UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
130/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 09 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT
TRIỂN ĐẤT TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 261/TTr-STC ngày 16/3/2011 và báo
cáo thẩm định số 24/BC-STP ngày 09/3/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức,
hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố, Giám đốc Quỹ phát triển đất và các tổ chức, cá nhân
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH
BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng kinh phí, nguồn vốn hoạt động,
nguồn thu chi của Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là Quy chế).
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Quỹ phát
triển đất tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước,
trực thuộc UBND tỉnh, do UBND tỉnh quyết định thành lập.
2. Quỹ có tư
cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức
năng nhận vốn từ nguồn tiền sử dụng đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất
và huy động các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Thực hiện
các hoạt động dịch vụ tài chính theo quy định của UBND tỉnh và quy định của
pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động
theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
và không vì mục đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng
Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và đúng với quy định của
UBND tỉnh, phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4 . Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận
nguồn vốn theo quy định của HĐND và UBND tỉnh.
2. Ứng vốn
cho các tổ chức và ứng vốn cho ngân sách tỉnh để chi hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ
theo quy định tại Quy chế này; thực hiện thu hồi vốn theo quy định.
3. Báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định đình chỉ việc ứng vốn, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí hỗ
trợ khi phát hiện tổ chức vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
4. Quản lý vốn
và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Chấp hành các
quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định
khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
6. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
7. Thực hiện
các hoạt động dịch vụ tài chính.
8. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản
lý, điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định
nhu cầu chi hỗ trợ, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ
theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ
theo quy định.
3. Quyết định
ứng vốn cho các tổ chức theo thẩm quyền quy định tại Quy chế này; thực hiện thu
hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung các quy định về phạm
vi, đối tượng được ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ và những nội dung chưa phù hợp
với quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Tham gia
kiểm tra, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các chương trình, dự án, đề án
đã được Quỹ ứng vốn hoặc hỗ trợ; Báo cáo đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý vi phạm
của tổ chức trong việc quản lý và sử dụng vốn ứng và chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành
Quy chế, Quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động của Quỹ.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức
của Quỹ gồm:
- Hội đồng quản
lý Quỹ;
- Ban kiểm
soát Quỹ;
- Cơ quan điều
hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ, gồm có 07 thành viên: Chủ tịch, Phó
Chủ tịch và các thành viên khác, trong đó:
a) Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phó Chủ tịch
Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc Quỹ;
c) Các thành
viên khác là lãnh đạo các ngành: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cục Thuế và Văn phòng UBND tỉnh.
Các thành
viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định.
2. Hội đồng
quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; trong trường hợp
biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ theo quý, năm để xem xét và quyết
định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ
có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần
thiết.
Các cuộc họp
của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự.
Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng đều phải được ghi thành biên bản hoặc
nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng:
a) Quyết định
kế hoạch phát triển, định hướng hoạt động của Quỹ;
b) Nhận, quản
lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được cấp từ ngân sách tỉnh và các nguồn vốn
khác giao cho Quỹ theo quy định của pháp luật;
c) Được sử dụng
con dấu của Quỹ và bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ để thực hiện nhiệm vụ của Hội
đồng quản lý Quỹ;
d) Ban hành
Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát
Quỹ và một số quy định có liên quan hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm
soát theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
e) Thông qua
kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ, chỉ đạo phương án hoạt
động nghiệp vụ Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
f) Ủy quyền
cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản lý Quỹ. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ
quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ
quyền;
g) Trình UBND
tỉnh quyết định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế
tài chính quy định của Quy chế này; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ
phù hợp với quy định của pháp luật;
h) Căn cứ quyết
định của UBND tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức
các đơn vị của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
i) Chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân
về phần việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật;
k) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm
soát Quỹ có 3 thành viên, gồm: Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; các thành viên khác do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm
soát Quỹ.
Thành viên
Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Thành viên
Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán
trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức
triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra,
giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, các quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả
kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban
kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát uỷ quyền được
tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng
không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời
phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh những
hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc các vi phạm
trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được
tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho
phép.
6. Trưởng Ban
kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ
và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về
các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội
đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột
xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát
có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND
tỉnh.
