UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3995/2009/QĐ-UBND
|
Việt
trì, ngày 20 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/7/2007 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ xung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái đinh cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định
số 1749/2009/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: TN&MT, TC, TP;
- TTTU, TT-HĐND,
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBMTTQ và các đoàn thể;
- Công báo (02b);
- Các PVP, NCTH;
- Website Chính phủ;
- Lưu VT, KT3 (100b).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|
QUY ĐỊNH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:3995 /2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm
2009 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định cụ thể
một số nội dung về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thực
hiện và trách nhiệm của các ngành, các cấp, người có đất bị thu hồi trong việc
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Các nội dung không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo Luật đất đai năm 2003; Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 17/1/2006, Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính Phủ và các Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ sở tôn giáo, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư bị Nhà nước thu hồi đất;
2. Cơ quan quản lý nhà nước các
cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác bồi, thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ
Mục I: BỒI
THƯỜNG VỀ ĐẤT, TÀI SẢN
Điều 3. Điều
kiện được bồi thường về đất và tài sản
1. Tổ chức trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ sở tôn giáo, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau
đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện theo quy định tại khoản
1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10, 11 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44,
Khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 1, 2, 3 Điều 47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì
được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP , Nghị định số 84/2007/NĐ-CP , Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ;
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
Bản quy định này.
2. Trường hợp người sử dụng đất
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn
trả Ngân sách Nhà nước.
Nghĩa vụ Tài chính bao gồm:
- Tiền sử dụng đất phải nộp, tiền
thuê đất đối với đất do nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (Nếu có), tiền thu từ xử phạt vi
phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong
quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
- Trường hợp các khoản nghĩa vụ
tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn hoặc bằng tiền bồi thường đất thì số tiền
được trừ tối đa bằng số tiền bồi thường về đất.
3. Không chi trả bồi thường và bố
trí tái định cư cho người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi; người nhận
góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết; Các đối tượng khác không được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa
người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi
là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết
theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
4. Đất do lấn, chiếm và đất được
giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2004 trở về sau thì
người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền
không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
Không bồi thường về đất đối với
phần diện tích đất nhiều hơn diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất
mà diện tích đất nhiều hơn là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 4. Bồi
thường đối với đất ở
1. Người sử dụng đất ở bị Nhà nước
thu hồi có đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định phải di chuyển chỗ
ở, thì được bồi thường bằng một trong các hình thức như: bồi thường bằng nhà ở;
bồi thường bằng giao đất ở mới; bồi thường bằng tiền (để tự lo chỗ ở mới) theo
điều kiện cụ thể của từng địa phương và đề nghị của người có đất bị thu hồi.
2. Diện tích đất ở để tính bồi
thường được xác định như sau:
a. Trường hợp đã được cấp Giấy
chứng nhận thì diện tích đất ở được xác định theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp.
b. Trường hợp chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định và tính bồi thường
theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai và Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ- CP.
Mức cụ thể như sau:
- Đối với phường, thị trấn: 200m2
(hai trăm mét vuông)
- Đối với các xã đồng bằng,
trung du: 300 m2 (ba trăm mét vuông)
- Đối với các xã miền núi: 400
m2 (bốn trăm mét vuông)
c. Trường hợp thửa đất ở có vườn,
ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ
diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo số lượng nhân khẩu trong
gia đình tại thời điểm xét công nhận, nhưng không vượt diện tích đất của thửa đất
đó.
Hạn mức công nhận đất ở theo số
lượng nhân khẩu được quy định như sau:
+ Đối với phường, thị trấn: 50
(năm mươi) m2/01khẩu.
+ Đối với các xã đồng bằng,
trung du: 80 (tám mươi) m2/01khẩu.
+ Đối với các xã miền núi: 100
m2 (một trăm) m2/01khẩu.
Điều 5. Bồi
thường đất nông nghiệp
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất nông nghiệp trong hạn mức đất theo quy định tại điều 70 luật đất đai
và Khoản 1 Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi được bồi
thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng theo bảng giá đất do
UBND tỉnh quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện
như sau:
a. Trường hợp diện tích đất vượt
hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng, tự khai hoang theo quy
hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b. Diện tích đất vượt hạn mức của
các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường
về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định Khoản
3 Điều 7 Quy định này.
3. Trường hợp đất thu hồi là đất
nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi
thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định Khoản 3 Điều 7 Quy định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các
nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại theo quy đinh Khoản 3 Điều 7 Quy định này.
5. Đất nông nghiệp sử dụng chung
của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quy định này, nếu
chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 6. Giá
đất bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để
tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đúng quy định của Nhà nước
đã được UBND tỉnh quy định và công bố tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
Giá đất để tính bồi thường, hỗ
trợ đối với đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở (theo Luật đất đai
năm 1993 là đất vườn tạp, trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi thời hạn
lâu dài và có thời hạn) nhưng không được xác định là đất ở được tính theo giá của
loại đất nông nghiệp cao nhất trên địa bàn xã ( phường, thị trấn) có đất bị thu
hồi nhân với hai lần, nhưng không lớn hơn giá đất ở của thửa đất đó
Giá đất để tính bồi thường, hỗ
trợ đối với đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính của phường,
khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn (nếu nằm trong khu dân cư thị trấn,
khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch thì xác định theo ranh giới của thửa đất
ngoài cùng của khu dân cư đó) được bồi thường theo giá của loại đất nông nghiệp
cao nhất trên địa bàn xã ( phường, thị trấn) có đất bị thu hồi.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường
chậm thì thực hiện theo Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
được xác định bằng tổng chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số
tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất
còn lại gồm:
a. Tiền sử dụng đất của thời hạn
chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp
trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền).
b. Các khoản chi phí san lấp mặt
bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và
phù hợp với mục đích sử dụng đất phải khấu trừ chi phí đầu tư đã sử dụng tính
theo chế độ khấu hao tài sản cố định hiện hành. Những chi phí không đủ hồ sơ,
chứng từ chứng minh thì không được bồi thường. Trường hợp thu hồi đất mà đã được
bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí
tôn tạo đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp (rừng
sản xuất), nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước
thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp thì được bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất theo quy định
Khoản 3 Điều này.
