BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
*****
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
|
Số: 1915/QĐ-TCHQ
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG
TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ, CUNG CẤP THÔNG TIN CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, NGƯỜI NỘP
THUẾ
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn
cứ Luật hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng Cục Hải quan;
Để tạo thuận lợi và hỗ trợ cho người khai hải quan, người nộp thuế nắm bắt,
hiểu rõ các thông tin về pháp luật hải quan, pháp luật thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn
vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Website Hải quan;
- Phòng TM&CN Việt Nam;
- Lưu VT, Vụ PC (3b)
|
KT. TỔNGCỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, HỖ
TRỢ, CUNG CẤP THÔNG TIN CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN, NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1915/QĐ-TCHQ ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương 1
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung
cấp thông tin
Công
tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, người nộp
thuế, nhằm:
1.
Giúp cho người khai hải quan, người nộp thuế (sau đây gọi chung là người khai
hải quan) kịp thời nắm bắt các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế;
tạo điều kiện tối đa để người khai hải quan thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật trước, trong và sau khi thực hiện thủ tục
hải quan; tính, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
2.
Thống nhất và chuẩn hóa công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
người khai hải quan nhằm từng bước nâng cao chất lượng công tác phổ biến, tuyên
truyền pháp luật hải quan, pháp luật thuế và pháp luật khác có liên quan của
các đơn vị trong ngành Hải quan;
3.
Đảm bảo chế độ phân công, phân cấp rõ ràng trách nhiệm của cán bộ, công chức
hải quan ở các cấp trong việc tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ,
cung cấp thông tin cho người khai hải quan;
4.
Nâng cao tính tự giác tuân thủ, thực hiện nghiêm pháp luật hải quan, pháp luật
thuế của người khai hải quan và thực hiện cải cách hành chính trong ngành Hải
quan.
Điều 2. Nội dung, hình thức tuyên truyền, hỗ trợ cung
cấp thông tin
1.
Tổ chức hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin để người khai hải
quan nắm bắt, hiểu rõ về pháp luật hải quan, pháp luật thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh; pháp luật khác có liên quan.
2.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch hàng năm về công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung
cấp thông tin cho người khai hải quan.
3.
Hướng dẫn, giải đáp trực tiếp cho người khai hải quan tại trụ sở cơ quan Hải
quan (Tổng cục, Cục, Chi cục và tương đương).
4. Hướng
dẫn, giải đáp trực tiếp cho người khai hải quan tại cơ sở của người khai hải
quan khi có yêu cầu của người khai hải quan.
5. Tuyên
tuyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin, hướng dẫn, giải đáp trực tiếp cho người khai
hải quan qua Website Hải quan của Tổng cục Hải quan, các website của các Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Cục
Hải quan) hoặc qua điện thoại khi có yêu cầu của người khai hải quan.
6.
Hướng dẫn, giải đáp cho người khai hải quan bằng văn bản khi người khai hải
quan đề nghị cơ quan Hải quan trả lời bằng văn bản.
7.
Phối hợp với cơ quan, đơn vị trong và ngoài Ngành tổ chức các hội nghị, hội
thảo, tập huấn để hướng dẫn, giải đáp cho các doanh nghiệp có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hàng hóa, phương tiện.
8.
Tổ chức hoạt động đối thoại giữa cơ quan Hải quan với người khai hải quan.
9.
Phát hành tờ rơi, ấn phẩm
10.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật hải quan bằng các hình thức khác (tuyên truyền trên các phương tiện
thông tin đại chúng: đài phát thanh, truyền hình, báo điện tử trên mạng
internet; qua các ấn phẩm báo chí, họp báo, giao lưu trực tuyến và loại hình
khác).
11. Điều
tra, khảo sát nhu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cùa người khai
hải quan.
Điều 3. Đối tượng được tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin
Đối
tượng được tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin theo Quy chế này, gồm:
1.
Người khai hải quan theo quy định của Luật Hải quan.
2.
Người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế khác có liên quan.
3.
Người được người khai hải quan, người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
thuế khác có liên quan ủy quyền theo quy định của pháp luật về ủy quyền.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ
trợ, cung cấp thông tin
1.
Thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan theo
đúng phạm vi, thẩm quyền được phân công, phân cấp, trong phạm vi nhiệm vụ,
nghiệp vụ được giao phụ trách, theo đúng quy định của pháp luật.
2.
Tuân thủ trình tự, thủ tục, thời gian và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
tại Quy chế này.
3.
Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa các cấp Hải quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan.
4.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin phải tuân thủ quy định của
pháp luật hải quan, pháp luật thuế và thực hiện thống nhất trong ngành Hải
quan.
Đối
với các yêu cầu hỗ trợ về pháp luật hải quan, pháp luật thuế đã được quy định
rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã có văn bản, tài liệu hướng dẫn
của Tổng cục, của cơ quan chức năng thì đơn vị, người có thẩm quyền phải trả
lời trong thời gian quy định; đối với các yêu cầu liên quan chưa được quy định
trong các văn bản pháp luật thì đơn vị, người có thẩm quyền phải có văn bản báo
cáo ngay Tổng cục để thống nhất trả lời.
5.
Đảm bảo phân loại, phân biệt chính xác giữa công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung
cấp thông tin với công tác tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Yêu cầu của công tác tuyên truyền, hỗ trợ,
cung cấp thông tin
1.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin phải được thực hiện chủ động,
thường xuyên, theo kế hoạch,có quy mô và hệ thống từ cơ quan Tổng cục đến các
Cục Hải quan, các Chi cục Hải quan và tương đương; tạo điều kiện để người khai
hải quan nắm bắt, hiểu rõ các thông tin về pháp luật hải quan, pháp luật thuế
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
Hoạt
động tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin phải đáp ứng yêu cầu công khai,
minh bạch hóa, cung cấp đầy đủ các quy định pháp luật hải quan, pháp luật thuế
cho người khai hải quan thực hiện.
Các
thông tin tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp cho người khai hải quan phải chính
xác, đầy đủ, bảo đảm thời hạn theo quy định.
2.
Yêu cầu về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
a)
Tại cơ quan Tổng cục Hải quan:
-
Khi người khai hải quan đến cơ quan Tổng cục Hải quan yêu cầu được tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin thì được đón tiếp tại Phòng tiếp dân và giao
dịch một cửa của cơ quan Tổng cục Hải quan.
-
Phòng tiếp dân và giao dịch một cửa được trang bị đầy đủ các trang thiết bị cần
thiết phục vụ cho việc đón tiếp, làm việc với người khai hải quan như: bàn làm
việc, ghế ngồi, tủ đựng tài liệu, giá để tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền về pháp
luật hải quan các văn bản pháp luật khác có liên quan, máy fax, máy vi tính có
nối mạng thông tin điện tử, điện thoại dành để liên hệ, nhận, trả, lời các cuộc
gọi của người khai hải quan…. Điện thoại nối trực tiếp với các Vụ, Cục, đơn vị
nghiệp vụ để yêu cầu cán bộ, công chức được phân công của Vụ, Cục, đơn vị
nghiệp vụ đó đến thực hiện việc tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
người khai hải quan.
b)
Tại Cục Hải quan.
Căn
cứ điều kiện cụ thể của đơn vị, lãnh đạo Cục Hải quan xem xét bố trí địa điểm
(Cục, Chi cục) phù hợp để đón tiếp và làm việc với người khai hải quan khi họ
đến yêu cầu được tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin.
-
Phòng đón tiếp người khai hải quan được trang bị đầy đủ các điều kiện cần thiết
phục vụ cho việc tiếp đón, làm việc với người khai hải quan như: bàn làm việc,
ghế ngồi, tủ đựng tài liệu, giá để tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền về pháp luật
hải quan, các văn bản pháp luật khác có liên quan, máy vi tính có nối mạng để
giúp cho việc tra cứu các thông tin, tài liệu về pháp luật hải quan một cách dễ
dàng, nhanh chóng. Điện thoại là loại hiển thị số để cán bộ hỗ trợ có thể biết
được số máy gọi đến, thuận tiện cho việc ghi sổ theo dõi cuộc gọi và liên hệ
lại để trả lời (khi cần).
-
Phải có biển báo để hướng dẫn người khai hải quan đến địa điểm (Phòng đón tiếp)
yêu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin và có hòm thư góp ý để người
khai hải quan đóng góp ý kiến về công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông
tin của cán bộ, công chức hải quan và đơn vị hải quan.
