặc
vượt quá thẩm quyền của cấp mình thì ghi nhận và chuyển giao cho cơ quan có
trách nhiệm hoặc báo cáo cấp trên để trả lời sau.
Thủ trưởng cơ quan Hải quan các cấp chịu trách nhiệm
trước thủ trưởng cơ quan cấp trên về việc trả lời các ý kiến tham gia đối thoại,
kể cả trong trường hợp ủy quyền người khác trả lời thay.
IV. XỬ LÝ CÔNG VIỆC SAU ĐỐI THOẠI
VỚI DOANH NGHIỆP
Điều 10. Giải quyết công việc
sau hội nghị
Sau hội nghị đối thoại, cơ quan Hải quan các cấp có
trách nhiệm giải quyết các công việc sau:
1. Tổng hợp, phân loại các nội dung đã được trả lời
trực tiếp tại hội nghị; hoàn thiện lại nội dung, kỹ thuật văn bản để thực hiện
công khai kết quả đối thoại. Các vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp đã được
chủ tọa hội nghị ghi nhận chưa được trả lời tại hội nghị, cơ quan chủ trì đối
thoại có trách nhiệm tổng hợp, phân loại chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
đồng thời gửi văn bản trả lời cho doanh nghiệp có vướng mắc biết.
2. Đề xuất và trình cơ quan cấp trên giải quyết các
nội dung vượt quá thẩm quyền khi thực hiện đối thoại với doanh nghiệp tại hội
nghị. Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan cấp trên về việc sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phù hợp.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, cơ quan Hải quan các cấp có trách nhiệm đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới văn bản pháp luật có liên quan, bảo đảm đáp ứng kiến
nghị của doanh nghiệp, yêu cầu của công tác quản lý và phù hợp với quy định của
pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi kết thúc
hội nghị đối thoại, đơn vị tổ chức đối thoại phải báo cáo với cơ quan cấp trên
bằng văn bản. Báo cáo nêu rõ hoạt động tổ chức đối thoại, gồm các nội dung cơ bản
như: thời gian, địa điểm, thành phần tham dự hội nghị; kết quả giải đáp vướng mắc
cho doanh nghiệp tại hội nghị; các vướng mắc chưa được giải quyết; kiến nghị sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp luật có liên quan (theo mẫu ban
hành kèm theo Quy chế này).
Điều 11. Công khai kết quả hội
nghị
1. Hội nghị đối thoại cấp Bộ, Tổng cục: chậm nhất
là 30 ngày làm việc sau khi kết thúc hội nghị, đơn vị chủ trì hội nghị có trách
nhiệm công khai kết quả hội nghị trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính,
Tổng cục Hải quan, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
2. Hội nghị đối thoại cấp Cục, Chi cục: chậm nhất
là 20 ngày làm việc sau khi kết thúc hội nghị, đơn vị chủ trì hội nghị có trách
nhiệm công khai kết quả hội nghị trên cổng thông tin điện tử của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố.
Điều 12. Chế độ và nội dung
báo cáo
1. Chế độ báo cáo
Báo cáo về công tác đối thoại với doanh nghiệp được
gửi cùng nội dung báo cáo về kết quả thực hiện và kế hoạch công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho người khai hải
quan, người nộp thuế (theo Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ ngày 17/10/2007 và Quyết
định số 2285/QĐ-TCHQ ngày 15/10/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan), cụ
thể như sau:
a) Báo cáo 6 tháng: thực hiện trước ngày 25/5 hàng
năm;
b) Báo cáo năm: thực hiện trước ngày 25/10 hàng
năm.
2. Nội dung báo cáo
Thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm thực hiện
tổ chức đối thoại
1. Tại cơ quan Tổng cục Hải quan
a) Vụ Pháp chế: Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục tổ
chức triển khai thực hiện, kiểm tra, tổng kết, đánh giá việc áp dụng Quy chế
này trong toàn Ngành.
Đầu mối chủ trì lập chương trình, kế hoạch tổ chức
đối thoại với doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Hải quan. Giúp lãnh đạo Tổng cục
thực hiện các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp theo kế hoạch đã được duyệt;
tổng hợp vướng mắc do doanh nghiệp gửi đến cơ quan Hải quan; chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan hoàn thiện “Tài liệu giải đáp vướng mắc của doanh
nghiệp” trước, trong và sau hội nghị; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan giúp lãnh đạo Tổng cục trả lời các vướng mắc của doanh nghiệp vượt thẩm
quyền giải quyết của Cục Hải quan địa phương; báo cáo việc thực hiện công tác đối
thoại với doanh nghiệp theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính;
b) Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan
chịu trách nhiệm đề xuất những nội dung đối thoại với doanh nghiệp theo nghiệp
vụ do đơn vị phụ trách; xây dựng tài liệu đối thoại về nội dung nghiệp vụ thuộc
lĩnh vực quản lý của đơn vị khi được yêu cầu và thực hiện công tác đối thoại
thuộc phạm vi, lĩnh vực nghiệp vụ của đơn vị; phối hợp tuyên truyền về nội dung
các cuộc đối thoại với doanh nghiệp;
c) Văn phòng Tổng cục: Đầu mối chủ trì hỗ trợ việc
đối thoại với doanh nghiệp tại Phòng giao dịch một cửa của cơ quan Tổng cục Hải
quan; chuẩn bị cơ sở vật chất cho các hội nghị đối thoại với doanh nghiệp do Bộ
hoặc Tổng cục chủ trì.
2. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
a) Căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của đơn vị,
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố giao một đơn vị làm đầu mối chủ trì, có
trách nhiệm tham mưu giúp lãnh đạo Cục lập chương trình, kế hoạch tổ chức đối
thoại với doanh nghiệp hàng năm của Cục Hải quan và tổ chức triển khai thực hiện;
kiểm tra, tổng kết, đánh giá công tác đối thoại với doanh nghiệp trong phạm vi
toàn Cục.
b) Các phòng, ban, đơn vị nghiệp vụ liên quan thuộc
Cục chịu trách nhiệm đề xuất những nội dung đối thoại với doanh nghiệp theo
nghiệp vụ do đơn vị phụ trách; phân công, cử cán bộ, công chức đơn vị mình trực
tiếp thực hiện hoặc phối hợp với đơn vị chủ trì thực hiện công tác đối thoại với
doanh nghiệp khi được yêu cầu.
3. Căn cứ quy định của Quyết định số 1915/QĐ-TCHQ
ngày 07/10/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, nội dung quy định tại
Quy chế này và căn cứ vào điều kiện quản lý của đơn vị, Cục trưởng Cục Hải quan
quy định cụ thể trách nhiệm của Chi cục Hải quan trong việc tổ chức thực hiện đối
thoại với doanh nghiệp.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai Quy chế này đến từng cán bộ, công
chức của đơn vị.
2. Vụ Pháp chế tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục chỉ
đạo việc triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và theo dõi việc thực hiện Quy chế này
trong toàn Ngành.
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế, nếu
có khó khăn vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Vụ
Pháp chế) để có biện pháp hướng dẫn, xử lý kịp thời./.