5. Bồi thường đối với đất thuộc
hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an
toàn.
a. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm
trong hành lang bảo về an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ
thì thực hiện theo khoản 1 Điều 16 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
b. Trường hợp Nhà nước không thu
hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất thực hiện
theo điểm a, điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Khoản 1, 3
Điều 8 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT .
Riêng trường hợp không làm thay
đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành
lang bảo vệ an toàn của công trình). Nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất
thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế.
Đối với diện tích đất bị hạn chế
sử dụng mức bồi thường bằng 50% đơn giá tại thời điểm thu hồi đất.
6. Đất nông nghiệp các xã giáp
ranh, đất xâm canh trong 1 khoảnh, lô trên diện tích đất bị thu hồi theo quy định
của pháp luật được tính bằng giá đất cao nhất liền kề.
Điều 7. Bồi
thường về tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường, giá bồi thường
được áp dụng theo các Bảng đơn giá bồi thường kèm theo Bản Quy định này.
Đối với tài sản vật kiến trúc
chưa có đơn giá bồi thường thì cho phép vận dụng các đơn giá của các tài sản vật
kiến trúc có kết cấu kỹ thuật, giá trị và giá trị sử dụng tương đương để áp dụng
tính giá bồi thường.
2. Đối với nhà, công trình bị
phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được, hoặc nhà, công trình
xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng một khuôn viên
đất nhưng vẫn tồn tại xong không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây
dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công trình.
Trường hợp nhà công trình xây dựng
khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được
bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi
bị phá dỡ.
3. Một số bộ
phận, trang thiết bị của nhà hoặc công trình có thể tháo dời và di chuyển đến
chỗ ở mới thì chỉ bồi thường chi phí vật liệu phụ cho việc lắp đặt lại.
4. Đối với việc bồi thường, di
chuyển các công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu,
nghĩa trang liệt sỹ không theo quy định này. Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định
cho từng trường hợp cụ thể đối với công trình do địa phương quản lý.
5. Đối với công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì khi Nhà
nước thu hồi đất không được bồi thường.
Điều 8. Bồi
thường về di chuyển mồ mả
Người có mồ mả tự tổ chức di
chuyển. Mức bồi thường gồm có chi phí đào, đắp, vận chuyển tiểu sành bình thường,
khối lượng xây cụ thể, lệ phí nghĩa trang và một số chi phí tín ngưỡng khác cho
cả hai nơi (cũ và mới).
Mồ mả chưa có người nhận thì
giao cho chủ dự án chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện việc
di chuyển.
Mức bồi thường di chuyển được
xác định như sau:
ĐVT:
đồng
STT
|
LOẠI
CÔNG VIỆC
|
ĐVT
|
ĐƠN
GIÁ
|
I
|
Mồ mả có người nhận
|
Ngôi
|
|
1
|
Mồ mả đã cải táng
|
-
|
720.000
|
2
|
Mồ mả chưa cải táng
|
-
|
|
-
|
Đã chôn trên 36 tháng
|
-
|
1.440.000
|
-
|
Đã chôn từ 25-36 tháng
|
-
|
1.880.000
|
-
|
Đã chôn từ 13-24 tháng
|
-
|
2.450.000
|
-
|
Đã chôn từ 4-12 tháng
|
-
|
3.200.000
|
-
|
Đã chôn dưới 4 tháng
|
-
|
3.880.000
|
3
|
Mộ nhất táng (Chôn cất 1 lần
không cải táng).
|
|
Cộng
thêm 10% so với mồ mả chưa cải táng cùng loại quy định tại Khoản 2 Mục I và Mục
II.
|
II
|
Mồ mả chưa có người nhận
|
Ngôi
|
|
1
|
Đã cải táng
|
-
|
720.000
|
2
|
Chưa cải táng
|
-
|
1.440.000
|
III
|
Phần xây Mộ
|
|
|
|
Đo
khối lượng cụ thể và vận dụng đơn giá bồi thường vật kiến trúc tương đương để
tính bồi thường
|
Điều 9.
Bồi thường đối với cây hàng năm thực hiện theo Điều 24 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ và Khoản 1 Điều 12 Thông tư số
14/2009/TT-BTNMT
Điều 10. Bồi
thường đối với vật nuôi (nuôi trồng thuỷ sản)
Đối với vật nuôi (nuôi trồng thuỷ
sản) được bồi thường như sau:
1. Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không bồi thường.
2. Đối với vật nuôi mà tại thời
điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực
tế do phải thu hoạch sớm, trường hợp có thể di chuyển được thì bồi thường chi
phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Căn cứ vào thời kỳ sản xuất
nuôi trồng thuỷ sản và thời điểm thu hồi đất. Mức bồi thường thiệt hại và di
chuyển do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị nhưng không quá
70% giá trị sản lượng của 1 vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất
trong 3 năm liền kề và giá trung bình tại thời điểm.
Điều 11. Bồi
thường cây lâu năm
Người có cây phải tự chặt hạ,
thu dọn và vận chuyển .
Mức bồi thường theo đơn giá kèm
theo bản quy định này.