-
Công bố công khai số điện thoại để người khai hải quan liên lạc, yêu cầu được
tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin trên Website Hải quan của Tổng cục Hải
quan và các Cục Hải quan, báo Hải quan, tờ rơi, văn bản dán tại địa điểm làm
thủ tục hải quan hoặc phương tiện tuyên truyền khác cho người khai hải quan
biết và dễ dàng liên hệ.
3.
Yêu cầu đối với cán bộ, công chức, lãnh đạo Hải quan các cấp trong công tác
tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin.
-
Cán bộ, công chức làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ người khai hải quan phải là
người nắm vững pháp luật hải quan, quy trình thủ tục hải quan, pháp luật về
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, phương tiện vận tải, pháp
luật thuế và pháp luật khác có liên quan; có kỹ năng giao tiếp, khả năng thuyết
trình và có tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được giao.
-
Cán bộ, công chức hải quan thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, cung
cấp thông tin cho người khai hải quan theo đúng quy định về chức năng, nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình và theo sự phân công của đơn vị;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định của Pháp lệnh cán bộ, công
chức.
-
Khi tiếp xúc với người khai hải quan, cán bộ, công chức hải quan phải đeo biển
tên, có số hiệu công chức, chức vụ…, có thái độ ứng xử lịch sự, tôn trọng, lắng
nghe và sẵn sàng giúp đỡ, hỗ trợ người khai hải quan.
-
Tuyệt đối không được tư vấn, hướng dẫn cho người khai hải quan thực hiện các
hành vi vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế và các hành vi vi phạm pháp
luật khác có liên quan.
-
Nghiêm cấm tiết lộ, trao đổi các thông tin thuộc về bảo vệ bí mật nhà nước và
các độ “mật” thuộc lĩnh vực hải quan, các thông tin về quản lý rủi ro hải quan
hoặc các thông tin thuộc về người khai hải quan được giữ bí mật theo quy định
của pháp luật.
-
Việc cung cấp thông tin hải quan thuộc về các độ “mật” thực hiện theo các văn
bản pháp luật về bí mật nhà nước trong ngành Tài chính.
Điều 6. Phân công, phân cấp, trách nhiệm của cơ quan
Hải quan trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin
1.
Trách nhiệm của đơn vị, cá nhân trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin.
-
Công tác truyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin về pháp luật hải quan, pháp
luật thuế, pháp luật khác có liên quan cho người khai hải quan là trách nhiệm
của mọi cán bộ, công chức Hải quan, từ cơ quan Tổng cục đến các đơn vị trong
toàn Ngành.
-
Đầu mối tham mưu, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho người khai hải quan ở các cấp Hải quan thực hiện theo quy định
tại các Quyết định số 54/2007/QĐ-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 30/2003/QĐ-BTC ngày 17 tháng 3 năm 2003
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, của các Vụ,
Văn phòng và Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan; Quyết định số 1140/QĐ-TCHQ ngày
28 tháng 6 năm 2007 của Tổng cục Hải quan thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và mối quan hệ công tác của Tổ Tham mưu xử lý vi phạm và thu thập, xử lý
thông tin nghiệp vụ hải quan thuộc Phòng Nghiệp vụ của Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, thành phố; Quyết định số 1141/QĐ-TCHQ ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Tổng
cục Hải quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối
quan hệ công tác của Phòng Tham mưu xử lý vi phạm và thu thập, xử lý thông tin
nghiệp vụ hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố.
-
Mỗi đơn vị Hải quan ở các cấp phân công 01 (một) lãnh đạo phụ trách về công tác
tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan của đơn vị.
-
Lãnh đạo các cấp trong Ngành thống nhất nhận thức về ý nghĩa, mục đích, tác
dụng của công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin nhằm tạo điều kiện
cho người khai hải quan hiểu, tự nguyện chấp hành tốt pháp luật hải quan, pháp
luật thuế và pháp luật khác có liên quan.
-
Đối với đơn vị, cá nhân được phân công, phân cấp thực hiện công tác tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin phải chủ động hệ thống, phân loại, cập nhật
các văn bản quy phạm pháp luật hải quan, pháp luật thuế và pháp luật khác có
liên quan, văn bản hướng dẫn thi hành. Đơn vị phải có đầy đủ văn bản để tra
cứu, chọn lọc thông tin nhanh chóng, thuận lợi và chính xác nhằm tuyên truyền,
hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan kịp thời.
-
Tổng Cục Hải quan thống nhất chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền
pháp luật hải quan hàng năm từ cơ quan Tổng cục đến các Cục Hải quan; xây dựng
mạng lưới thông tin, tuyên truyền về pháp luật hải quan trên phạm vi toàn
Ngành. Các Cục Hải quan chủ động phối hợp với cơ quan báo chí, đài phát thanh
truyền hình, website của địa phương để tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin
cho người khai hải quan.
- Những
nội dung hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan do các đơn vị hải
quan chủ động tổ chức, triển khai dưới hình thức tuyên truyền thì nội dung
tuyên truyền phải kịp thời, với các hình thức phong phú, giúp người khai hải
quan có thể cập nhật được thường xuyên các thông tin về pháp luật hải quan,
pháp luật thuế, pháp luật khác có liên quan. Ngôn ngữ trong nội dung tuyên
truyền cần đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với nhiều đối tượng là người khai hải
quan khác nhau.
2.
Phân công, phân cấp trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin.
a)
Tại cơ quan Tổng cục Hải quan.
- Vụ
Pháp chế tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục tổ chức triển khai thực hiện, kiểm
tra, tổng kết, đánh giá quá trình áp dụng Quy chế này trong toàn Ngành; làm đầu
mối xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin; đề xuất yêu cầu
các đơn vị trong toàn Ngành cung cấp các thông tin có liên quan đến người khai
hải quan (kết quả thanh tra, kiểm tra và quyết định xử lý kết quả thanh tra,
kiểm tra,…) để phục vụ xây dựng kế hoạch; làm đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục,
đơn vị thuộc cơ quan tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin về pháp luật hải
quan, pháp luật thuế cho người khai hải quan.
-
Phòng tiếp dân và giao dịch một cửa của cơ quan Tổng cục là đầu mối trực tiếp
tiếp nhận yêu cầu được cung cấp, hỗ trợ thông tin của người khai hải quan về
các nội dung, hình thức do các đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan
được phân công thực hiện. Văn phòng Tổng cục phân công lãnh đạo trực, phân công
cán bộ, công chức tiếp đón người khai hải quan tại Phòng tiếp dân và giao dịch
một cửa; làm đầu mối liên hệ đến các đơn vị và cá nhân của các đơn vị nghiệp vụ
thuộc cơ quan Tổng cục được phân công giải quyết yêu cầu cung cấp, hỗ trợ thông
tin của người khai hải quan.
-
Các đơn vị nghiệp vụ thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục chịu trách nhiệm đề
xuất những nội dung tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải
quan theo nghiệp vụ do đơn vị phụ trách; xây dựng bộ tài liệu về nội dung
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị để tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho người khai hải quan khi được yêu cầu; thành lập Nhóm hoặc phân
công công chức làm đầu mối tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này
và thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin thuộc phạm vi,
lĩnh vực nghiệp vụ của đơn vị.
b)
Tại các Cục Hải quan.
-
Tại cơ quan Cục Hải quan: Phòng tham mưu xử lý và thu thập, xử lý thông tin
nghiệp vụ hải quan hoặc Phòng nghiệp vụ (quy định đối với đơn vị không có Phòng
tham mưu xử lý và thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan) làm nhiệm vụ
chuyên trách, tham mưu giúp lãnh đạo Cục xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ,
cung cấp thông tin; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, tổng kết, đánh gía
công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan trong
phạm vi toàn Cục.
Các
phòng, ban, đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Cục chịu trách nhiệm đề xuất những
nội dung tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan theo
nghiệp vụ do đơn vị phụ trách; phân công, cử cán bộ, công chức, đơn vị mình
trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với Phòng tham mưu xử lý và thu thập, xử lý
thông tin nghiệp vụ hải quan hoặc Phòng Nghiệp vụ để tuyên truyền, hỗ trợ, cung
cấp thông tin cho người khai hải quan khi được yêu cầu.
-
Tại các Chi cục Hải quan và tương đương, việc tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho người khai hải quan do Tổ giải quyết vướng mắc của Chi cục tổ
chức, thực hiện theo văn bản số 1722/TCHQ-GSQL ngày 19 tháng 4 năm 2004 của
Tổng cục Hải quan. Lãnh đạo Chi cục phân công, cử cán bộ, công chức do mình
trực tiếp phụ trách thực hiện.