7. Các thành
viên Ban kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm
soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật về những nhiệm vụ đã được
phân công. Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt được phép ủy quyền cho
thành viên để thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 9. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gổm: Giám đốc Quỹ do Phó
Giám đốc Sở Tài chính kiêm nhiệm, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ
viên chức nghiệp vụ khác:
a) Giám đốc
Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ; Giám đốc Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Phó Giám đốc
Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem
xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c) Cơ cấu tổ
chức, chức năng và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành
Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
d) Cơ quan điều
hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
2. Giám đốc
Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng
phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội
đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
b) Tổ chức,
điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Quy chế này, các
chương trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Quyết định ứng vốn và thực hiện chi hỗ trợ theo kế hoạch đã
được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và theo quy định tại Quy chế này;
d) Báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động
khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Trình Hội
đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền Quy chế làm việc của
Quỹ và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;
e) Đề nghị Hội
đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và
Kế toán trưởng Quỹ;
g) Quản lý, sử
dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Quy chế này
và các quy định của pháp luật.
3. Phó Giám đốc
Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp
Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ uỷ quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm
vụ của Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán
trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
5. Viên chức chuyên
môn nghiệp vụ của Quỹ có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
do Giám đốc Quỹ giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những
nhiệm vụ được phân công.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
Điều 10. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
1. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ bao gồm vốn nhà nước cấp và các nguồn vốn khác.
2. Mức vốn
ngân sách tỉnh cấp cho Quỹ khi thành lập là 20 tỷ đồng, được cấp trong 02 năm
theo Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh.
3. Hàng năm trích 30% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, thu tiền đấu
giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để đảm bảo hình thành đủ
mức vốn nhà nước cấp cho Quỹ theo quy định. Mức trích cụ thể do UBND tỉnh quyết
định theo dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được HĐND tỉnh phê duyệt theo quy
định của pháp luật. Việc thay đổi vốn nhà nước cấp trong quá trình hoạt động,
căn cứ vào đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh quyết định theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Các nguồn
vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ hoặc uỷ thác quản lý của các tổ chức
quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự
án viện trợ, tài trợ, uỷ thác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử
dụng để thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn
cho Tổ chức phát triển quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu
giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất
mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ
chức phát triển các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự
án; tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao
quản lý để đấu giá;
b) Ứng vốn
cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Ứng vốn
cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định
cư theo quy hoạch;
d) Ứng vốn
cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn
cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân
vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái
định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư
tối thiểu;
e) Ứng vốn
cho ngân sách nhà nước để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng
các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
2. Mức ứng vốn
để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này,
thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
3. Mức chi hỗ
trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này do Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan
thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 12. Đối tượng ứng vốn, chi hỗ trợ
Đối tượng ứng
vốn là tổ chức được giao thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Điều 11 của
Quy chế này.
Điều 13. Điều kiện ứng vốn
1. Có kế hoạch
ứng vốn được duyệt (danh mục dự án ứng vốn hoặc chi hỗ trợ được duyệt).
2. Dự án đầu
tư đã được phê duyệt; dự toán về kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự
toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất theo quy định.
3. Có phương
án hoàn trả vốn ứng phù hợp với dự án được ứng vốn.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định ứng vốn, chi hỗ trợ
Căn cứ quyết
định về kế hoạch ứng vốn, chi hỗ trợ hàng năm được phê duyệt theo quy định:
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định cụ thể các khoản chi hỗ trợ và quyết định mức ứng vốn cho
01 dự án từ 20 (hai mươi) tỷ đồng trở lên, theo đề nghị của Giám đốc Quỹ .
2. Mức ứng vốn
cho 01 dự án từ 05 (năm) tỷ đồng đến dưới 20 (hai mươi) tỷ đồng, do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
3. Mức ứng vốn
cho 01 dự án dưới 05 (năm) tỷ đồng, Giám đốc Quỹ quyết định.
Điều 15. Trình tự, thủ tục ứng vốn, chi hỗ trợ
1. Hàng năm
căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của tổ chức được giao nhiệm vụ tại khoản 1, Điều 11
Quy chế này, UBND huyện, thành phố lập kế hoạch ứng vốn cùng với thời điểm lập
kế hoạch ngân sách, gửi Quỹ phát triển đất của tỉnh. Căn cứ vào nguồn vốn chủ sở
hữu của Quỹ để lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn hàng năm theo
nguyên tắc chỉ giao tổng nguồn vốn ứng và danh mục các dự án ứng vốn.