1. Đối với cây lấy gỗ:
a. Cách phân loại: Được xác định
bằng đo đường kính thân cây tại vị trí cách mặt đất 1,2m.
b. Cây trồng riêng lẻ.
- Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư
hoặc đang ở thời kỳ xây dựng cơ bản thì bồi thường chi phí trồng, chi phí chăm
sóc đến thời điểm thu hồi đất.
- Cây hết thời gian xây dựng cơ
bản gần đến tuổi khai thác thì bồi thường chi phí chặt hạ, thu dọn, vận chuyển
và một phần giá trị cây do khai thác sớm bị giảm sản lượng.
- Cây trồng đã đến tuổi khai
thác thì bồi thường chi phí công chặt hạ, thu dọn, vận chuyển.
c. Cây trồng theo dự án.
- Cây trồng thành rừng theo dự
án chưa đến tuổi khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì mức bồi thường
được xác định theo chi phí trồng, chăm sóc, chặt hạ đến thời điểm thu hồi. Nếu
vốn trồng rừng thuộc vốn Ngân hàng, mức bồi thường bằng tổng cộng chi phí trồng,
chăm sóc và lãi vay Ngân hàng theo khế ước.
- Cây trồng thành rừng theo dự
án đã đến tuổi khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì được hỗ trợ chi
phí chặt hạ. Mức hỗ trợ bằng 10% tổng chi phí dự án đến thời điểm thu hồi.
2. Đối với Tre, Bương, Mai, Diễn,
Nứa...:
a. Cây trồng riêng lẻ.
- Cây đã đến tuổi khai thác bồi
thường công chặt hạ, thu dọn và chi phí vận chuyển.
- Cây chưa đến tuổi khai thác bồi
thường chi phí chặt hạ, thu dọn, chi phí vận chuyển và một phần giá trị cây.
b. Cây trồng theo dự án.
- Cây trồng thành rừng theo dự
án chưa đến tuổi khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì mức bồi thường
được xác định theo chi phí trồng, chăm sóc đến thời điểm thu hồi. Nếu vốn trồng
rừng thuộc vốn Ngân hàng, mức bồi thường bằng tổng cộng chi phí trồng, chăm sóc
và lãi vay Ngân hàng theo khế ước.
- Cây trồng thành rừng theo dự
án đã đến tuổi khai thác, diện tích lớn có dự án được duyệt thì được hỗ trợ chi
phí chặt hạ. Mức hỗ trợ bằng 10% tổng chi phí dự án đến thời điểm thu hồi.
3. Đối với cây lâu năm, bao gồm:
cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày:
a. Đối một số cây chính trồng
theo quy hoạch bảo đảm mật độ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định cho từng loại
cây.
Cách phân loại được xác định bằng
đo đường kính tại vị trí cách mặt đất 1,5m, diện tích tán lá đo bình quân độ
phát triển của tán lá chiếu thẳng xuống mặt đất.
Riêng đối với cây ghép, chiết,
đường kính đo tại vị trí chia nhánh của cây.
Khi Nhà nước thu hồi đất trồng
các loại cây lâu năm: cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cây lấy gỗ, cây rừng
được bồi thường theo giá trị hiện có của vườn cây, giá trị này không bao gồm
giá trị quyền sử dụng đất. Giá trị hiện có của vườn cây lâu năm để tính bồi thường
được xác định như sau:
- Cây trồng đang ở chu kỳ đầu tư
hoặc đang ở thời gian xây dựng cơ bản thì giá trị hiện có của vườn cây là toàn
bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất tính
thành tiền theo thời giá tại thị trường địa phương;
- Cây lâu năm là loại thu hoạch
một lần (cây lấy gỗ) đang ở trong thời kỳ thu hoạch thì giá trị hiện có của vườn
cây được tính bồi thường bằng (=) số lượng từng loại cây trồng nhân (x) với giá
bán một (01) cây tương ứng cùng loại, cùng độ tuổi, cùng kích thước hoặc có
cùng khả năng cho sản phẩm ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ
(-) đi giá trị thu hồi (nếu có);
- Cây lâu năm là loại thu hoạch
nhiều lần (ví dụ như cây ăn quả, cây lấy dầu, nhựa...) đang ở trong thời kỳ thu
hoạch thì giá trị hiện có của vườn cây được tính bồi thường là giá bán vườn cây
ở thị trường địa phương tại thời điểm bồi thường trừ (-) đi giá trị thu hồi (nếu
có);
- Cây lâu năm đã đến thời hạn
thanh lý thì chỉ bồi thường chi phí chặt hạ cho chủ sở hữu vườn cây.
b. Đối với cây trồng xen ghép và
cây trồng quá mật độ quy định mức bồi thường tối đa không quá 30% đơn giá so với
cây trồng cùng loại.
c. Trường hợp cây già cỗi không
còn cho thu hoạch thì xếp theo loại chưa thu hoạch có mức bồi thường cao nhất của
từng loại cây tương đương.
4. Đối với cây trồng đặc sản có
năng suất cá biệt, cây đặc biệt quý hiếm, chu kỳ sinh trưởng quá dài, các loại
hoa cây cảnh đặc biệt... tuỳ theo từng trường hợp cụ thể Hội đồng bồi thường đề
nghị đơn giá riêng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Những cây chưa có trong quy định
thì vận dụng loại cây có điều kiện sinh trưởng, chi phí trồng, chăm sóc và giá
trị tương đương để áp giá bồi thường.
Mục II: CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ
Điều 12. Hỗ
trợ di chuyển
1. Hộ gia đình cá nhân khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ như sau:
a. Hỗ trợ 2.200.000 đồng/hộ, nếu
khoảng cách di chuyển dưới 10 km;
b. Hỗ trợ 3.600.000 đồng/hộ nếu
khoảng cách di chuyển từ 10 đến dưới 50 km;
c. Hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ nếu
khoảng cách di chuyển từ 50 km trở lên.