-
Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin phải kết hợp chặt chẽ với
việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa tại mỗi Cục Hải quan.
Điều 7. Phân loại, phân luồng yêu cầu tuyên truyền, hỗ
trợ, cung cấp thông tin.
1.
Phân loại yêu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin.
a)
Yêu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin được thực hiện thông qua các
hình thức quy định tại Điều 2 Quy chế này.
Người
khai hải quan thông qua các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, yêu cầu được các
đơn vị, cán bộ, công chức Hải quan giải đáp các vướng mắc, hướng dẫn, hỗ trợ
giúp đỡ, tư vấn hoặc cung cấp các văn bản pháp luật hải quan, pháp luật thuế,
pháp luật có liên quan khác để giúp họ thực hiện đúng các quy định về thủ tục
hải quan, tính, nộp thuế, thực hiện các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
b)
Việc tiếp nhận, xử lý khiếu nại tố cáo, trao đổi nghiệp vụ: thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành đối với từng hình thức tương ứng.
2.
Phân luồng tiếp nhận yêu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người
khai hải quan: thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 9, Điều 10, Điều
11, Điều 12 của Quy chế này.
Điều 8. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung
cấp thông tin
1.
Các yêu cầu của kế hoạch.
- Kế
hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan hàng năm
được xây dựng trên cơ sở đánh giá, phân tích tình hình, kết quả của công tác
tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan từ năm trước,
nhu cầu của người khai hải quan và yêu cầu của công tác tuyên truyền, hỗ trợ,
cung cấp thông tin cho người khai hải quan của Ngành.
- Kế
hoạch được xây dựng phải đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả và có tính khả thi cao.
- Kế
hoạch phải đảm bảo cân đối giữa nhu cầu của người khai hải quan, yêu cầu công
tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan của Ngành
trong năm; cân đối giữa nguồn lực với nhiệm vụ.
- Kế
hoạch phải phù hợp và hướng tới các mục tiêu, mục đích quản lý, tuyên truyền,
hỗ trợ, cung cấp thông tin về pháp luật hải quan, pháp luật thuế và pháp luật
khác có liên quan theo kế hoạch, chương trình, mục tiêu chung của Bộ Tài chính
và ngành Hải quan.
- Kế
hoạch phải kèm theo báo cáo thuyết minh về các nội dung khác có liên quan.
2.
Trình tự lập kế hoạch.
a)
Tại cơ quan Tổng cục Hải quan
- Vụ
Pháp chế chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
lập kế hoạch trình lãnh đạo Tổng cục định hướng trọng tâm công tác tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan từng công tác tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan từng năm của toàn
Ngành. Tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo, hướng dẫn Cục Hải quan lập kế
hoạch công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan
tại địa phương hàng năm.
-
Việc lập kế hoạch và chỉ đạo lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông
tin cho người khai hải quan thực hiện cho toàn Ngành trên cơ sở phân tích thông
tin từ các nguồn sau:
+
Thông tin tổng hợp từ báo cáo của các Cục Hải quan về kết quả công tác tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan trong năm; phân tích
những vướng mắc mà người khai hải quan hay gặp phải mang tính phổ biến; những
vướng mắc mang tính đặc thù ở từng địa phương.
+
Thông tin từ dự kiến kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
người khai hải quan hàng năm của từng Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục
Hải quan.
+
Thông tin từ các cuộc điều tra, khảo sát độc lập định ký hoặc đột xuất về nhu
cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của người khai hải quan do các đơn
vị thuộc và trực thuộc cơ quan Tổng cục hoặc các Cục Hải quan tiến hành.
+
Thông tin tổng hợp từ các Phiếu thăm dò, khảo sát nhu cầu của người khai hải
quan tại các hội nghị, hội thảo, tập huấn do các Cục Hải quan tổng hợp gửi về.
+
Nội dung mới trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành có liên
quan đến lĩnh vực hải quan, lĩnh vực thuế, lĩnh vực khác có liên quan.
-
Các Vụ, Cục, đơn vị nghiệp vụ thuộc cơ quan Tổng cục có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin hàng năm thuộc lĩnh vực quản lý
nghiệp vụ của đơn vị mình cho người khai hải quan tại cơ quan Tổng cục. Kế hoạch
của các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục được gửi trước ngày 25 tháng 10
hàng năm về Vụ Pháp chế để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung của Ngành.
b)
Tại Cục Hải quan.
-
Phòng tham mưu xử lý và thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan hoặc Phòng
nghiệp vụ giúp lãnh đạo Cục xây dựng kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho người khai hải quan của Cục Hải quan.
-
Việc lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải
quan trên cơ sở phân tích thông tin từ các nguồn sau:
+
Thông tin từ các công tác nghiệp vụ cụ thể: đăng ký tờ khai, kiểm tra, giám sát
hàng hóa, phúc tập hồ sơ, kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, theo dõi nợ
đọng thuế và các hoạt động nghiệp vụ khác;
+
Thông tin từ thực tế công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
người khai hải quan: tổng hợp từ các Sổ nhật ký tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho người khai hải quan;
+
Thông tin từ công tác điều tra, khảo sát nhu cầu của người khai hải quan tại
các hội nghị, hội thảo, tập huấn: tổng hợp từ các Phiếu thăm dò, khảo sát nhu
cầu hỗ trợ của người khai hải quan. Các Phiếu thăm dò, khảo sát này được phát
cho người khai hải quan khi tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn. Nội dung
của Phiếu thăm dò, khảo sát do Cục Hải quan chủ động tiến hành hoặc theo chỉ
đạo của Tổng cục Hải quan.
+
Thông tin từ các cuộc điều tra, khảo sát độc lập định kỳ hoặc đột xuất về nhu
cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của người khai hải quan do đơn vị
tiến hành;
+
Thông tin từ các tổ chức, cơ quan khác có liên quan.
-
Trên cơ sở tổng hợp các thông tin nêu trên, đầu mối tham mưu về công tác tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan tiến hành phân tích
các nhu cầu theo từng nội dung, lĩnh vực đề ra các hình thức tuyên truyền, hỗ
trợ, cung cấp thông tin phù hợp với yêu cầu của người khai hải quan, bảo đảm
đạt hiệu quả cao nhất.
-
Căn cứ vào kết quả phân tích và dự kiến kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho người khai hải quan, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan, các Cục Hải quan lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ người khai hải quan
từng năm gửi về Tổng cục theo thời gian quy định tại khoản 2 Điều 20 Quy chế
này.
3.
Phê duyệt kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải
quan.
Trên
cơ sở kế hoạch dự kiến của các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, Cục Hải
quan và căn cứ định hướng, trọng tâm công tác của Ngành trong năm sau, Tổng cục
Hải quan (Vụ Pháp chế chủ trì) xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho người khai hải quan thực hiện trong toàn Ngành, trình lãnh đạo
Tổng cục phê duyệt.
Kế
hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan được gửi
cho các đơn vị trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
4. Điều
chỉnh kế hoạch
Trong
quá trình thực hiện, căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị, từ nhu
cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan hoặc do
yêu cầu quản lý, công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin có thay đổi
so với kế hoạch, các đơn vị phải có văn bản đề nghị điều chỉnh kế hoạch gửi
lãnh đạo Tổng cục. Căn cứ vào đề nghị của các đơn vị, Tổng cục Hải quan xem xét
để điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp.
5.
Tổ chức thực hiện kế hoạch.
a)
Tại cơ quan Tổng cục Hải quan.
- Vụ
Pháp chế làm đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục
triển khai, đôn đốc, kiểm tra thực hiện kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho người khai hải quan trong toàn ngành Hải quan. Tham mưu giúp lãnh
đạo Tổng cục tổ chức đánh giá, tổng kết thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ khác
thuộc về nội dung hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người
khai hải quan.
-
Văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các Vụ, Cục, đơn vị
thuộc cơ quan Tổng cục tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch tuyên truyền, hỗ
trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan tại cơ quan Tổng cục.
b)
Tại các Cục Hải quan.
-
Phòng tham mưu xử lý và thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan hoặc Phòng
nghiệp vụ giúp lãnh đạo Cục triển khai, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc và
trực thuộc Cục thực hiện kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
người khai hải quan. Tham mưu giúp lãnh đạo Cục tổ chức đánh giá, tổng kết thực
hiện kế hoạch và nhiệm vụ khác thuộc về nội dung tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho người khai hải quan thuộc địa bàn phụ trách.
-
Báo cáo tình hình, nội dung, kết quả triển khai kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ,
cung cấp thông tin cho người khai hải quan theo thời gian quy định tại Quy chế
này.