Trường hợp có
phát sinh trong năm về ứng vốn, chi hỗ trợ thì UBND huyện, thành phố lập kế hoạch
bổ sung theo trình tự, thủ tục lập kế hoạch ngân sách nhà nước, gửi Quỹ phát
triển đất của tỉnh để báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
Mức ứng vốn
theo quy định tại Điều 14 Quy chế này và được quyết định trên cơ sở tiến độ thực
hiện và nhu cầu ứng vốn của từng dự án.
2. Hồ sơ ứng
vốn gồm:
a) Công văn đề
nghị ứng vốn của tổ chức được giao thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1,
Điều 11 của Quy chế này;
b) Quyết định
(bản sao) về kế hoạch ứng vốn của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Văn bản
phê duyệt dự án đầu tư; dự toán phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự
toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất theo quy định và tài liệu
liên quan;
d) Kế hoạch
tiến độ thực hiện khối lượng công việc;
đ) Có cam kết
hoàn trả (kèm theo phương án hoàn trả vốn ứng phù hợp với dự án được ứng vốn).
(Mẫu văn bản
hồ sơ ứng vốn theo phụ lục số 1, 2, 3 đính kèm)
3. Trong thời
gian 07 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định,
Quỹ có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 16. Hoàn trả vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn
ứng
Tổ chức được ứng
vốn để thực hiện những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1, Điều 11
của Quy chế này có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn và thời điểm hoàn
trả như sau:
a) Đối với vốn
ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất
không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư
của dự án. Thời hạn hoàn trả trong 30 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định
giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đối với vốn
ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
theo quy hoạch sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương.
Thời hạn hoàn trả trong 30 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chi ngân sách
nhà nước cho dự án;
c) Đối với vốn
ứng để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu
giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất
thì được hoàn trả từ tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu
được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Thời
hạn hoàn trả trong 15 ngày làm việc kể từ ngày người trúng đấu giá hoặc đấu thầu
dự án nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
d) Đối với vốn
ứng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập
quỹ nhà đất phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ
nguồn thu tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định
cư; trường hợp nguồn thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để
hoàn trả thì ngân sách địa phương hoàn trả phần chênh lệch. Thời hạn hoàn trả
trong 15 ngày làm việc kể từ ngày thu tiền của đối tượng được bố trí tái định
cư hoặc thời điểm có quyết định chi ngân sách để hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả
kinh phí hỗ trợ
Tổ chức được
giao nhiệm vụ kinh phi hỗ trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và
e khoản 1, Điều 11 của Quy chế này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp
các khoản chi hỗ trợ đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả, thời điểm hoàn trả
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trường hợp
các khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường
hợp ngân sách địa phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm
chi trả và được ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
3. Trường hợp
tổ chức không hoàn trả vốn ứng, kinh phí hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, 2 điều
này, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho
tổ chức để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, Điều 11 của Quy chế
này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn
ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản ứng vốn chi hỗ trợ,
mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với vốn
ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng
vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại thời điểm và hiện nay thực hiện theo
Thông tư số 49/2005/TT-BTC ngày 09/6/2005 của Bộ Tài chính, hướng dẫn tạm ứng vốn
Kho bạc Nhà nước cho ngân sách nhà nước. Mức phí tạm ứng là 0,15%/tháng tính
trên số dư nợ tạm ứng.
Điều 18. Nhận uỷ thác
1. Quỹ được
nhận uỷ thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong tỉnh; trường hợp
nhận uỷ thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh hoặc nước
ngoài thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trước khi thực hiện. Việc nhận
uỷ thác thông qua hợp đồng giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân uỷ thác.
2. Quỹ được
hưởng phí dịch vụ nhận uỷ thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí
cụ thể được thoả thuận và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
Chương V
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 19. Cơ chế tài chính
Quỹ phát triển
đất tỉnh Bắc Giang được thực hiện theo cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị
sự nghiệp công lập có thu, tự bảo đảm cân đối một phần chi phí hoạt động của Quỹ
và các quy định của HĐND, UBND tỉnh.