2. Người bị thu hồi đất ở mà
không còn chỗ ở khác thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 4 tháng, kể
từ khi phải di dời khỏi chỗ ở cũ. Việc hỗ trợ tính theo số nhân khẩu có tên
trong sổ hộ khẩu tại thời điểm thu hồi đất của hộ đó, mức hỗ trợ như sau:
a. Đối với đất ở tại nông thôn:
120.000 đồng/khẩu/tháng;
b. Đối với đất ở tại đô thị:
144.000 đồng/khẩu/tháng.
Trường hợp đặc thù cần có hỗ trợ
thời gian thuê nhà ở trên mức quy định này, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ xem xét quyết
định cụ thể theo đề nghị của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di
chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ 100 % chi phí thực tế tháo dỡ,
di chuyển, lắp đặt.
Trường hợp di dời sớm trước khi
bố trí đất ở khu tái định cư được tăng thêm 20% so với mức trên cho số thời
gian tương ứng.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê
nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải
phá dỡ nhà, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển bằng 20% mức
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Hỗ
trợ tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước
thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền
như sau:
1. Đối với các phường, thị trấn:
60.000.000 đồng/hộ;
2. Đối với các xã: 56.000.000 đồng/hộ.
Điều 14. Hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
(kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21,
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau
đây:
a. Thu hồi từ 30% đến 70% diện
tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 18 tháng;
b. Thu hồi trên 70% diện tích đất
nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải
di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp
phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 30 tháng;
c. Mức hỗ trợ
cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền
tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ
trợ của địa phương.
d. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp nhiều lần thuộc một dự án hoặc
nhiều dự án khác nhau thì được cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hồi
để xác định tỷ lệ thu hồi đất so với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp được
giao. Tỷ lệ thu hồi đất sản xuất nông nghiệp được xác định để làm căn cứ tính
toán các khoản hỗ trợ theo quy định. Thời điểm tính cộng dồn đất nông nghiệp được
thực hiện kể từ ngày 27/02/2006 (ngày Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính Phủ có hiệu lực thi hành). Trường hợp đã được hỗ trợ ở dự
án trước thì lần sau chỉ được hỗ trợ phần chênh lệch giữa các mức.
Ngân sách nhà nước chi trả tiền
hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất cho các hộ gia đình, cá nhân ở những dự án
trước, đã thu hồi diện tích đất nông nghiệp dưới 30%, đến nay cộng dồn diện
tích vượt 30%.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của
tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản
xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 20% một năm thu nhập sau thuế, theo mức
thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận
3. Hộ gia đình, cá nhân được bồi
thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ
giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến
nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi
cho một năm sản xuất. Mức hỗ trợ được xác định theo giá thực tế tại thời điểm
thu hồi đất và được xác định trong phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư để
trình cấp thẩm quyền phê duyệt
Điều 15. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc các trường
hợp quy định tại Điều 16, 17 Quy định này mà không có đất để bồi thường thì
ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định
69/2009/NĐ-CP còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một
trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
a. Hỗ trợ bằng tiền: Hỗ trợ 1,5
lần giá đất cùng loại bị thu hồi đối với toàn bộ diện tích đất bị thu hồi.
Diện tích được hỗ trợ nêu trên
không vượt quá hạn mức giao đất đối với từng loại đất theo quy định tại Điều 70
của Luật Đất đai năm 2003 và Khoản 1 Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP .
b. Nếu địa phương có điều kiện về
quỹ đất ở, quỹ nhà ở, quỹ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và người được
hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại Điểm a khoản này lớn
hơn hoặc bằng giá trị đất ở, căn hộ chung cư, đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp, thì thực hiện hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung
cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thay cho việc hỗ trợ
theo Điểm a khoản này, phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
2. Trường hợp người được hỗ trợ
theo quy định tại khoản 1 Điều này còn trong độ tuổi lao động mà có nhu cầu được
đào tạo, học nghề thì được hỗ trợ học phí đào tạo cho một khóa học, nhưng tối
đa không quá 2.000.000 đồng/người/khoá. Việc hỗ trợ được thanh toán căn cứ vào
phiếu thu tiền học phí của cơ sở đào tạo và văn bằng hoặc chứng chỉ nghề của cơ
sở đào tạo đó cấp cho người có đất bị thu hồi được đào tạo. Kinh phí hỗ trợ
chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề nằm trong phương án đào tạo,
chuyển đổi nghề và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương
án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
Điều 16. Hỗ
trợ đối với đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư
thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh
giới phường, ranh giới khu dân cư phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu
dân cư nông thôn
Hộ gia đình, cá nhân khi bị
thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc
thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới
phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông
nghiệp của xã (phường, thị trấn) còn được hỗ trợ theo mức sau:
a.. Hỗ trợ 240.000 đồng / 1 m2 đối
với phường, thị trấn;
b. Hỗ trợ 160.000 đồng / 1m2 đối
với xã đồng bằng;
c. Hỗ trợ 110.000 đồng / 1m2 đối
với xã trung du, miền núi.
Diện tích được hỗ trợ không quá
02 lần hạn mức giao đất ở, tại địa phương nơi thu hồi đất.
Điều 17. Hỗ
trợ đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất ở không được công nhận là đất ở
Đối với đất nông nghiệp, đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở (bao gồm cả đất vườn, ao ghi thời hạn trong giấy
chứng nhận là lâu dài và có thời hạn) nhưng không được cấp có thẩm quyền công
nhận là đất ở, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cao nhất
trên địa bàn xã, phường, thị trấn có đất bị thu hồi còn được hỗ trợ thêm 30%
giá đất ở của thửa đất bị thu hồi đất, nhưng tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ đối
với loại đất này không được cao hơn giá đất ở cùng thửa đất tại thời điểm tính
toán.