Chương 2
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN, HỖ TRỢ, CUNG CẤP THÔNG
TIN CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN
Điều 9. Hướng dẫn trực tiếp người khai hải quan tại cơ
quan Hải quan
1.
Tiếp nhận yêu cầu
Khi
có yêu cầu hướng dẫn, tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin về pháp luật hải
quan, pháp luật thuế và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cán bộ được
phân công thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin (sau đây
viết tắt là cán bộ hỗ trợ) phải đăng ký các thông tin về nhân thân của người
khai hải quan và nội dung yêu cầu của người khai hải quan vào Sổ Nhật ký hỗ
trợ, cung cấp thông tin (Mẫu số 2).
Đối
với đơn vị Hải quan có số lượng yêu cầu giải đáp trực tiếp nhiều và người khai
hải quan thường xuyên phải chờ đến lượt để được giải đáp thì cán bộ hỗ trợ phải
hướng dẫn người khai hải quan lấy phiếu đăng ký, điền nội dung và thực hiện thứ
tự để được giải đáp.
2.
Giải quyết yêu cầu.
a)
Cán bộ hỗ trợ ghi nhận các câu hỏi và yêu cầu của người khai hải quan; xem xét,
nghiên cứu các tài liệu, hồ sơ kèm theo (nếu có). Nếu yêu cầu chưa rõ thì cán
bộ hỗ trợ đề nghị người khai hải quan cung cấp thêm thông tin cần thiết để nắm
rõ vấn đề cần tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin.
b)
Cán bộ hỗ trợ xem xét các yêu cầu, vướng mắc đối chiếu với các văn bản pháp
luật hiện hành có liên quan để quyết định phương hướng, biện pháp hỗ trợ như
sau:
-
Trường hợp yêu cầu, vướng mắc là nội dung đã được quy định rõ trong các văn bản
pháp luật, văn bản, tài liệu hướng dẫn của Tổng cục hoặc của Bộ Tài chính thì
cán bộ hỗ trợ căn cứ vào đó để trả lời ngay cho người khai hải quan và thông
báo ngay cho cán bộ của đơn vị nghiệp vụ phụ trách về công tác tuyên truyền, hỗ
trợ, cung cấp thông tin đó biết.
-
Trường hợp yêu cầu, vướng mắc của người khai hải quan là những vấn đề phức tạp
không được quy định trong các văn bản pháp luật, văn bản, tài liệu hướng dẫn,
hoặc liên quan đến nhiều đơn vị thì cán bộ hỗ trợ báo cáo cấp trên trực tiếp
xin ý kiến chỉ đạo để có biện pháp giải quyết.
-
Những yêu cầu, vướng mắc mà người giải quyết không hỗ trợ ngay được, cần phải
có thời gian nhất định, thì cán bộ hỗ trợ thông báo ngay với người khai hải
quan biết và viết Phiếu hẹn (Mẫu số 3).
Thời
gian hẹn để giải quyếr đối với những vấn đề cần tham khảo ý kiến các Vụ, Cục,
đơn vị có liên quan, không quá 07 ngày làm việc. Đối với những vấn đề phức tạp
hơn, ví dụ: liên quan đến phạm vi quản lý của các Bộ, ngành khác, thì thời gian
hẹn tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin không quá 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu.
3.
Kiểm tra lại nội dung đã tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin và đăng ký,
thống kê.
Hàng
ngày, cán bộ phụ trách công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin phải
kiểm tra lại nội dung những câu hỏi của người khai hải quan và nội dung tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của cán bộ hỗ trợ, đánh giá lại những nội
dung cán bộ hỗ đã trả lời: những nội dung đã trả lời đúng chính sách, chế độ;
những nội dung cần bổ sung hoặc phải đính chính lại.
Trường
hợp thấy cần phải bổ sung, đính chính về nội dung đã hỗ trợ thì yêu cầu cán bộ
hỗ trợ liên hệ lại với người khai hải quan để trả lời lại chính xác.
Tất
cả các trường hợp yêu cầu truyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của người
khai hải quan và nội dung giải quyết, hỗ trợ của cơ quan Hải quan phải ghi đầy
đủ vào sổ Nhật ký hỗ trợ. Các trường hợp hẹn trả lời sau phải ghi chú, theo
dõi, bảo đảm mọi yêu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của người
khai hải quan đều được hỗ trợ đầy đủ, chính xác.
4.
Phân tích, tổng hợp, báo cáo các thông tin đã tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp.
Nếu
có nhiều người khai hải quan yêu cầu được hướng dẫn, tuyên truyền, hỗ trợ, cung
cấp về cùng một vấn đề thì cán bộ hỗ trợ có trách nhiệm phân tích, tổng hợp, báo
cáo lãnh đạo phụ trách để xây dựng kế hoạch hỗ trợ chung.
Điều 10. Hướng dẫn, giải đáp cho người khai hải quan
qua điện thoại
1.
Tiếp nhận yêu cầu.
a)
Khi người khai hải quan gọi điện thoại đến đề nghị hướng dẫn, giải đáp về pháp
luật hải quan và các văn bản pháp luật có liên quan, cán bộ hỗ trợ nhận cuộc
gọi phải ghi lại những thông tin cơ bản về nhân thân của người khai hải quan
(họ, tên, đơn vị công tác hoặc nơi cư trú…), nội dung yêu cầu và các thông tin
khác có liên quan.
b)
Cán bộ hỗ trợ thực hiện việc hỗ trợ phải giới thiệu họ tên, chức danh của mình,
nắm chắc yêu cầu, câu hỏi của người khai hải quan.
2.
Giải quyết yêu cầu.
Căn
cứ tính chất, nội dung của yêu cầu, câu hỏi, cán bộ hỗ trợ xem xét xử lý theo hướng:
-
Thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin như quy định tại khoản 2 Điều
9 Quy chế này.
-
Chuyển máy đến địa chỉ thuộc đường dây nóng của ngành Hải quan (nếu cần thiết)
hoặc đề nghị cán bộ hỗ trợ của Vụ, Cục, đơn vị có liên quan trực tiếp để thực
hiện tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin;
-
Trường hợp vấn đề của người khai hải quan cần có các tài liệu, hồ sơ để tham
khảo thêm cho đầy đủ thì đề nghị người khai hải quan trực tiếp đến cơ quan Hải
quan hoặc gửi văn bản đến cơ quan Hải quan tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông
tin.
b)
Mọi trường hợp yêu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của người khai
hải quan và nội dung giải quyết, hỗ trợ của cơ quan Hải quan theo hình thức
điện thoại được ghi đầy đủ vào Sổ nhật ký hỗ trợ.
3.
Kiểm tra lại nội dung tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin và đăng ký,
thống kê.
Căn
cứ vào Sổ nhật ký hỗ trợ, hàng ngày cán bộ phụ trách công tác tuyên truyền, hỗ
trợ thực hiện nhiệm vụ như quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
4.
Thực hiện phân tích, tổng hợp, báo cáo như quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế
này.
Điều 11. Hướng dẫn, giải đáp cho người khai hải quan
bằng văn bản
1.
Tiếp nhận văn bản yêu cầu
a)
Khi có đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật hải quan bằng hình
thức văn bản, cán bộ hỗ trợ tiếp nhận xử lý văn bản theo đúng trình tự quy định
về tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản của Ngành.
b)
Căn cứ nội dung yêu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cùa người khai
hải quan, các quy định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn có liên quan, cán
bộ được phân công dự thảo văn bản trả lời người khai hải quan, trình lãnh đạo
phê duyệt, ký gửi.
2.
Tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin bằng văn bản
a)
Cán bộ hỗ trợ có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung văn bản đến để xác định
chính xác yêu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của người khai hải
quan; phân tích, đối chiếu những yêu cầu, đề nghị của người khai hải quan với
các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan để giải quyết định phương án tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin:
-
Trường hợp nội dung yêu cầu, vướng mắc của người khai hải quan chưa rõ, cán bộ
hỗ trợ phải liên hệ với người khai hải quan đề nghị cung cấp thêm các thông
tin, tài liệu để có cơ sở tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin. Việc liên
hệ với người khai hải quan có thể được thực hiện bằng điện thoại, bằng văn bản
hoặc đề nghị người khai hải quan đến trực tiếp cơ quan Hải quan để cung cấp
thêm thông tin;
- Dự
thảo công văn trả lời, trình lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt nội dung hỗ trợ
đối với vấn đề đơn giản, được quy định rõ trong các văn bản pháp luật. Báo cáo
lãnh đạo trực tiếp có thẩm quyền biết có hướng xử lý, chỉ đạo giải quyết, đồng
thời phải có văn bản thông báo cho người khai hải quan biết và hẹn ngày trả
lời: nếu là vấn đề phức tạp, chưa được quy định rõ trong các văn bản pháp luật,
hoặc liên quan đến nhiều đơn vị, nhiều lĩnh vực…
3.