Điều 20. Nguồn thu của Quỹ
1. Nguồn thu
của Quỹ, bao gồm:
a) Kinh phí
chi hoạt động thường xuyên do ngân sách tỉnh cấp cho Quỹ;
b) Phí ứng vốn
theo quy định;
c) Lãi tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng (nếu có);
d) Nguồn viện
trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác (nếu có);
đ) Các nguồn
thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của
Quỹ quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn nhà nước cấp của Quỹ
quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
3. Nguồn thu
từ các hoạt động dịch vụ tài chính, gồm:
a) Cung cấp
thông tin về chính sách, pháp luật, chế độ quản lý phục vụ cho các tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, quản lý tài chính về đất đai
và bất động sản; thực hiện dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt
động quản lý tài sản và bất động sản Nhà nước;
b) Thực hiện
các dịch vụ liên quan đến thực hiện chính sách, chế độ quản lý tài sản nhà nước,
quản lý tài chính đất đai, bất động sản;
c) Tiếp nhận,
quản lý và khai thác tài sản nhà nước, đất đai và bất động sản thuộc sở hữu nhà
nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Thực hiện
dịch vụ mua sắm tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
mua sắm; thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến quản lý tài sản nhà nước và bất
động sản theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định
quyết toán các công trình, dự án hoàn thành theo đề nghị của các tổ chức và cá
nhân;
e) Thực hiện
các dịch vụ về thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
f) Thực hiện
bồi dưỡng kiến thức về tài chính ngân sách, giá cả theo đề nghị của các tổ chức,
cá nhân;
g) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định.
Điều 21. Nội dung chi phục vụ cho hoạt động Quỹ
1. Nội dung
chi của Quỹ, bao gồm:
a) Chi
thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện.
Chi cho cán bộ
kiêm nhiệm làm việc phục vụ cho hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định;
b) Chi không
thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức; tinh giản biên chế theo chế độ (nếu có); đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do UBND tỉnh giao và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật;
c) Hàng quý
và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn
hơn chi để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, được chi trả thu nhập
tăng thêm và trích các quỹ khác theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập và văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Các khoản
chi cho hoạt động dịch vụ tài chính theo quy định.
3. Chi nộp
các khoản thuế, phí (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 151/2010/TT-BTC ngày
27/9/2010 của Bộ Tài chính.
Nội dung chi
của Quỹ quy định tại Điều này không bao gồm các nội dung chi ứng vốn và hỗ trợ
quy định tại Quy chế này.
Điều 22. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức
thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp
luật.
2. Quỹ phát
triển đất chịu sự kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Hội đồng
quản lý Quỹ
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ quy định tại Quy chế này chỉ đạo Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ
ứng vốn và chi hỗ trợ theo quy định của UBND tỉnh.
2. Sở Tài
chính
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ theo chỉ đạo của UBND tỉnh và
quy định của pháp luật;
b) Chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong việc thẩm
định mức ứng vốn để chi hỗ trợ theo quy định tại Quy chế này; phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong việc lập dự toán ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ;
c) Tham gia
kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch theo đúng mục tiêu của Quỹ.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trong việc cân đối và bố trí dự
toán ngân sách tỉnh hàng năm bổ sung cho Quỹ.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Chủ trì phối
hợp các cơ quan liên quan thẩm tra kế hoạch thu hồi đất làm cơ sở trong việc ứng
vốn;
b) Hướng dẫn
UBND huyện, thành phố trong việc thu hồi đất để lập kế hoạch bồi thường giải
phóng mặt bằng, xây dựng khu tái định cư, tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng
đất.
5. Cục Thuế tỉnh
a) Tổng hợp
nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm trên
địa bàn tỉnh để làm căn cứ trích lập bổ sung nguồn vốn cho Quỹ;
b) Thực hiện
các nhiệm vụ theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
6. UBND huyện,
thành phố
a) Lập kế hoạch
ứng vốn, chi hỗ trợ để thực hiện các dự án, đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
cho hộ dân bị thu hồi đất; hỗ trợ xây dựng khu tái định; hỗ trợ xây dựng các
công trình cơ sở hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi và các khoản hỗ trợ
khác theo kế hoạch của UBND tỉnh;
b) Hàng năm
căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ được giao lập kế hoạch tạm ứng vốn để thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng; xây dựng khu tái định cư; thực hiện dự án tạo quỹ
đất để đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn;
c) Chỉ đạo,
kiếm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn ứng và các khoản chi hỗ trợ từ Quỹ
phát triển đất của tỉnh thực hiện trên địa bàn huyện, thành phố.