Điều 18. Hỗ
trợ chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với công tác đào (đắp) ao
Chi phí hợp lý đầu tư vào đất
còn lại đối với công tác đào (đắp) ao là các chi phí thực tế người sử dụng đất
đã đầu tư kinh phí đào (đắp) ao để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến
thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi hết, được xác định như sau:
1. Thời gian (thời hạn) tối đa để
thu hồi chi phí hợp lý đầu tư vào đất đối với công tác đào (đắp) ao cho các hộ
dân chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất nuôi trồng thuỷ sản được cấp có
thẩm quyền cho phép quy định tại Điều 36, 37 Luật Đất đai năm 2003 và đất vườn
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi sử dụng lâu dài có chi phí đào hoặc
đắp ao.
a. Người sử dụng đất được sử dụng
đất có thời hạn: Được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trước ngày 15/10/1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày
15/10/1993. Nếu có chi phí đầu tư vào đất đối với công tác đào (đắp) ao phát
sinh sau thời điểm 15/10/1993 thì thời gian (thời hạn) để thu hồi chi phí đã bỏ
ra tính từ ngày có chi phí đào (đắp) đến thời điểm cuối đã được ghi trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng tối đa không quá 20 năm.
b. Đối với đất vườn trong giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ghi thời hạn sử dụng lâu dài: được tính từ ngày
quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất được Nhà
nước giao đất trước ngày 15/10/1993 thì thời gian để tính thu hồi chi phí hợp
lý cho công tác đào (đắp) ao được tính từ ngày 15/10/1993. Nếu có chi phí đầu
tư vào đất đối với công tác đào (đắp) phát sinh sau thời điểm 15/10/1993 thì thời
gian (thời hạn) để thu hồi chi phí đã bỏ ra tính từ ngày có chi phí đào, đắp đến
ngày 15/10/2023 (tối đa không quá 30 năm).
2. Thời gian còn lại để xác định
chi phí đầu tư vào đất cho công tác đào (đắp) ao chưa thu hồi được do Nhà nước
thu hồi đất trước thời hạn được tính từ thời điểm quyết định thu hồi đất của cấp
có thẩm quyền đến thời hạn tối đa cho phép tương ứng với thời hạn đã ghi tại điểm
a, b, khoản 1 điều này.
3. Đơn giá đào đắp bờ ao:
a. Đơn giá đào ao (khối chìm):
25.000đ/m3.
b. Đơn giá đắp bờ ao:
15.000đ/m3.
4. Trách nhiệm của người có đất
bị thu hồi, Hội đồng bồi thường và chủ dự án; căn cứ vào kỹ thuật nuôi cá ao nước
tĩnh để xác định độ sâu đào hoặc đắp.
a. Người có đất bị thu hồi: Phải
có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh khối lượng đào hoặc đắp có xác nhận
của chính quyền địa phương tại thời điểm đào hoặc đắp.
b. Hội đồng bồi thường phải kiểm
kê chính xác khối lượng đào hoặc đắp tại hiện trường của người có đất bị thu hồi
và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về số liệu kiểm kê.
c. Độ sâu đào hoặc chiều cao đắp
bờ được quy định tối đa để xác định chi phí hợp lý cho khối lượng đào ( đắp) ao
quy định tại Khoản 1 Điều này như sau:
- Độ sâu áp dụng cho công tác
đào ao tối đa 1,3m.
- Độ cao bờ ao được đắp tối đa
so với mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ở mức nước cao nhất là 0,5m hoặc từ mặt đáy
đến mặt trên của bờ đắp tối đa 1,8m.
5. Mức hỗ trợ chi phí đầu tư vào
đất còn lại đối với công tác đào (đắp) ao.
a. Mức 1: Hỗ trợ 100% chi phí đầu
tư vào đất còn lại cho các hộ dân nếu có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng
minh tại thời điểm xác định chi phí đầu tư cho công tác đào (đắp) ao được bồi
thường theo Điều 9, Mục 3 Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và quy định
tại Điểm a, b Khoản 1; Điểm c Khoản 4 điều này.
b. Mức 2: Hỗ trợ 70% chi phí đầu
tư vào đất còn lại cho các hộ dân không có đầy đủ hồ sơ quy định so với mức 1.
Các hộ dân có đất bị thu hồi
trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thời hạn ghi là ao (mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản) hoặc không phải là đất chuyên trồng lúa nước sang đất nuôi trồng thuỷ
sản; khi kiểm kê có ao. Nếu có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thực tế chứng minh tại thời
điểm xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được bồi thường theo Điều 9 Mục 3
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004.
Nếu không đầy đủ hồ sơ chứng từ
thực tế chứng minh đào (đắp) ao còn lại được hỗ trợ chi phí cải tạo nạo vét ao
mức 6.000đ/m2 theo diện tích có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ghi
là ao, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá
15.600.000,0 đồng/hộ (mười lăm triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn).
6. Hỗ trợ chi phí còn lại cho
công tác đào (đắp) ao ngoài quy định tại khoản 1 Điều này. Tuỳ theo tính chất của
từng dự án đầu tư, loại đất sử dụng có liên quan đến công tác đào (đắp) ao Uỷ
ban nhân dân tỉnh sẽ có Quyết định riêng cho từng trường hợp trên cơ sở ý kiến
đề xuất của UBND các huyện, thành, thị và Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 19. Hỗ
trợ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của UBND cấp xã
Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn thì mức hỗ trợ về đất
như sau:
1. Đối với phường, thị trấn: Hỗ
trợ bằng 60 % giá đất bị thu hồi;
2. Đối với các xã còn lại: Hỗ trợ
80 % giá đất bị thu hồi.