Trình duyệt, ký công văn trả lời và lưu trữ.
Người
có thẩm quyền phên duyệt nội dung công văn trả lời do cán bộ hỗ trợ dự thảo
trình, nếu đồng ý thì thực hiện ký gửi người khai hải quan. Công văn trả lời
người khai hải quan thực hiện theo quy định về việc tiếp nhận, xử lý, ban hành
và lưu trữ văn bản của Ngành.
4.
Thời hạn tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan bằng
văn bản.
a)
Thực hiện như quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Quy chế này và thời điểm trả
lời tính từ ngày đóng dấu công văn đến.
b)
Trường hợp cơ quan Hải quan xét thấy phải bổ sung hồ sơ mới có cơ sở để trả
lời, thì thời hạn trên được tính kể từ ngày đơn vị Hải quan nhận được thông tin
bổ sung của người khai hải quan bằng văn bản.
5.
Thực hiện phân tích, tổng hợp, báo cáo như quy định tại khoản 4 Điều 9 Quy chế
này.
Điều 12. Hướng dẫn, giải đáp tại trụ sở của người khai
hải quan
1.
Việc tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan tại trụ
sở của người khai hải quan được thực hiện theo yêu cầu của người khai hải quan.
Khi
người khai hải quan yêu cầu, căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị, cơ quan Hải
quan có thể cử cán bộ hỗ trợ trực tiếp đến trụ sở của người khai hải quan để
tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin về những vấn đề liên quan đến pháp
luật hải quan, pháp luật thuế.
2.
Cán bộ được cử đến tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải
quan phải là cán bộ có kinh nghiệm công tác, có khả năng ứng xử và kiến thức
chuyên môn tốt, được lãnh đạo từng cấp phân công hoặc ủy quyền.
3.
Cán bộ được cử đến tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải
quan tại trụ sở của người khai hải quan phải thực hiện các bước sau:
a)
Chuẩn bị.
-
Trao đổi cụ thể với người khai hải quan để thống nhất nội dung, chương trình,
thời gian làm việc.
-
Căn cứ vào các nội dung yêu cầu, cán bộ hướng dẫn phải nghiên cứu kỹ văn bản
chính sách, chế độ liên quan đến đặc thù ngành nghề kinh doanh của người khai
hải quan để chuẩn bị nội dung làm việc.
-
Căn cứ nội dung và tính chất của buổi làm việc có thể gửi trước cho người khai
hải quan các tài liệu liên quan. Trường hợp người khai hải quan đề nghị cung
cấp tài liệu thì yêu cầu họ có văn bản đề nghị với cơ quan Hải quan. Người hỗ
trợ phải làm tờ trình gửi lãnh đạo có thẩm quyền biết, có ý kiến chỉ đạo.
-
Người được giao tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin dự kiến trước những
vấn đề vướng mắc có thể nảy sinh, những vấn đề phức tạp có thể xảy ra để dự
kiến phương án tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin.
b)
Thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin.
Cán
bộ tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan theo chương
trình, tài liệu đã chuẩn bị. Đối với những vấn đề còn chưa rõ ràng, cần phải
nghiên cứu thêm hoặc vấn đề mới phát sinh thì phải kịp thời báo cáo cấp trên
xem xét quyết định đồng thời viết giấy hẹn thời gian sẽ tuyên truyền, hỗ trợ,
cung cấp thông tin.
c)
Tổng hợp báo cáo.
-
Kết thúc buổi tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin tại trụ sở của người
khai hải quan, cán bộ hỗ trợ phải lập Biên bản thực hiện hỗ trợ. Biên bản hỗ
trợ ghi nhận lại nội dung hỗ trợ, các bên làm việc ký tên vào biên bản; ghi nội
dung vào Sổ nhật ký hỗ trợ; tổng hợp lại những nội dung yêu cầu của người khai
hải quan, những vấn đề đã được tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin, những
vấn đề cần phải nghiên cứu thêm hoặc còn vướng mắc phải xin ý kiến trong nội bộ
hoặc chỉ đạo của cấp trên.
-
Đối với các yêu cầu chưa được tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin trong
buổi gặp, sau khi có ý kiến cấp trên, cán bộ hỗ trợ phải liên lạc lại để hẹn
thời gian trả lời cho người khai hải quan. Thời gian thực hiện như quy định tại
khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
Điều 13. Tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin
thông qua tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn
1.
Căn cứ kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải
quan hàng năm, đã được phê duyệt, đơn vị có thẩm quyền của cơ quan Hải quan
chuẩn bị tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn (sau đây viết tắt là Hội nghị)
cho người khai hải quan.
2.
Kế hoạch chi tiết của Hội nghị phải được lập và có sự phê duyệt của lãnh đạo có
thẩm quyền. Việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn được theo dõi, đăng
ký vào Sổ Nhật ký hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan (Mẫu số 2).
3.
Chủ trì Hội nghị.
a)
Đối với các Hội nghị do Tổng cục Hải quan chủ trì: Người chủ trì Hội nghị là
lãnh đạo Tổng cục. Các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục tham gia theo sự
phân công cụ thể của lãnh đạo Tổng cục. Trường hợp lãnh đạo Vụ, Cục, đơn vị chủ
trì, phải được ủy quyền của lãnh đạo Tổng cục bằng văn bản theo quy định. Tổng
cục Hải quan có thể phân công cho một Cục Hải quan chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan như: VCCI hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương để tổ chức thực hiện.
b)
Đối với Hội nghị do Cục Hải quan chủ trì: Người chủ trì Hội nghị là lãnh đạo
Cục Hải quan. Các Phòng hoặc đơn vị tương đương có liên quan thực hiện theo sự
phân công của lãnh đạo Cục Hải quan. Các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục
có thể tham gia, phối hợp với Cục Hải quan theo đề nghị của Cục Hải quan và phê
duyệt của lãnh đạo Tổng cục.
c)
Trường hợp lãnh đạo Phòng hoặc đơn vị tương đương thuộc Cục chủ trì, phải được
ủy quyền của lãnh đạo Cục bằng văn bản theo quy định. Các Hội nghị về tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan, Cục Hải quan có thể
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có trên địa bàn quản lý của đơn vị để tổ chức
thực hiện.
4.
Chuẩn bị Hội nghị.
a)
Lập chương trình Hội nghị: Chương trình Hội nghị được lập chậm nhất là một
tháng trước khi Hội nghị bắt đầu.
-
Đối với các Hội nghị do Tổng cục Hải quan chủ trì thì Tổng cục Hải quan (Vụ
Pháp chế) phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng, các Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ
quan Tổng cục và các Cục Hải quan, nơi tổ chức Hội nghị, để lập chương trình và
kế hoạch cho Hội nghị. Đối với Hội nghị do Cục Hải quan chủ trì thì Cục Hải
quan lập kế hoạch, chương trình Hội nghị để thực hiện.
-
Chương trình Hội nghị có thể gồm hai phần: Phần trình bày của báo cáo viên,
giảng viên và phần trả lời, giải đáp vướng mắc của người khai hải quan. Trong
chương trình Hội nghị cần cụ thể hóa các nội dung như: mục đích, yêu cầu, nội
dung, người trình bày, người giải đáp vướng mắc của người khai hải quan; mỗi
nội dung được thực hiện trong thời gian bao lâu, v.v…
b)
Tài liệu Hội nghị.
-
Việc biên soạn tài liệu hướng dẫn, tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin
thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chương trình Hội nghị.
-
Các bài phát biểu khai mạc, bế mạc hoặc để chỉ đạo Hội nghị của lãnh đạo Tổng
cục, lãnh đạo Bộ Tài chính (nếu có) đối với các Hội nghị tổ chức tại địa
phương, tùy từng trường hợp cụ thể, Tổng cục Hải quan có thể giao cho Cục Hải
quan hoặc trực tiếp chuẩn bị.
-
Các tài liệu của Hội nghị phải được in, phát đầy đủ cho các đại biểu tham dự.