Điều 24. Khen thưởng và kỷ luật
Tổ chức và cá
nhân có thành tích trong các hoạt động của Quỹ thì được khen thưởng; các trường
hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm trục lợi cá nhân; tham ô, lãng phí; cố ý
làm trái quy định gây thất thoát ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo tính chất vụ
việc mà xử lý kỷ luật hoặc chuyển cơ quan pháp luật xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành./.
PHỤ LỤC SỐ 01
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của UBND tỉnh)
TÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ỨNG VỐN, ỨNG CHI HỖ TRỢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../ ….
V/v Đề nghị xin ứng
vốn để thực hiện….
|
…………,
ngày … tháng … năm 20…
|
Kính
gửi: Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang
Căn cứ Quyết định
số ……/2011/QĐ-UBND ngày… tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ chức,
hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ Quyết
định số .…/QĐ-UBND ngày tháng .. năm 20… của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt
kế hoạch ứng vốn, kinh phí hỗ trợ năm 20....;
Căn cứ Quyết
định số ….../QĐ-UBND ngày … tháng …. năm …của UBND…. về việc phê duyệt dự án đầu
tư ……
Để thực hiện
nhiệm vụ (bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
dự án ….), Tên tổ chức (….) kính đề nghị Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang quyết
định hoặc trình cấp có thẩm quyền ứng vốn, kinh phí hỗ trợ cụ thể như sau:
- Tổng số tiền:………………….
(Bằng chữ……………………….)
Đơn vị được
UBND huyện, thành phố uỷ quyền được ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ: ………
Địa chỉ:
……………; số tài khoản……….. tại …………
- Tài liệu hồ
sơ kèm theo Công văn này gồm:
+ Quyết định
(bản phô tô) về kế hoạch ứng vốn của Chủ tịch UBND tỉnh;
+ Văn bản phê
duyệt dự án đầu tư; dự toán phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; dự
toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất theo quy định;
+ Kế hoạch tiến
độ thực hiện khối lượng công việc;
+ Cam kết
hoàn trả.
Đề nghị Quỹ
phát triển đất quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND huyện, TP.....;
- Lưu:….
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 02
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của UBND tỉnh)
TÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ỨNG VỐN, ỨNG CHI HỖ TRỢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../….
|
…………,
ngày … tháng … năm 20…
|
BẢN CAM KẾT
SỬ DỤNG VÀ HOÀN TRẢ ỨNG VỐN, KINH PHÍ HỖ TRỢ
Căn cứ Quyết
định số ……/2011/QĐ-UBND ngày … tháng 4 năm 2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tổ
chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bắc Giang;
Nếu được ứng
vốn, kinh phí hỗ trợ số tiền:…………………. (Bằng chữ……………………….)
Tổ chức
(……..) xin cam kết:
1. Tiếp nhận
và quản lý, sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Nguồn vốn
hoàn trả: …………….
3. Thời hạn
hoàn trả: ………………
Nếu vi phạm
những điều cam kết trên, đơn vị chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh và quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Quỹ PTĐ tỉnh;
- UBND huyện, TP ....;
- Lưu:….
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 03
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 130/2011/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của UBND tỉnh)
TÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ ỨNG VỐN, ỨNG CHI HỖ TRỢ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../….
|
…………,
ngày … tháng … năm 20…
|
KẾ HOẠCH
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC CỦA DỰ ÁN
Căn cứ Quyết
định số ……/20.../QĐ-UBND ngày … tháng ... năm 20... của …….. về việc phê duyệt
dự án đầu tư; Quyết định dự toán đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất….;
Quyết định dự toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, …
Tên tổ chức
(….) xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện khối lượng công việc và sử dụng kinh
phí của dự án, …, cụ thể như sau:
Đơn
vị: 1.000đ
Số
TT
|
Nội
dung công việc
|
KH
được phê duyệt
|
Kế
hoạch sử dụng kinh phí ứng vốn Quỹ phát triển đất năm 20….
|
Khối
lượng
|
Kinh
phí
|
Tổng
số tiền
|
Quý
I năm ...
|
Quý
II năm...
|
Quý
III năm...
|
Quý
IV năm...
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
|
|
|
|
|
|
|
|
44
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Quỹ PTĐ tỉnh;
- UBND huyện, TP ....;
- Lưu:….
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|