Điều 20. Hỗ
trợ giảm nghèo khi bị thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
hộ nghèo theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất
trồng cây hàng năm bị thu hồi được hỗ trợ trong thời gian 3 năm theo số nhân khẩu
có trong sổ hộ khẩu theo các mức sau:
a. Diện tích đất trồng cây hàng
năm bị thu hồi trên 30% đến 50% diện tích đất trồng cây hàng năm được giao, mức
hỗ trợ: 1.200.000 đồng/ khẩu/năm;
b. Diện tích đất trồng cây hàng
năm bị thu hồi trên 50% đến 70% diện tích đất trồng cây hàng năm được giao, mức
hỗ trợ: 1.440.000 đồng/ khẩu/năm;
c. Diện tích đất trồng cây hàng năm
bị thu hồi trên 70% diện tích đất trồng cây hàng năm được giao, mức hỗ trợ:
1.680.000 đồng/ khẩu/năm;
2. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg bị thu hồi đất ở được
hỗ trợ trong thời gian 3 năm theo số nhân khẩu có trong hộ khẩu như sau :
ĐVT:
Đồng/khẩu/3năm
STT
|
Diễn
giải
|
Khu
vực Nông thôn
|
Khu
vực Đô thị
|
1
|
Diện tích đất ở bị thu hồi
trên 30% đến 50% diện tích đất ở được giao
|
960.000
|
1.080.000
|
2
|
Diện tích đất ở bị thu hồi trên
50% đến 70% diện tích đất ở được giao
|
1.080.000
|
1.200.000
|
3
|
Diện tích đất ở bị thu hồi
trên 70% diện tích đất ở được giao
|
1.200.000
|
1.320.000
|
3. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện
hộ nghèo trực tiếp sản xuất nông nghiệp có đất ở và đất trồng cây hàng năm bị
thu hồi chỉ được áp dụng một hình thức hỗ trợ giảm nghèo ở mức cao nhất.
Điều 21. Hỗ
trợ khác
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo
quy định tại Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45 và 46, Nghị định
số 84/2007/NĐ-CP thì được hỗ trợ 20 % giá đất nông nghiệp bị thu hồi.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp (rừng
sản xuất), nuôi trồng thủy sản của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước
thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc
doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng
trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp thì ngoài tiền bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất còn được hỗ
trợ .
Mức hỗ trợ như sau:
a. Đối với đất sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng, thủy sản: Bồi thường, hỗ trợ bằng 20 % giá đất theo diện
tích, loại đất thực tế thu hồi
b. Đối với đất rừng sản xuất: Bồi
thường, hỗ trợ 10 % giá đất tính theo diện tích thực tế thu hồi .
Điều 22.
Thưởng tiến độ giải phóng mặt bằng nhanh
Thưởng GPMB nhanh cho các hộ dân
nhận tiền bồi thường và giao đất cho dự án theo đúng kế hoạch, thời gian quy định
tại Khoản 4 Điều 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; mức
thưởng được quy định như sau:
- Mức thưởng: 2.000.000 đồng/hộ
đối với những hộ phải di chuyển nhà ở trên diện tích đất ở hợp pháp bị thu hồi.
- Mức thưởng: 20.000 đồng/m2 đối
với đất ở.
- Mức thưởng: 2.000 đồng/m2 đối
với đất vườn, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây
lâu năm và đất rừng sản xuất đã giao cho các hộ có thời hạn 50 năm trong Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã ghi.
- Mức thưởng: 1.000 đồng/m2 đối
với đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm thuộc các nông, lâm trường quản lý
có hợp đồng canh tác sản xuất với các hộ gia đình.
Điều 23.
Tái định cư
1. Người có đất ở bị thu hồi thì
được thực hiện tái định cư theo Điều 33, 34, 35, 36, 37 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ và khoản 5 Điều 4 Nghị định số
17/2006/ NĐ-CP ngày 27/01/2006.
2. Bố trí tái định cư trong trường
hợp tách hộ: Nếu các hộ có đủ điều kiện tách hộ theo quy định thì được xem xét
giao đất tái định cư theo quy hoạch được duyệt và phải nộp tiền sử dụng đất
theo giá đất được UBND tỉnh quy định.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 24. Thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giao nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. UBND tỉnh phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ
hai đơn vị cấp huyện trở lên; UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các trường hợp còn lại.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
gồm:
a. Trung tâm phát triển quỹ đất
(thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường) thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để giao cho Trung tâm quản lý;
b. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với các trường
hợp còn lại khi Nhà nước thu hồi đất
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện do lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, lãnh đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường làm phó Chủ tịch Hội đồng.
Các uỷ viên gồm:
- Đại diện chủ đầu tư - Uỷ viên
thường trực;
- Đại diện Phòng Tài chính Kế hoạch
- Uỷ viên;
- Đại diện UBND cấp xã có đất bị
thu hồi - Uỷ viên;
- Đại diện hộ gia đình bị thu hồi
đất từ một đến hai người - Uỷ viên;
- Một số thành viên khác do chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
3. Thực hiện các dịch vụ về bồi
thường, giải phóng mặt bằng:
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư cấp huyện hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất được thuê doanh nghiệp
thực hiện các dịch vụ về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 25. Lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi được giới thiệu địa điểm
và dự án đầu tư được phê duyệt, hoặc sau khi quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo trình tự sau đây:
1. UBND cấp huyện thành lập tổ
công tác để thực hiện việc kiểm đếm diện tích đất đai và tài sản trên đất của
các hộ có đất bị thu hồi (sau đây gọi là Tổ kiểm đếm) để xây dựng phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư. Thành phần Tổ kiểm đếm do UBND cấp huyện quyết định
theo đề nghị của Tổ chức thực hiện công tác bồi thường.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
xây dựng kế hoạch thực hiện công tác kiểm đếm và phối hợp với UBND cấp xã tổ chức
họp dân và thông báo cụ thể về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư hiện
hành, kế hoạch tổ chức thực hiện của Tổ kiểm đếm.