Đối với Hội nghị phối hợp với các cơ quan khác cùng tham gia tổ chức mà nội
dung giới thiệu do các đơn vị này chịu trách nhiệm thì cơ quan Hải quan yêu cầu
các báo cáo viên, giảng viên gửi tài liệu trước để in và cung cấp cho các đại biểu.
c)
Chuẩn bị cơ sở vật chất: bao gồm việc chuẩn bị các trang thiết bị, phương tiện
cho việc trình bày của báo cáo viên, lễ tân, khánh tiết, gửi giấy mời, in tài
liệu Hội nghị, đón tiếp đại biểu…
d)
Chuẩn bị các Phiếu yêu cầu giải đáp (Mẫu số 4),
Phiếu khảo sát nhu cầu hỗ trợ để phát cho người khai hải quan trong Hội nghị.
Tùy
theo Hội nghị có thể phát Phiếu đánh giá chất lượng để thu thập ý kiến xác
đáng, đầy đủ của người khai hải quan đối với việc đáp ứng yêu cầu về nội dung,
chất lượng, hiệu quả của Hội nghị.
5.
Tiến hành Hội nghị.
a)
Trước khi khai mạc Hội nghị, Ban tổ chức Hội nghị phát các tài liệu sử dụng
trong Hội nghị, phát Phiếu yêu cầu về các nội dung liên quan đến tuyên truyền,
hỗ trợ, cung cấp thông tin và việc tổ chức chương trình Hội nghị. Ban tổ chức
Hội nghị hướng dẫn cách ghi, thông báo thời gian thu lại Phiếu.
b)
Báo cáo viên đã được phân công, trình bày các nội dung hướng dẫn cho người khai
hải quan theo chương trình, tài liệu đã chuẩn bị.
c)
Phần giải đáp vướng mắc: được thực hiện trực tiếp tại Hội nghị theo các phiếu
yêu cầu giải đáp hoặc đối thoại trực tiếp của người khai hải quan. Các Phiếu
yêu cầu giải đáp của người khai hải quan được tập hợp lại.
Cán
bộ, công chức được phân công giải đáp vướng mắc phải xem xét, phân loại các yêu
cầu trong phiếu theo từng nhóm và lựa chọn các câu hỏi, các vấn đề có thể giải
đáp ngay để trả lời cho người khai hải quan tại Hội nghị. Đối với những vấn đề
còn chưa rõ ràng, cần phải nghiên cứu thêm hoặc xin ý kiến cấp trên, thì ghi
nhận và hẹn người khai hải quan sẽ trả lời sau.
6.
Tổng hợp, báo cáo kết quả Hội nghị.
a)
Sau khi kết thúc Hội nghị, đơn vị chủ trì Hội nghị phải tổng hợp kết quả, các
yêu cầu, câu hỏi của người khai hải quan trong Hội nghị.
Đối
với các câu hỏi, vướng mắc của người khai hải quan chưa trả lời được tại Hội
nghị, cần tham khảo ý kiến các Vụ, Cục, đơn vị có liên quan hoặc xin ý kiến cấp
trên thì đơn vị chủ trì tổng hợp, làm văn bản gửi đến các cơ quan, đơn vị này.
b)
Căn cứ kết quả Hội nghị, các đơn vị có chức năng (Vụ, Cục, đơn vị thuộc Tổng
cục, Cục Hải quan) có trách nhiệm tổng hợp các nội dung của Hội nghị để đề xuất
việc nghiên cứu, sửa đổi bổ sung hệ thống pháp luật hải quan, quy trình thủ tục
hải quan, thủ tục hành chính, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công
tác tuyên truyền, hỗ trợ người khai hải quan.
Điều 14. Đối thoại với người khai hải quan
1.
Các hình thức đối thoại với người khai hải quan gồm: đối thoại thường xuyên và
đối thoại định kỳ.
a)
Đối thoại thường xuyên được thực hiện tại trụ sở cơ quan Hải quan các cấp: tổ
chức thực hiện đối thoại theo yêu cầu của người khai hải quan thông qua các
phiếu đăng ký.
-
Tại cơ quan Tổng cục Hải quan, thực hiện tại Phòng tiếp dân và giao dịch một
cửa. Đối thoại thuộc lĩnh vực nghiệp vụ hải quan nào thì do đơn vị phụ trách
lĩnh vực nghiệp vụ hải quan đó chủ trì thực hiện.
-
Tại cơ quan Cục Hải quan, do Phòng tham mưu xử lý và thu thập, xử lý thông tin
nghiệp vụ hải quan hoặc do Phòng nghiệp vụ chủ trì phối hợp với các phòng, ban
nghiệp vụ thuộc Cục tổ chức thực hiện. Đối thoại thuộc lĩnh vực nghiệp vụ hải
quan nào thì do phòng, ban, đơn vị phụ trách lĩnh vực nghiệp vụ hải quan đó
trực tiếp thực hiện.
-
Tại Chi cục Hải quan và tương đương, do Tổ giải quyết vướng mắc tổ chức thực
hiện.
b)
Đối thoại định kỳ tổ chức bằng hình thức hội nghị đối thoại.
-
Tại Tổng cục: tổ chức đối thoại định kỳ 06 tháng hoặc 01 năm một lần (trừ
trường hợp đột xuất). Căn cứ vào thực tế tình hình và nội dung đối thoại cụ
thể, Tổng cục giao đơn vị phụ trách nghiệp vụ chuẩn bị nội dung đối thoại và
các tài liệu cần thiết có liên quan để lãnh đạo Tổng cục đối thoại.
-
Tại Cục Hải quan: tổ chức đối thoại định kỳ 03 tháng hoặc 06 tháng một lần (trừ
trường hợp đột xuất). Căn cứ vào nhu cầu thực tế tại địa phương, các đơn vị
chuẩn bị nội dung, quy mô đối thoại cho phù hợp, hiệu quả.
2.
Các tổ chức hoạt động đối thoại phải bảo đảm thực hiện đúng các quy định tại
Quy chế đối thoại với đối tượng nộp thuế và người khai hải quan ban hành kèm
theo Quyết định số 3597/QĐ-BTC ngày 04 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Điều 15. Cung cấp thông tin trên trang thông tin điện
tử của cơ quan Hải quan
1.
Các trang thông tin điện tử (website) của cơ quan Hải quan trên mạng Internet
sử dụng để cung cấp thông tin cho người khai hải quan, gồm: Website Hải quan
của Tổng cục Hải quan (www.customs.gov.vn) và các website của các Cục Hải
quan.
2.
Phân công, phân cấp nhiệm vụ, nội dung cung cấp thông tin trên website của cơ
quan Hải quan.
a)
Tại cơ quan Tổng cục Hải quan: việc thành lập Ban biên tập và các thành viên
của Website Hải quan; phân công, phân cấp về nhiệm vụ của Ban biên tập, các
thành viên Website Hải quan, Tổ thường trực Website Hải quan thực hiện theo quy
định tại Quyết định số 4039/QĐ-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
b)
Tại các Cục Hải quan: Cục trưởng quyết định thành lập, cử các thành viên Ban
biên tập website của đơn vị; xác định nội dung thông tin cung cấp của Website;
phân công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên của Ban
biên tập phụ trách về từng nội dung thông tin website của đơn vị.
3.
Hoạt động cung cấp thông tin trên các website của cơ quan Hải quan.
a)
Tại cơ quan Tổng cục: hoạt động của Ban biên tập, nội dung, hoạt động cung cấp
thông tin của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, Tổ thường trực Website Hải
quan đối với Website Hải quan thực hiện theo Quy chế hoạt động của Ban biên
tập; quy định về nội dung cung cấp thông tin của các đơn vị hải quan đối với
Website Hải quan trên mạng Internet ban hành kèm theo Quyết định số 848/TCHQ-QĐ-CNTT
ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
b)
Tại các Cục Hải quan: Cục trưởng quy định hoạt động của Ban biên tập, hoạt động
cung cấp thông tin của các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Hải quan và các hoạt
động khác liên quan đến Website của đơn vị.
Điều 16. Phát hành tờ rơi, ấn phẩm
Tổng
cục Hải quan (Vụ, Cục, đơn vị nghiệp vụ), Cục Hải quan chủ động đề xuất in các
tờ rơi, ấn phẩm tuyên truyền về nội dung quy định của pháp luật hải quan, pháp
luật thuế trong Ngành. Tờ rơi, ấn phẩm (sách, pa-nô, băng-rôn, áp-phích…) có
thể được thiết kế trên mọi chất liệu, đảm bảo đẹp mắt, ấn tượng để người khai
hải quan dễ quan sát, tiếp thu.
Tờ
rơi, ấn phẩm được đặt, treo, dán hoặc phát miễn phí tại những khu vực, địa điểm
người khai hải quan thực hiện việc làm thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hành
khách xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu đường bộ, đường biển, đường hàng
không.
Điều 17. Điều tra, khảo sát nhu cầu tuyên truyền, hỗ
trợ, cung cấp thông tin của người khai hải quan
1.
Điều tra, khảo sát nhu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của người
khai hải quan nhằm:
a)
Xác định nhu cầu cần được tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin; đánh giá
đúng thực trạng tình hình, chất lượng, kết quả tác động của công tác tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin đối với người khai hải quan;
b)
Làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin
hàng năm; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin; đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người
khai hải quan;
c)
Điều tra, khảo sát gồm: điều tra, khảo sát định kỳ và điều tra, khảo sát đột
xuất.
Điều
tra, khảo sát nhu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của người khai
hải quan phải được lập thành kế hoạch, được lãnh đạo Tổng cục phê duyệt nội
dung trước khi triển khai thực hiện.
2.
Điều tra, khảo sát nhu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của người
khai hải quan có thể được tiến hành theo kế hoạch độc lập (cuộc điều tra, khảo
sát độc lập) hoặc kết hợp thông qua các hội nghị, hội thảo, tập huấn.
3.
Lập kế hoạch điều tra, khảo sát.
Kế
hoạch điều tra, khảo sát phải đảm bảo các nội dung chính sau đây:
a)
Mục đích, yêu cầu.
-
Mục đích của cuộc điều tra, khảo sát phải rõ ràng, cụ thể, đơn giản, không quá
nhiều mục đích.
-
Yêu cầu: đảm bảo tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực trạng tình
hình và đảm bảo tính vô danh (nếu cần thiết); đảm bảo tính xác thực của dữ liệu
thông tin (tài liệu, số liệu) tổng hợp, thống kê, phân tích, đánh giá, có đầy
đủ căn cứ tin cậy về số lượng, chất lượng, tính thời sự.
b)
Phạm vi, đối tượng điều tra, khảo sát.
-
Phạm vi điều tra, khảo sát là các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, quá cảnh; các cơ quan, tổ chức tham gia, phối hợp
thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về hải quan tại các địa bàn hoạt động
hải quan và/hoặc tham gia, phối hợp thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hỗ
trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan.
-
Đối tượng điều tra, khảo sát là các đối tượng theo quy định tại Điều 3 Quy chế
này; cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của các cơ quan, tổ chức tham gia,
phối hợp thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về hải quan tại các địa bàn
hoạt động hải quan và/hoặc tham gia, phối hợp thực hiện các hoạt động tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan.
Đối
tượng được điều tra, khảo sát phải có tính đại diện, tính phổ biến, đảm bảo đủ
cơ sở và tính xác thực cho việc đánh giá kết quả điều tra, khảo sát.
c)
Nội dung điều tra, khảo sát.
Nội
dung điều tra, khảo sát phải cụ thể, rõ ràng nhằm triển khai thực hiện các mục
đích của kế hoạch điều tra, khảo sát đã đặt ra.
d)
Phương pháp điều tra, khảo sát.
Phương
pháp điều tra, khảo sát phải có tính khoa học, sát thực tế, dễ thực hiện, thông
dụng; hạn chế tối đa gây phiền hà, tốn kém cho đối tượng được điều tra, khảo
sát.
Phương
pháp điều tra, khảo sát phải được xác định cụ thể là phương pháp độc lập hay
phối hợp giữa các phương pháp.
Điều
tra có thể được tiến hành bằng phương pháp quan sát, phỏng vấn bằng bảng câu
hỏi cấu trúc hoặc qua điện thoại, gửi thư với số lượng lớn đến người được điều
tra;…
e)
Thời gian tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát.
Kế
hoạch điều tra, khảo sát phải nêu rõ thời điểm, thời gian bắt đầu triển khai
thực hiện, thời điểm, thời gian kết thúc tương ứng với từng nhiệm vụ, công
việc, nội dung cụ thể đã được đặt ra tại kế hoạch.
g)
Phối hợp, phân công điều tra, khảo sát.
-
Cơ quan Hải quan các cấp trực tiếp hoặc có thể phối hợp với các đơn vị thuộc và
trực thuộc cơ quan Tổng cục hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng
chuyên nghiệp về điều tra, khảo sát để tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra,
khảo sát.
-
Đối với đơn vị Hải quan trực tiếp tổ chức triển khai kế hoạch, điều tra khảo
sát phải quyết định thành lập Đoàn điều tra (đoàn, tổ hoặc nhóm); xác định
nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên của Đoàn; phân công, cử cán bộ,
công chức tham gia Đoàn; thực hiện, tổng hợp, đánh giá kết quả và đề xuất các
phương án giải quyết các công việc sau khi kết thúc điều tra, khảo sát.
h)
Kinh phí thực hiện điều tra, khảo sát.
-
Đối với cuộc điều tra, khảo sát định kỳ đã được đơn vị dự kiến tại kế hoạch
tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin hàng năm thì kinh phí được dự kiến để
thực hiện cuộc điều tra, khảo sát thuộc về kế hoạch hàng năm đó.
-
Đối với cuộc điều tra, khảo sát đột xuất thì đơn vị dự kiến kinh phí (như điều
tra, khảo sát định kỳ) và báo cáo xin ý kiến của lãnh đạo Tổng cục.
-
Tổng cục phê duyệt kinh phí các cuộc điều tra, khảo sát do các đơn vị trong
Ngành chủ trì, đề xuất.
4.
Tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, khảo sát.
Công
tác tiến hành điều tra, khảo sát được tiến hành theo các bước thứ tự như sau:
a)
Chuẩn bị.
-
Xây dựng, thiết kế các biểu mẫu, phiếu điều tra, bảng câu hỏi khảo sát, bảng
câu hỏi phỏng vấn và các loại khác, thực hiện như sau:
+
Các mẫu biểu, phiếu điều tra phải xác định rõ, cụ thể các tiêu chí sao cho ngắn
gọn, dễ hiểu, đúng yêu cầu, mục đích, phù hợp trình độ đối tượng (vô danh nếu
cần thiết);
+
Bảng câu hỏi khảo sát, bảng câu hỏi phỏng vấn, phiếu lấy ý kiến (gửi trực tiếp
đến đối tượng hoặc qua thư điện tử) phải được thiết kế sao cho các câu hỏi, trả
lời ngắn gọn, dễ hiểu, đúng mục đích, phù hợp trình độ đối tượng;
+
Đối với trường hợp phỏng vấn sâu (phỏng vấn trực tiếp) thì thiết kế, nội dung
cũng tương tự như trên, nhưng phần cuối có thêm ý kiến nhận xét của cán bộ,
công chức, nhân viên làm nhiệm vụ phỏng vấn với các nội dung: họ và tên người
phỏng vấn, thời gian phỏng vấn, địa điểm phỏng vấn, nhận xét về thái độ người được
phỏng vấn và ý kiến khác (nếu có).
Các
mẫu phiếu điều tra, khảo sát phải có hình thức trình bày đẹp mắt, nội dung phải
lôgíc, rõ ràng, cụ thể, dễ tổng hợp, thống kê, phân tích, đánh giá.
-
Lập danh sách cán bộ, công chức, nhân viên tham gia và tổ chức họp Đoàn (nhóm,
tổ) điều tra, khảo sát để phổ biến, triển khai các nội dung của kế hoạch; nhiệm
vụ, quyền hạn của từng thành viên;
-
Hướng dẫn chi tiết phương thức tiến hành điều tra, khảo sát bằng các biểu mẫu,
phiếu điều tra, bảng câu hỏi, phỏng vấn, trao đổi, thảo luận tập trung… với các
đối tượng để đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin chính xác trên 05 phương diện:
thực trạng, đánh giá số lượng, chất lượng, nhu cầu và kiến nghị đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin;
-
Hướng dẫn cách thức tổng hợp số liệu, tài liệu, phân tích, đánh giá, báo cáo và
đề xuất, kiến nghị xử lý kết quả điều tra, khảo sát;
-
Hướng dẫn cách sử dụng kinh phí, cơ sở vật chất để thực hiện cho từng công
việc, nội dung cụ thể của cuộc điều tra, khảo sát.
b)
Triển khai điều tra, khảo sát.