3. Tổ kiểm đếm tiến hành kiểm đếm
diện tích đất đai, tài sản trên đất của từng hộ gia đình, cá nhân và lập biên bản
để thống nhất khối lượng với từng hộ có đất bị thu hồi; đồng thời, nhận các giấy
tờ về quyền sử dụng đất (bản sao), tài sản và các chứng từ liên quan của người
bị thu hồi đất.
4. Lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, nội dung gồm:
+ Các căn cứ áp dụng tính toán
kinh phí bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình
tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng
trợ cấp xã hội;
+ Danh sách: gồm tên, địa chỉ của
người bị thu hồi đất;
+ Diện tích, loại đất, vị trí,
nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng
còn lại của tài sản bị thiệt hại;
+ Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
+ Việc bố trí tái định cư;
+ Việc di dời các công trình của
Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư...;
+ Việc di dời mồ mả.
5. Lấy ý kiến về phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt gửi kết quả tính toán tiền bồi thường, hỗ trợ và phương án tái định
cư (nếu có) cho từng người có đất bị thu hồi để lấy ý kiến;
Trường hợp quá hai mươi (20)
ngày, kể từ ngày gửi kết quả tính toán tiền bồi, thường, hỗ trợ và phương án
tái định cư cho người có đất bị thu hồi mà người có đất bị thu hồi không có ý
kiến thì coi như đồng ý với kết quả tính toán và phương án tái định cư của Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường.
6. Hoàn chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Hết thời hạn tiếp nhận ý kiến,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt có trách nhiệm tổng hợp ý kiến
đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng
ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
họp bàn thống nhất, hoàn chỉnh phương án để trình UBND cấp huyện xem xét phê
duyệt.
b. Đối với trường hợp phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt.
7. Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ tái
định cư gồm:
- Tờ trình xin phê duyệt Phương
án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường (trường hợp
trình UBND tỉnh phê duyệt thì Tờ trình của UBND cấp huyện), kèm theo Phương án
bồi thường hỗ trợ, tái định cư;
- Báo cáo tổng hợp ý kiến đóng
góp của người có đất bị thu hồi;
- Các loại tài kiệu liên quan gồm:
+ Bản sao giấy tờ liên quan đến
quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi; Sổ hộ khẩu của các hộ gia đình
có đất bị thu hồi và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có);
+ Hồ sơ kiểm kê, tổng hợp gồm: Bảng
tổng hợp kinh phí, Bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi (có thể hiện tỷ lệ diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi), Biên bản kiểm kê.
8. Trường hợp thu hồi đất đối với
các tổ chức (cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế, tổ chức tôn giáo...) thì chủ sở hữu tài sản phải xuất
trình toàn bộ hồ sơ sổ sách, quyết toán tài sản vật kiến trúc có liên quan làm
cơ sở để kiểm tra xác định giá trị còn lại của tài sản, tính toán bồi thường.
Trường hợp đặc thù nếu không còn
hồ sơ, chứng từ, sổ sách, thì thực hiện theo phương pháp kiểm kê thực tế khi
tính toán giá trị bồi thường.
9. Trường hợp phải khảo sát đo đạc,
để lập dự án, hồ sơ thu hồi đất, thì Chủ tịch UBND cấp xã phối hợp với chủ đầu
tư thông báo về kế hoạch tổ chức khảo sát đo đạc lập bản trích đo địa chính và
yêu cầu chủ sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra khảo
sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư, lập hồ sơ thu hồi giao
đất.
Điều 26. Thẩm
định, phê duyệt và tổ chức thực hiện Phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư
1. Phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định được thực hiện như sau:
a. Nội dung thẩm định:
- Việc áp dụng chính sách bồi
thường, hỗ trợ của dự án;
- Việc áp giá, tài sản để tính bồi
thường;
- Phương án bố trí tái định cư.
b. Thời gian thẩm định tối đa là
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chuyển đến.
2. Trong thời
gian 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình kèm theo văn bản thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt.
3. Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã
được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã hoặc địa điểm sinh hoạt khu
dân cư. Đồng thời thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường và thời
gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng.
4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
5. Trong thời hạn hai mươi (20)
ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh
toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được
xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 27.
Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án như sau:
a. Đối với các khoản chi đã có định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện
theo quy định hiện hành;
b. Đối với các khoản chi chưa có
định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc
điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c. Chi in ấn tài liệu, văn phòng
phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được
tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số
kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng
công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích
2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
3. Phí thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh.
Điều 28. Cưỡng
chế để tổ chức việc khảo sát đo đạc, kiểm đếm đất đai, tài sản khi thu hồi đất
1. Trường hợp khi có Thông báo kế
hoạch khảo sát, đo đạc lập bản trích đo địa chính và kế hoạch kiểm đếm để phục
vụ lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà người đang sử dụng đất
trong khu vực dự án cố tình không chấp hành thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức lực lượng cần thiết cưỡng chế để tổ chức
việc khảo sát đo đạc hoặc kiểm đếm tài sản trên đất của người có đất thuộc diện
thông báo bị thu hồi.