-
Thống nhất xác định phạm vi, đối tượng điều tra, khảo sát cụ thể;
-
Thống nhất sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát; sử dụng các phương tiện kỹ
thuật, cơ sở vật chất để phục vụ cho điều tra, khảo sát;
-
Thống nhất thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc các công việc điều tra, khảo
sát;
-
Tổ chức tiến hành các công việc, nội dung điều tra, khảo sát; thu hồi biểu tổng
hợp, bảng câu hỏi, phiếu điều tra, khảo sát đã gửi bằng các hình thức (gửi trực
tiếp hoặc qua thư); kết quả các cuộc phỏng vấn bằng bảng câu hỏi, các cuộc
phỏng vấn sâu (đã ghi âm, ghi hình);
-
Tổng hợp, phân tích, xử lý bảng, biểu, tài liệu, số liệu điều tra, khảo sát;
-
Tổng hợp, biên soạn và gửi báo cáo kết quả thực hiện điều tra, khảo sát đến
cấp, đơn vị Hải quan có thẩm quyền.
5.
Phân công, phân cấp hoạt động điều tra, khảo sát.
a)
Tại cơ quan Tổng cục.
-
Vụ Pháp chế giúp lãnh đạo Tổng cục theo dõi, đánh giá công tác điều tra, khảo
sát của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục; phối hợp với đơn vị chủ trì điều
tra, khảo sát trong việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch.
-
Đơn vị nghiệp vụ nào chủ trì điều tra, khảo sát thì đơn vị đó có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch, kinh phí (kể cả sửa đổi, bổ sung) trình Tổng cục phê duyệt
và tổ chức thực hiện kế hoạch.
-
Đối với kế hoạch điều tra, khảo sát định kỳ đã dự kiến trong kế hoạch tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin hàng năm của đơn vị thì báo cáo kết quả
triển khai, thực hiện theo thời gian của kế hoạch; trường hợp đột xuất thực
hiện theo quy định báo cáo đột xuất tại Quy chế này.
b)
Tại các Cục Hải quan.
-
Nhiệm vụ của đơn vị chủ trì và xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát thực hiện
như điểm a khoản 5 Điều này.
-
Phòng tham mưu xử lý và thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan hoặc Phòng
nghiệp vụ giúp lãnh đạo Cục Hải quan theo dõi, đánh giá, tổng hợp công tác điều
tra, khảo sát trong toàn Cục; phối hợp với các đơn vị chủ trì điều tra, khảo
sát xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch.
c)
Nội dung báo cáo kết quả thực hiện điều tra khảo sát, gồm các nội dung chính:
các công việc đã triển khai thực hiện theo kế hoạch; kinh phí, cơ sở vật chất
đã sử dụng, chi tiêu; đề xuất, kiến nghị xử lý (kể cả về kinh phí, phương tiện)
kết quả điều tra, khảo sát.
Điều 18. Một số hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, cung
cấp thông tin khác
1.
Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin khác như tổ chức thi tìm
hiểu về pháp luật hải quan, pháp luật thuế; tuyên truyền trên báo, đài và các
phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức hoạt động giao lưu trực tuyến giữa cơ
quan Hải quan với người khai hải quan thông qua truyền hình và báo điện tử.
2.
Phân công, phân cấp.
a)
Tại cơ quan Tổng cục.
Căn
cứ tình hình cụ thể, Tổng cục Hải quan chỉ đạo các Vụ, Cục, đơn vị nghiệp vụ tổ
chức triển khai thực hiện các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông
tin khác.
-
Việc thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin đối với các
hình thức quy định tại khoản 1 Điều này thuộc lĩnh vực nghiệp vụ hải quan của
đơn vị nào thì đơn vị đó chịu trách nhiệm, bảo đảm phù hợp về nội dung, mục
tiêu, yêu cầu cụ thể của từng hình thức.
-
Văn phòng Tổng cục chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị lập kế hoạch cụ
thể về nội dung, chương trình, biện pháp tổ chức, thời gian thực hiện và chịu
trách nhiệm liên hệ với các cơ quan, đơn vị chức năng để thống nhất trình lãnh
đạo Tổng cục quyết định thực hiện.
b)
Tại các Cục Hải quan.
Phòng
tham mưu xử lý và thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan hoặc Phòng
nghiệp vụ giúp lãnh đạo Cục Hải quan lập kế hoạch cụ thể về nội dung, chương
trình, biện pháp tổ chức, thời gian thực hiện và liên hệ với các cơ quan, đơn
vị chức năng thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này trình lãnh đạo Cục quyết
định.
Chương 3:
TỔ CHỨC THI HÀNH
Điều 19. Kinh phí hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, cung
cấp thông tin
1.
Vụ, Cục, đơn vị Hải quan được phân công, phân cấp tổ chức hoạt động tuyên
truyền chịu trách nhiệm dự toán kinh phí (kể cả phương tiện, trang thiết bị kỹ
thuật, máy móc thiết yếu) để đảm bảo thực hiện Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ,
cung cấp thông tin của đơn vị hàng năm theo quy định tại Điều 8 của Quy chế
này. Dự toán kinh phí tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin được chuẩn bị,
báo cáo theo quy định về xây dựng dự toán hoạt động của đơn vị hàng năm.
2.
Tổng cục Hải quan đảm bảo và phê duyệt kinh phí để thực hiện công tác tuyên
truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan trong toàn Ngành.
Dự
toán kinh phí để thực hiện Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin
hàng năm của các Vụ, Cục, đơn vị Hải quan trong Ngành thực hiện theo quy định
của Tổng cục Hải quan.
3.
Khi gửi Kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin hàng năm, các đơn vị
gửi kèm theo 01 bản chi tiết dự toán kinh phí về tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin để tổng hợp thành dự toán chung của Ngành.
Điều 20. Chế độ tổng hợp, báo cáo
1.
Tổng hợp những vướng mắc về tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người
khai hải quan.
Căn
cứ yêu cầu tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin của người khai hải quan và
các nội dung tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin đơn vị đã hỗ trợ cho
người khai hải quan, Cục Hải quan tổng hợp, báo cáo cụ thể việc triển khai,
thực hiện công tác này về Tổng cục Hải quan.
Báo
cáo cần nêu rõ các nội dung liên quan như: những việc đã triển khai, thực hiện
được; những khó khăn, vướng mắc của đơn vị về cán bộ, trang bị cơ sở vật chất
phục vụ tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin; vướng mắc về chính sách cần
được giải quyết; đánh giá chất lượng phục vụ hỗ trợ người khai hải quan của đơn
vị; những kiến nghị, đề xuất của đơn vị với Tổng cục Hải quan.
2.
Chế độ báo cáo.
Việc
báo cáo công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải
quan được gửi về Tổng cục Hải quan (Vụ Pháp chế) gồm: báo cáo tháng, quý, 06
tháng (theo chế độ báo cáo công tác chung của Ngành), báo cáo hàng năm và báo
cáo đột xuất (nếu thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu). Nội dung báo cáo năm, phải
nêu rõ chương trình, kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
người khai hải quan của đơn vị mình năm sau.
Báo
cáo năm được gửi về trước ngày 25 tháng 10 hàng năm.
Điều 21. Khen thưởng và kỷ luật
1.
Đơn vị, cá nhân trong ngành Hải quan có thành tích trong công tác tuyên truyền,
hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải quan sẽ được xét thi đua, khen
thưởng theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính về thi đua, khen thưởng.
2.
Đơn vị, cá nhân trong ngành Hải quan đã được phân công, phân cấp nhưng thiếu
trách nhiệm trong triển khai, thực hiện hoặc vi phạm các quy định của Quy chế
này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của
pháp luật.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1.
Vụ Pháp chế tham mưu giúp lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo việc triển khai, hỗ trợ,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Quy chế này trong toàn Ngành; thường
xuyên nắm tình hình tổ chức triển khai tại Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng
cục; Cục Hải quan, Chi cục Hải quan và tương đương để kịp thời đề xuất, báo cáo
lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo, bảo đảm từng bước đưa công tác tuyên truyền, hỗ trợ,
cung cấp thông tin cho người khai hải quan của ngành Hải quan ngày càng hoàn
thiện, đáp ứng yêu cầu thực tế.
2.
Cục trưởng Cục Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá
thực hiện Quy chế này đến từng đơn vị và cán bộ, công chức của Cục Hải quan.
3.
Vụ, Cục, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục; Cục Hải quan, Chi cục Hải quan và tương
đương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế, các cơ quan chức năng
khác có liên quan để thực hiện tốt nội dung của Quy chế này.
4.
Việc in và sử dụng các mẫu từ số 1 đến số 5: đơn
vị Hải quan các cấp tự in từ máy vi tính theo mẫu ban hành kèm theo Quy chế
này.
5.
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các đơn vị
kịp thời báo cáo Tổng cục để có biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn, xử lý kịp thời./.
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|