2. Việc cưỡng chế chỉ được thực
hiện khi có đủ điều kiện sau:
a. Thực hiện đầy đủ trình tự, thủ
tục theo quy định.
b. Quá 05 ngày, kể từ ngày dự kiến
tiến hành khảo sát đo đạc hoặc ngày dự kiến triển khai kiểm đếm diện tích đất
đai, tài sản trên đất theo Thông báo của UBND cấp xã hoặc kế hoạch của Tổ kiểm
đếm;
c. Sau khi đại diện của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND và UBMTTQ cấp xã nơi có đất
dự kiến thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp
hành Thông báo của UBND cấp xã hoặc kế hoạch của Tổ kiểm đếm;
d. Có quyết định cưỡng chế của
UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ. Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng
chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND
cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi.
3. Sau năm (05) ngày, kể từ ngày
giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này mà người bị cưỡng chế không chấp hành
thì UBND cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế để tổ chức việc khảo
sát đo đạc hoặc kiểm đếm diện tích đất đai, tài sản trên đất phục vụ công tác lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 29. Cưỡng
chế thu hồi đất
1. Việc cưỡng chế thu hồi đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a. Thực hiện đầy đủ thủ tục về
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định.
b. Quá ba mươi (30) ngày, kể từ
thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Khoản 4 Điều 26 Quy định này, mà người
có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng hoặc quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày trả tiền bồi thường ghi
trong thông báo gửi cho người có đất bị thu hồi (đối với trường hợp người có đất
bị thu hồi cố tình không đến nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo thông báo).
c. Sau khi đại diện của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND và UBMTTQ cấp xã nơi có đất
thu hồi đã tuyên truyền, vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi
không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi;
d. Có quyết định cưỡng chế của
UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành;
đ. Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng
chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND
cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi.
2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ
ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định
cưỡng chế quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn
giao đất thì UBND cấp huyện tổ chức cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30.
Trách nhiệm của các ngành, các cấp và người có đất bị thu hồi
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; đề xuất báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh
đơn giá bồi thường khi có biến động về giá cả giảm từ 10% trở lên hoặc nếu tăng
từ 20% trở lên so với giá UBND tỉnh quy định và chính sách bồi thường của Nhà
nước;
b. Chủ trì, phối hợp cùng Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng liên quan tổ
chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quyết định này; tham mưu cho UBND tỉnh biện
pháp tháo gỡ vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh;
c. Hàng năm, tổng hợp tình hình
tổ chức thực hiện Quy định này báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài
chính, Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với
trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh theo yêu cầu; đề xuất UBND
tỉnh điều chỉnh đơn giá bồi thường theo quy định; kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
Quy định này.
3. Các cơ quan liên quan:
Theo chức năng nhiệm vụ của
ngành, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức thực hiện
Quy định này để thực hiện công tác bỗi thường, hỗ trợ, tái định cư triển khai
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. UBND các huyện, thành, thị:
a. Thành lập Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư để thực hiện công tác giải phóng mặt bằng cho các dự án
trên địa bàn ;
b. Phê duyệt Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định và tổ chức
chỉ đạo thực hiện phương án theo quy định;
c. Thường xuyên tổ chức tuyên
truyền, quán triệt chủ trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
quy định của Luật đất đai, các nghị định của Chính Phủ và Quy định này trên địa
bàn;
d. Trong quá trình thực hiện đơn
giá nếu những công tác xây lắp chưa có trong đơn giá, những công tác xây lắp đã
có trong đơn giá nhưng không phù hợp với thực tế thì vận dụng định mức dự toán
xây dựng, đơn gia xây dựng công trình hiện hành, giá vật liệu, nhân công tại thời
điểm để tính hoặc giá đã được duyệt ở dự án khác để thực hiện cho công tác xây
lắp đó và báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh quyết định.
4. UBND các xã, phường, thị trấn:
a. Tổ chức tuyên truyền, quán
triệt các chủ trương, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Nhà nước
sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân;
b. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định của Luật đất đai, các Nghị định của Chính phủ và Quy định này về
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn;
c. Phối hợp với chủ đầu tư tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn;
d. Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã tuyên truyền, vận động người có đất thực hiện tốt chính sách của Nhà nước
về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
5. Người có đất bị thu hồi:
a. Khi có Thông báo thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kế hoạch kiểm đếm diện tích đất đai và tài
sản của Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng phải có
trách nhiệm tạo điều kiện cho các chủ đầu tư vào khảo sát, đo đạc trong phạm vi
đất của mình và kế hoạch kiểm đếm; chấp hành nghiêm việc bàn giao đất cho Nhà
nước khi nhận đủ tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định;
b. Chấp hành tốt các quy định của
Nhà nước về công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c. Kê khai trung thực về nguồn gốc
đất, thời điểm sử dụng đất, quá trình sử dụng đất khi thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 31. Xử
lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành Quy định này
1. Đối với những dự án, hạng mục
đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày 01/10/2009, thì
không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo quy định tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP
và Quy định này.
2. Đối với những dự án, hạng mục
đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện
chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước
ngày 01/10/2009, thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc
điều chỉnh theo quy định tại Nghị định 69/2009/NĐ-CP và Quy định này.
Trường hợp thực hiện bồi thường
chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP .
3. Những dự án mà Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đến ngày 01/10/2009 mà chưa được phê duyệt thì thực
hiện theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP và Quy định này.
Điều 32.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này, tổ chức, cá nhân có thành tích thì được khen thưởng; tổ chức, cá
nhân vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này, nếu phát hiện những vướng mắc phát sinh, yêu cầu các cấp, các
ngành phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh xem xét điều chỉnh kịp thời./